Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 102 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


HOÀNG LAN HƢƠNG


GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ VNPT-CA
CỦA CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU
(VDC)


Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN



PGS.TS NGUYỄN VĂN THANH PGS.TS PHÍ MẠNH HỒNG


Hà nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng : “Giải pháp tài
chính nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty Điện toán và
Truyền số liệu (VDC)” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc
lập và nghiêm túc, được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy,
cô giáo của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, và đặc biệt là của
thầy giáo hướng dẫn là Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Văn Thanh, Bộ môn Tài chính
– Ngân hàng, Tập đoàn FLC.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa
từ các website, các công trình nghiên cứu, sử dụng đúng quy định, không vi phạm
quy chế bảo mật của Nhà nước.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lí luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn của bản thân mình.


Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2015
Học viên




Hoàng Lan Hƣơng








LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo của Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, và đặc biệt là của thầy giáo hướng dẫn, người
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn về nội dung và phương pháp nghiên
cứu khoa học, em đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tài chính nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu
(VDC)”.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sỹ
Nguyễn Văn Thanh, Bộ môn Tài chính – Ngân hàng, Tập đoàn FLC đã tận tình
hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho em
trong quá trình thực hiện Luận văn.
Em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp thuộc Công ty Điện toán và
Truyền số liệu (VDC), nơi em đang làm việc, đặc biệt là các đồng nghiệp thuộc
Trung tâm Dịch vụ chứng thực điện tử, đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
em trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu và ý kiến đóng góp để hoàn thành
Luận văn này.
Do các điều kiện chủ quan và khách quan, Luận văn thạc sỹ này chắc chắn còn
có thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao chất lượng vấn đề được lựa chọn nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!







TÓM TẮT
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)” là bản nghiên cứu các
vấn đề tài chính có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung
và năng lực cạnh tranh của dịch vụ chứng thực chữ ký số VNPT-CA nói riêng.
Dịch vụ chứng thực chữ ký số VNPT-CA bắt đầu tham gia vào thị trường kinh
doanh Việt Nam từ cuối năm 2009 và đã có bước phát triển vượt bậc từ năm 2012.
Mặc dù là dịch vụ mới được nhận biết tại Việt Nam nhưng dịch vụ VNPT-CA đã
phải cạnh tranh với một loạt đối thủ mạnh mẽ trong ngành viễn thông – công nghệ
thông tin như sản phẩm CA của các Công ty FPT, Tập đoàn Viettel, Công ty
BKAV, …đòi hỏi Công ty VDC phải có những giải pháp, phương hướng phù hợp
để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Dựa trên quá trình tìm hiểu các vấn đề lý
luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh, bằng
phương pháp phân tích SWOT theo góc độ tài chính, luận văn nêu lên những đánh
giá về năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA trên thị trường Việt Nam trong giai
đoạn phát triển gần bốn năm vừa qua.
Với các đánh giá về vị thế của dịch vụ VNPT-CA so với các đối thủ cạnh tranh
cùng ngành khác, luận văn nghiên cứu những tác động về mặt tài chính doanh
nghiệp như chính sách giá, chi phí marketing, chi phí đầu tư và một số chi phí khác
của Công ty VDC đến năng lực cạnh tranh dịch vụ. Song song đó, luận văn cũng chỉ
ra các tác động đến từ mảng tài chính mang yếu tố vĩ mô hơn như tác động đến từ
chính sách về chi phí đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Tập đoàn VNPT cho riêng
mảng dịch vụ VNPT-CA.
Từ các điểm đã phân tích, luận văn đưa ra ba giải pháp về tài chính có thể góp
phần tăng cường năng lực cạnh tranh trong tương lai đối với dịch vụ VNPT-CA. Đó
là giải pháp về chính sách giá, chi phí marketing và chi phí đầu tư cho dịch vụ
VNPT-CA của Công ty VDC. Hy vọng các góp ý này có thể giúp công ty VDC
cũng như Tập đoàn VNPT đưa dịch vụ VNPT-CA vươn lên mạnh mẽ trên thị trường
kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số đang ngày càng lớn mạnh tại Việt Nam.


MỤC LỤC


Trang
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT …………………………….
i
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………
ii
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………
1
Chƣơng I. Tổng quan tình hình nghiên cứu và các cơ sở lý luận ……
4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………….
4
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh …………….
4
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp tài chính nâng cao lợi
thế cạnh tranh trên thị trường ……………………… …………………
7
1.2. Các cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và tác động của tài chính
đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh ……………………………………
11
1.2.1. Tổng quan về cạnh tranh ………………………………………
11
1.2.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh …………………………….
15
1.2.3. Tác động của các yếu tố tài chính đến năng lực cạnh tranh …
20
1.3. Tìm hiểu về dịch vụ cung cấp và chứng thực chữ ký số …………….

23
1.3.1. Khái niệm chữ ký số ……………………………………………
23
1.3.2. Khái niệm dịch vụ chứng thực chữ ký số ………………………
24
1.3.3. Chức năng của dịch vụ chứng thực chữ ký số ………………….
25
1.3.4. Tiện ích khi sử dụng dịch vụ chữ ký số và chứng thực chữ ký số
26
1.3.5. Tính chất của chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số ……
27
Chƣơng II. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu ………………………
30
2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của dịch vụ VNPT-CA trên thị trường
thông qua mô hình SWOT ………………………………………………
30
2.1.1. Thống kê các tài liệu liên quan đến sức cạnh tranh của dịch vụ
VNPT-CA …………………………………………………………….
31
2.1.2. Lọc các thông tin cần thiết để đưa vào mô hình SWOT ………
31
2.1.3. Xây dựng mô hình SWOT giữa dịch vụ VNPT-CA và các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường …………………………………………

32

2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA và các ảnh hưởng
của yếu tố tài chính theo phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk research)
33
2.2.1. Thu thập thông tin cần thiết ……………………………….

33
2.2.2. Xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia …………………
34
2.2.3. Phân tích các thông tin thu thập được ………………………….
34
2.2.4. Nghiên cứu định tính tác động của các nhân tố tài chính đến
năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA ………………………………
35
Chƣơng III. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của
Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC) ……………………………
36
3.1. Giới thiệu về Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC) …………
36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty VDC ………………
36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty …………………………………………
37
3.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty VDC …………
39
3.2. Giới thiệu về dịch vụ VNPT-CA của Công ty Điện toán và truyền số
liệu (VDC) ………………………………………………………………
40
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty VDC
41
3.3.1. Đánh giá chất lượng dịch vụ VNPT-CA trên thị trường chữ ký
số Việt Nam ………………………………………………………….
41
3.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty
VDC qua phân tích SWOT …………………………………………
46

Chƣơng IV. Tác động của tài chính đến năng lực cạnh tranh dịch vụ
VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) ………….
64
4.1. Tác động của tài chính doanh nghiệp tới khả năng cạnh tranh dịch vụ
VNPT-CA …………………………………………………………………
64
4.1.1. Tác động từ kế hoạch tài chính Công ty VDC ………………….
64
4.1.2. Tác động từ chính sách giá dịch vụ VNPT-CA của Công ty
VDC …………………………………………………. ……………….
68
4.2. Tác động của chi phí đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ Tập đoàn
VNPT cho dịch vụ VNPT-CA
70

Chƣơng V. Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) …………
74
5.1. Điều chỉnh chính sách giá ……………………………………………
74
5.1.1. Chính sách giá cước dịch vụ chữ ký số dành cho cá nhân, tổ
chức ……………………………………………………………………
74
5.1.2. Chính sách giá cước dịch vụ SSL Certificate (dành cho website)
và Code Signing (dành cho ứng dụng) ………………………………
76
5.2. Phân bổ lại chi tiết chi phí marketing ………………………………
76
5.3. Bổ sung chi phí đầu tư cho hệ thống kỹ thuật dành cho ứng dụng mới
của dịch vụ ………………………………………………………………

77
5.4. Đề nghị với Tập đoàn VNPT kiến nghị Nhà nước điều chỉnh mức
thuế suất dịch vụ CA ……………………………………………………
79
KẾT LUẬN ………………………………………………………………
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………
83
PHỤ LỤC











i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa tiếng Anh
Nguyên nghĩa tiếng Việt
1.
CA
Certification Authority

Quyền chứng thực
2.
CP

Cổ phần
3.
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.
NIST
National Institute of
Standards and Technology
Viện Tiêu chuẩn và Công
nghệ quốc gia Mỹ
5.
PKI
Public Key Infrastructure
Hệ thống hạ tầng khóa công
khai
6.
TMCP

Thương mại Cổ phần
7.
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
8.
USD

United States Dollar
Đồng đô la Mỹ
9.
VDC
Vietnam
Datacommunication
Company
Công ty Điện toán và Truyền
số liệu
10.
VNPT
Vietnam Posts and
Telecommunications Group
Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam











ii
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình

Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình ứng dụng chữ ký số
25
2
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức của Công ty VDC năm 2014
38
3
Hình 3.2
Thị phần dịch vụ chữ ký số tại Việt Nam năm 2012
43
4
Hình 3.3
Thị phần dịch vụ chữ ký số tại Việt Nam năm 2013
43
5
Hình 3.4
Thị phần dịch vụ chữ ký số tại Việt Nam quý 1 năm
2014
44
6
Hình 3.5
Giá dịch vụ CA dành cho doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ thời hạn 1 năm
49
7
Hình 3.6

Giá dịch vụ CA dành cho doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ thời hạn 2 năm
49
8
Hình 3.7
Giá dịch vụ CA dành cho doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ thời hạn 3 năm
50
9
Hình 3.8
Giá dịch vụ CA dành cho cá nhân sử dụng dịch vụ thời
hạn 1 năm
51
10
Hình 3.9
Giá dịch vụ CA dành cho cá nhân sử dụng dịch vụ thời
hạn 2 năm
52
11
Hình 3.10
Giá dịch vụ CA dành cho cá nhân sử dụng dịch vụ thời
hạn 3 năm
52
12
Hình 4.1
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ VNPT-CA trong tổng
doanh thu VDC
64
13
Hình 4.2

Chi phí tài chính dành cho dịch vụ VNPT-CA qua các
năm
65
14
Hình 4.3
Tăng trưởng thị phần dịch vụ VNPT-CA trên thị trường
chữ ký số
66
15
Hình 4.4
Tăng trưởng thị phần dịch vụ chữ ký số của các nhà
cung cấp trên thị trường Việt Nam
69

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Internet phát triển mạnh mẽ đã dẫn đến sự ra đời của một thời đại ứng dụng các
tiện ích về công nghệ thông tin. Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong lĩnh
vực viễn thông, Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC), thuộc Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam (VNPT), thường xuyên gặp phải sự cạnh tranh gay gắt
từ các đối thủ cùng ngành. Bên cạnh các dịch vụ đã có từ lâu đời, Công ty VDC
cũng không ngừng phải tìm tòi thêm các hướng đi mới để bảo đảm sự phát triển bền
vững của mình.
Dịch vụ VNPT-CA là một hình thức dịch vụ cung cấp và chứng thực chữ ký số,
đã phổ biến từ lâu trên thế giới nhưng mới chỉ đang bước đầu phát triển tại Việt
Nam những năm gần đây. Bên cạnh việc đáp ứng sự tiện lợi cho các giao dịch kinh
tế thông thường, Cục thuế các tỉnh và một số cơ quan nhà nước cũng đã yêu cầu các

thành phần kinh tế sử dụng dịch vụ chữ ký số để giảm thiểu chi phí cho các doanh
nghiệp, cũng như giảm thiểu chi phí hành chính cho bộ máy nhà nước.
Vì sự tiện ích của nó, đặc biệt là tính thuận lợi và nhanh gọn trong giao dịch trong
nước và quốc tế, dịch vụ chữ ký số đã được các doanh nghiệp viễn thông lớn nhanh
chóng phát triển thành hướng kinh doanh mũi nhọn. Dịch vụ VNPT-CA bước đầu
được Công ty VDC đưa vào kinh doanh đã phải cạnh tranh với dịch vụ CA của các
doanh nghiệp có nền tảng vững mạnh như Viettel-CA của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Viettel, FPT.CA của Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT, BKAV-CA
của Công ty TNHH An ninh mạng BKAV, …
Mặc dù có cơ sở nhân lực, vật lực, tài chính vững mạnh, được sự hỗ trợ đầy đủ
của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, đủ khả năng vươn lên dẫn đầu trong
lĩnh vực kinh doanh này, nhưng đến nay Công ty VDC vẫn chưa khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường chữ ký số. Tại Công ty đã có một số phương hướng
chung để tăng cường năng lực cạnh tranh cho dịch vụ VNPT-CA nhưng chỉ ở góc
độ quản trị kinh doanh, chưa có giải pháp cụ thể dưới góc độ tài chính, cũng chưa có
2

bộ phận nghiên cứu riêng để đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
loại hình dịch vụ này. Trong tương lai gần, bên cạnh các công ty đã có thị phần trên
thị trường, có thể có rất nhiều Công ty khác tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy
tiềm năng này. Vấn đề hiện tại mà Công ty VDC cần được giải quyết không chỉ là
giữ được khách hàng kinh doanh trên thị trường chữ ký số, mà còn phải tìm ra
hướng đi để mở rộng thị phần. Có như vậy, dịch vụ VNPT-CA mới có thể chính
thức trở thành một trong những ngành kinh doanh mũi nhọn trong chiến lược phát
triển kinh doanh chung của Công ty và Tập đoàn.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với các kiến thức đã được học trong chương trình
đào tạo thạc sỹ chuyên ngành tài chính ngân hàng tại Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực
cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)”, làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. Đề tài được hướng dẫn

bởi PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, Bộ môn Tài chính Ngân hàng, Tập đoàn FLC.
2. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
- Năng lực cạnh tranh trên thị trường chứng thực chữ ký số của dịch vụ VNPT-CA
hiện nay như thế nào?
- Các yếu tố tài chính có tác động thế nào đến khả năng cạnh tranh của dịch VNPT-
CA?
- Cần có giải pháp tài chính nào để tăng cường năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-
CA trên thị trường chữ ký số?
3. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA trên thị trường cung cấp và
chứng thực chữ ký số.
- Phân tích những yếu tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh dịch vụ
VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC).
- Tìm kiếm giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
VNPT-CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3

- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của các nhân tố tài chính đến năng lực cạnh
tranh dịch vụ VNPT-CA và giái pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-
CA của Công ty VDC
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn từ khi Công ty VDC bắt đầu cung cấp dịch vụ
VNPT-CA ra thị trường năm 2010 đến hết quý 1 năm 2014.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp điểm mạnh, điểm yếu : so sánh bằng mô hình SWOT
+ Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk research): thu thập thông tin, phân tích
và tổng hợp các số liệu.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 5 chương:
- Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và các cơ sở lý luận

- Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
- Chương 3. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty
Điện toán và truyền số liệu (VDC)
- Chương 4. Tác động của tài chính đến năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-
CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)
- Chương 5. Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-
CA của Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC)










4

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều bài viết, chuyên đề nghiên cứu đã bàn luận đến vấn đề cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó, hoặc một công
ty nhất định, hoặc mở rộng ra là năng lực cạnh tranh của một ngành, một quốc gia.
Lồng trong các bài viết đánh giá về năng lực cạnh tranh, cũng có nhiều tác phẩm đã
gợi ý cho công ty hoặc ngành những giải pháp khả quan nhất định về mặt tài chính
đáng để chúng ta quan tâm.
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh

Có nhiều nghiên cứu trước đây đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một đơn vị, một ngành,
một lĩnh vực hoặc một nhóm dịch vụ cơ bản của quốc gia.
Bài viết của tác giả Trần Thị Trương “Xung quanh vấn đề về lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp” (Nội san NCKH số 50 trường Cao đẳng TCKT) khẳng định
rằng “Lợi thế cạnh tranh là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp ngày càng
đứng vững và phát triển trên thị trường. Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế
cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao hơn tỷ lệ bình quân ngành. Doanh nghiệp
có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong
một thời gian dài”. Tác giả đã đưa ra một số lý luận về sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường khi gắn tỷ lệ lợi nhuận của doanh nghiệp với lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Với hướng suy nghĩ đó, một doanh nghiệp
muốn có được lợi thế cạnh tranh thì có thể thực hiện theo hai cách thức. Một là tạo
ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng, làm cho khách hàng có được sự thỏa mãn vượt
trên cả mong đợi của chính họ thông qua sự vượt trội về thiết kế, tính năng, chất
lượng của sản phẩm. Hai là giảm chi phí để tạo ra lợi nhuận lớn hơn, hướng đến lợi
thế cạnh tranh trong hiệu quả sử dụng vốn. Tác giả nhận định rằng, để đạt được lợi
thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần tạo cho sản phẩm của mình bốn tính chất là hiệu
5

quả, chất lượng, cải tiến và đáp ứng khách hàng. Hiệu quả chính là kết quả đạt được
so với các chi phí đã bỏ ra. Trong số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, chỉ tiêu quan
trọng nhất là năng suất lao động. Khi tất cả các yếu tố khác không đổi, doanh nghiệp
có mức năng suất lao động cao nhất sẽ có lợi thế cạnh tranh chi phí thấp. Chất lượng
ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm trong mắt khách hàng, cũng được coi là điều bắt
buộc phải có để tồn tại trong nhiều ngành. Chất lượng cao sẽ giảm chi phí bằng việc
giảm thời gian lao động lãng phí cho việc sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm lỗi. Cải
tiến là bất kỳ những gì được coi là mới hay lạ trong cách thức mà một doanh nghiệp
vận hành hay sản xuất sản phẩm của nó. Cải tiến tạo ra sự độc đáo, những thứ mà
đối thủ cạnh tranh không có nên xét về mặt dài hạn, cải tiến liên tục sẽ là yếu tố

quan trọng nhất của lợi thế cạnh tranh, là nguồn lực của lợi thế cạnh tranh. Đáp ứng
khách hàng là khả năng nhận diện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng, giúp khách
hàng cảm nhận giá trị sản phẩm. Đáp ứng khách hàng nằm ở các khía cạnh chất
lượng, kịp thời, thiết kế vượt trội, hậu mãi và hỗ trợ. Tất cả tạo nên lợi thế cạnh
tranh về sự khác biệt so với đối thủ.
Đề tài khoa học cấp nhà nước VIE/02/009 “Năng lực cạnh tranh và tác động
của tự do hóa thương mại ở Việt Nam – Trường hợp Ngành Viễn thông” (Đinh Văn
Ân và cộng sự, Bộ Kế hoạch Đầu tư – Vụ thương mại Dịch vụ - 2006) đã thể hiện
một số vấn đề tổng quan về thị trường viễn thông Việt Nam, phân tích các yếu tố về
năng lực cạnh tranh chung của ngành viễn thông Việt Nam cũng như của các doanh
nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam. Theo tác giả, một lĩnh vực cụ thể của một
nền kinh tế được coi là có năng lực cạnh tranh và hiệu quả nếu có sự cạnh tranh của
bản thân các chủ thể thuộc nội bộ lĩnh vực đó, áp dụng vào khu vực viễn thông cũng
như vậy. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam được
đánh giá dựa trên các kết quả về chỉ số tài chính, hỗ trợ của Chính phủ đối với các
công ty viễn thông, chiến lược kinh doanh của các công ty, chất lượng cơ sở hạ tầng
dịch vụ và số lượng việc làm, các điều kiện và tình hình gia nhập thị trường của các
công ty viễn thông mới. Ngoài ra, tình hình tăng trưởng trong lĩnh vực viễn thông
Việt Nam cũng phụ thuộc vào các khía cạnh về nguồn cung như tình hình các nhà
6

cung ứng chính trên thị trường, cơ cấu thị trường viễn thông và các cải cách ở châu
Á. Xét về tương quan với các ngành nghề kinh doanh trong nước, thị trường viễn
thông là thị trường tăng trưởng vào loại nhanh nhất thế giới mặc dù Internet gia
nhập thị trường khá muộn. Xét về khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, viễn
thông Việt Nam lại đi sau hàng loạt quốc gia khu vực Đông Á – Thái Bình Dương,
chứ chưa tính đến việc cạnh tranh với các quốc gia Châu Âu, do cơ sở hạ tầng của
ngành viễn thông Việt Nam thuộc loại thấp kém nhất khu vực, và mật độ phân bố
bất hợp lý, nghiêng hẳn về các đô thị lớn. Khả năng cạnh tranh viễn thông quốc tế
được nhận định dựa trên 3 yếu tố là môi trường vĩ mô cho công nghệ thông tin, mức

độ chuẩn bị của các cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ, mức độ sử dụng công nghệ
thông tin. Áp vào các chỉ số này, ngành viễn thông Việt Nam bị xếp hạng ở mức
thấp nhất khu vực. Tuy nhiên, bằng phương pháp phân tích SWOT, bài nghiên cứu
khẳng định ngành viễn thông Việt Nam có nhiều cơ hội để nâng cao khả năng cạnh
tranh với các quốc gia khác, với những cơ hội do tự do hóa thương mại đem lại.
Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2012 của Trần Thị Anh Thư – Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương - “Tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới” phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT khi Việt
Nam đã tham gia vào WTO. Luận án sử dụng kết quả khảo sát và kết quả so sánh
một số chỉ tiêu chính giữa tập đoàn VNPT và hai đối thủ cạnh tranh chính là Viettel
và EVN Telecom. Các chỉ tiêu được đưa ra đánh giá chủ yếu là tiêu chí vi mô về
năng lực tài chính, năng lực về quản lý điều hành, hình ảnh và mức độ nổi tiếng,
trình độ trang thiết bị và công nghệ, năng lực marketing, cơ cấu tổ chức sản xuất,
nguồn nhân lực, năng lực nghiên cứu và triển khai (R&D), năng lực hợp tác trong
nước và quốc tế. Trong điều kiện là một thành viên thuộc WTO, VNPT chịu ảnh
hưởng rất lớn của các yếu tố bên ngoài. Đó là chính sách mở cửa thị trường của
Đảng và Nhà nước như chính sách giá cước, chính sách hội nhập quốc tế, chính sách
kết nối, nghĩa vụ đóng góp công ích. Bản luận án đã phân tích khá kỹ mô hình
SWOT đối với các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của VNPT so với các đối thủ
7

là những tập đoàn viễn thông lớn trong nước. Qua đó khẳng định VNPT đứng trong
nhóm dẫn đầu các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông, nhưng lại tốc độ tăng cường năng lực cạnh tranh lại không bằng
các doanh nghiệp khác do vấp phải các cơ chế chính sách của Chính phủ cũng như
tư duy trì trệ lâu năm của những cán bộ làm việc trong khối doanh nghiệp nhà nước.
Bài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn” của Hoàng Thị Phương Thanh (Tạp chí tài chính số 03/2014) tập
trung đưa ra một số ý kiến về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong

một ngành nghề đặc thù là ngành kinh doanh khách sạn. Từ những phân tích thực
trạng cạnh tranh của một doanh nghiệp cụ thể trong ngành là khách sạn Hòn Ngư
hoạt động tại Cửa Lò, Nghệ An, tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói chung và khách sạn Hòn Ngư
nói riêng. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh mà tác giả dựa vào để phân tích
là thị phần, tốc độ tăng trưởng thị phần, giá cả sản phẩm dịch vụ, chất lượng dịch vụ
và danh tiếng thương hiệu. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác phụ trợ trong quá
trình phân tích năng lực cạnh tranh của các khách sạn tiêu điểm được lựa chọn để
đánh giá là độ đa dạng của sản phẩm, năng lực tài chính, khả năng nắm bắt thông tin
thị trường và trình độ lao động. Qua đánh giá vị thế của khách sạn trong ngành tại
khu vực kinh doanh nội tỉnh, mở rộng ra các ảnh hưởng tác giả đã đề xuất bốn giải
pháp đối với sự phát triển kinh doanh của khách sạn Hòn Ngư cũng như của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này. Thứ nhất, chú trọng tới chất lượng sản phẩm
bằng cách hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Thứ hai, vận dụng
chính sách giá linh hoạt với nhiều mức giá phân biệt cho các khối khách hàng khác
nhau. Thứ ba, tăng cường các kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo để thu hút nguồn
khách hàng mới và duy trì nguồn khách hàng trung thành. Thứ tư, nâng cao trình độ
người lao động bằng đào tạo, phối hợp xen kẽ các nguồn lao động để tiết kiệm chi
phí.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp tài chính nâng cao lợi thế cạnh
tranh trên thị trƣờng:
8

Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2009 của Vũ Duy Vĩnh – Học viện tài chính –
“Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Giấy Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” đã đưa ra cái nhìn khá tổng thể các giải
pháp vi mô và vĩ mô nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp lớn
thuộc ngành kinh doanh trọng yếu của nước ta. Về phía tác động từ Chính phủ, tác
giả đưa ra các giải pháp vĩ mô bao gồm giải pháp về thuế, chính sách hỗ trợ lãi suất
đầu tư, tín dụng, tỷ giá hối đoái. Ngành giấy là ngành liên quan đến nhiều khâu đầu

ra, đầu vào nên Chính phủ cần xem xét cả về thuế xuất nhập khẩu lẫn thuế giá trị gia
tăng áp dụng cho ngành. Nguyên liệu đầu vào có nguồn bột giấy nhập khẩu cũng
như giấy loại nhập khẩu còn chiếm khối lượng khá lớn nên thuế nhập khẩu nguồn
nguyên liệu này được đề nghị giảm xuống còn ở mức 0%. Thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được đề nghị điều chỉnh theo hướng giảm xuống ở
mức thấp hơn một mức so với hiện thời. Đối với chính sách đầu tư, tác giả đưa ra
biện pháp chuyển dần từ tín dụng ưu đãi Nhà nước sang hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để
gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với dự án đầu tư. Việc tăng cường hỗ trợ về tài
chính này cũng giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại và đào tạo nhân
lực, công nghệ. Các chính sách về tín dụng và tỷ giá hối đoái chủ yếu theo hướng
linh hoạt, ưu tiên các dự án có ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế, xã hội. Trong các giải
pháp tài chính vi mô, bài luận án đưa ra bốn giải pháp chính là huy động vốn, sử
dụng vốn và tài sản, phân phối lợi nhuận, hạ thấp chi phí. Giải pháp huy động vốn là
giải pháp quan trọng nhất, chủ yếu huy động trên thị trường chứng khoán. Đối với
nguồn vốn cố định và vốn lưu động, tác giả cho rằng doanh nghiệp cần tập trung sử
dụng vốn cho những dự án đầu tư trọng điểm, thay đổi cơ cấu theo hướng tăng tỷ
trọng vốn đầu tư cho tài sản vô hình. Lợi nhuận tạo ra cần được phân phối hợp lý,
tăng cường trích lập cho quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính, giảm mức
quỹ khen thưởng phúc lợi hiện thời. Giải pháp hạ thấp chi phí là nhằm để giảm giá
thành sản phẩm bằng việc tăng hiệu quả sử dụng lao động, cải tiến công nghệ, hệ
thống lại các nguồn nguyên liệu đầu vào một cách hợp lý.
9

Tạp chí cộng sản số ra ngày 17 tháng 04 năm 2012 đã đăng bài phát biểu của
cựu Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ về các giải pháp tài chính vĩ mô của
Nhà nước có ảnh hưởng đến sức phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp toàn
quốc. Các giải pháp của Bộ Tài chính không chỉ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp mà còn nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường, tạo sức bật cho các
doanh nghiệp vươn ra thị trường. Thứ nhất, thực hiện các giải pháp về thuế như gia
hạn nộp thuế giá trị gia tăng; điều chỉnh tỷ lệ phải đóng nộp và gia hạn nộp thuế thu

nhập doanh nghiệp, đặc biệt là đối với khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai, tăng
cường công tác quản lý giá, đặc biệt là giá các dịch vụ cơ bản có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như giá xăng dầu, giá điện, giá than, … Thứ
ba, hoàn thiện chính sách tài chính doanh nghiệp, chủ yếu là đối với các doanh
nghiệp nhà nước, đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở
đảm bảo cơ cấu tài chính hợp lý để nâng cao năng lực hoạt động, tăng cường hiệu
quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của khối doanh nghiệp này. Thứ tư, thị
trường chứng khoán và thị trường vốn sẽ là mục tiêu tập trung của Bộ khi thực hiện
đề án tái cơ cấu thị trường tài chính để đảm bảo vai trò là kênh huy động nguồn vốn
trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ tài chính cũng áp dụng các
biện pháp bổ sung như thực hiện các chính sách tín dụng đầu tư, chính sách tiền tệ
thắt chặt, chính sách quản lý công sản và đất đai, theo từng thời điểm cần thiết.
Tạp chí tài chính số 9/2013 đã giới thiệu một số giải pháp áp dụng cho một
lĩnh vực kinh doanh cụ thể thông qua bài viết “Nâng cao năng lực cạnh tranh các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sơn mài” của Phan Thị Nhi Hiếu và Trần Linh
Đăng. Đây là một ngành kinh doanh đã có truyền thống nổi tiếng với hơn 300 năm
tuổi nhưng hệ thống sản xuất và phân phối lại chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, vì thế các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh đưa ra cũng phải theo sát
tính chất đặc trưng của khối doanh nghiệp này. Bên cạnh một số giải pháp cơ bản
như phát triển thị trường tiêu thụ không chỉ chú trọng xuất khẩu mà còn phải kết
hợp với các nhà đầu tư văn hóa và du lịch trong nước; xây dựng nguồn cung cấp đầu
vào ổn định do Trung Quốc và Nhật Bản cũng đang chú ý thu mua nguồn nguyên
10

liệu này của nước ta; bài báo cũng đã nhấn mạnh một giải pháp quan trọng là các
doanh nghiệp cần chú trọng tìm nguồn hỗ trợ tín dụng để giải quyết khó khăn về
vốn sản xuất. Do là ngành thủ công truyền thống, các doanh nghiệp của ngành sơn
mài thường chỉ quan tâm đến kỹ năng sản xuất, tay nghề và đầu ra, mà quên mất
rằng nguồn vốn sản xuất là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp này thường thiếu hụt kỹ năng tìm nguồn

vốn, gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô và khả năng cạnh tranh trong nội bộ
doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu từ nước ngoài. Các
doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm các thông tin ưu đãi trong các chính sách tài
chính, tín dụng của Nhà nước như ưu đãi về giá thuê đất, về thuế, về lãi suất đi vay
ngân hàng cho nhóm ngành nghề thủ công truyền thống. Bên cạnh đó, Nhà nước cần
tăng cường thúc đẩy hệ thống bảo lãnh tài chính và tín dụng hỗ trợ nguồn vốn vay
ưu đãi cho các doanh nghiệp thuộc ngành nghề này, chú trọng đến nguồn vốn cho
vay dài hạn nhằm giúp cho doanh nghiệp ngành sơn mài đủ thời gian đầu tư cho
mẫu mã mới lạ, phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ tài chính Đinh Tiến Dũng đăng trên Tạp chí
tài chính số 01/2014 cũng đưa ra một số giải pháp tài chính vĩ mô nhằm tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào bối cảnh kinh tế năm
2013 vừa qua. Dựa theo tình hình thực tế của sản xuẩt kinh doanh trong nước năm
2013, mặc dù GDP hay xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài đều tăng, nhưng số
doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động lại rất lớn. Vì thế Bộ Tài chính chú trọng
triển khai các giải pháp tài chính có tác dụng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh để
cùng song hành với các doanh nghiệp trong quá trình ổn định và thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài các chính sách thường xuyên của Bộ tài chính như trong
bài phát biểu của cựu Bộ trưởng Vương Đình Huệ đã nêu ở trên, năm nay Bộ Tài
chính còn tập trung thêm vào giải pháp cân đối thu – chi ngân sách nhà nước, chống
thất thu ngân sách, giảm nợ đọng thuế, ngăn chặn kịp thời các khả năng trốn thuế để
tạo ra nguồn thu ổn định cho nhà nước, cũng là nguồn hoàn thuế kịp thời đối với các
doanh nghiệp đủ điều kiện được hoàn. Bộ cũng thực hiện các chính sách cắt giảm
11

hợp lý các khoản chi, hạn chế tối đa các khoản bổ sung ngoài ngân sách để chống
lãng phí ngân sách. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng sẽ kết hợp với các Bộ, các
Ngành khác thực hiện các chính sách chiến lược như quản lý đầu tư, xử lý nợ công,
đẩy mạnh tái cấu trúc thị trường chứng khoán và doanh nghiệp bảo hiểm. Với các
doanh nghiệp, muốn kinh doanh thành công trước hết phải duy trì được vấn đề sinh

tồn lâu bền. Vì vậy, nếu tận dụng được những cơ hội do các giải pháp tài chính vĩ
mô Bộ Tài chính xúc tiến thì các doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng tăng cường
sức cạnh tranh của mình.
Trong các bài nghiên cứu đã nêu trên, vấn đề được đưa ra xem xét là năng
lực cạnh tranh của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, hoặc của cả
một ngành như ngành viễn thông ở Việt Nam, hay chi tiết hơn nữa là năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp như Tập đoàn VNPT. Các giải pháp tài chính tăng
cường sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp mới tập
trung ở tầm nhìn vĩ mô của Nhà nước, hoặc là giải pháp vi mô nhưng lại cho toàn
bộ một ngành nghề là ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn ở Nghệ An. Luận văn
“Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA của Công ty
Điện toán và truyền số liệu (VDC)” là nghiên cứu mới không hề trùng lặp với bất kỳ
nghiên cứu nào trước đây, tập trung nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh một
dịch vụ cụ thể của Tập đoàn VNPT là dịch vụ VNPT-CA, gắn với doanh nghiệp cụ
thể là Công ty VDC thông qua các giải pháp tài chính phù hợp với bối cảnh cạnh
tranh hiện nay.

1.2. Các cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và tác động của tài chính đến
nâng cao năng lực cạnh tranh:
1.2.1. Tổng quan về cạnh tranh:
1.2.1.1. Nhận định về cạnh tranh:
“Cạnh tranh” là một phạm trù cơ bản đã được rất nhiều nhà kinh tế học, nhà
triết học, nhà chính trị học nghiên cứu, đưa ra các luận điểm tiếp cận riêng. Từ đó,
12

“Cạnh tranh” trở thành một khái niệm được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực nhưng
theo những quan niệm khác nhau.
Nhiều định nghĩa đã được đưa ra như “Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những
cá nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”
(Đại từ điển Tiếng Việt 1999) hay “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa các cá

nhân, tập đoàn hay quốc gia và nó nảy sinh khi hai hay nhiều bên cố gắng giành lấy
thứ mà không phải ai cũng có thể giành được” (Từ điển Thuật ngữ kinh tế học
2001). Dưới thời kỳ chủ nghĩa tư bản phát triển vượt bậc, nhà tư tưởng - nhà kinh tế
chính trị - nhà triết học nổi tiếng Karl Marx đã nêu lên quan điểm rằng cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận
siêu ngạch.
Như vậy, cạnh tranh xét về bản chất luôn được nhìn nhận trong trạng thái động
và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối, mọi quan hệ giao tiếp mà các
bên tham gia nỗ lực tìm kiếm vị thế có lợi cho mình. Hiểu một cách đơn giản, cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp để đạt được
mục tiêu kinh tế của mình, thường là nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng cũng như các điều kiện sản xuất, tiêu thụ có lợi nhất, tối đa hoá lợi nhuận.
1.2.1.2. Các hình thức cạnh tranh nhìn từ các góc độ khác nhau:
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thì cạnh tranh có thể được phân chia thành
nhiều hình thức khác nhau tùy theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động ngành kinh tế:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh của một loại sản phẩm, dịch vụ.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau.
Căn cứ vào tính pháp lý của cạnh tranh:
- Cạnh tranh hợp pháp
- Cạnh tranh bất hợp pháp
13

Căn cứ vào tính chất, mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế:
- Cạnh tranh tự do: là cạnh tranh trong một thị trường hoàn toàn không có sự
điều tiết của Nhà nước.
- Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: là sự cạnh tranh được định hướng,

được bảo vệ và giới hạn bởi các thể chế, chính sách và pháp luật
Căn cứ vào mục đích, phương thức cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh: là hình thức cạnh tranh trung thực, bằng năng lực vốn
có của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh bằng các thủ đoạn, công cụ bất
hợp pháp.
Căn cứ theo chiến lược cạnh tranh:
- Cạnh tranh trực diện: là cạnh tranh trực tiếp, công khai giữa các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Cạnh tranh không trực diện: thông qua việc phát triển sản phẩm mới, đổi mới
dịch vụ đi kèm…
Căn cứ vào hình thái cạnh tranh:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là loại cạnh tranh tự do, theo đó có nhiều công ty vừa
và nhỏ tham gia vào thị trường với sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách,
chủng loại, mẫu mã.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà theo đó việc độc
quyền sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tập trung vào một hay một vài tập đoàn
thống trị như lĩnh vực ô tô, thiết bị viễn thông, dầu khí. Trong kinh tế học chia cạnh
tranh không hoàn hảo thành cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền nhóm.
Căn cứ vào phạm vi địa lý:
- Cạnh tranh trên phạm vi từng quốc gia
- Cạnh tranh trên phạm vi quốc tế.
1.2.1.3. Các đặc trƣng cơ bản của cạnh tranh:
Cạnh tranh là sản phẩm riêng có của nền kinh tế thị trường, là động lực cho sự
phát triển của thị trường, được mô tả bởi ba đặc trưng căn bản sau đây:
14

Một, cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh.
Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi tồn tại những tiền đề nhất định sau đây:
- Có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các

hình thức sở hữu khác nhau. Cạnh tranh chỉ thực sự trở thành động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn nếu các doanh nghiệp thuộc về các thành phần
kinh tế khác nhau với những lợi ích và tính toán khác nhau.
- Các chủ thể có quyền tự do hành xử trên thị trường. Tự do khế ước, tự do
lập hội và tự chịu trách nhiệm sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể chủ động
tiến hành các cuộc tranh giành để tìm cơ hội phát triển trên thương trường. Mọi kế
hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử, cho dù được thực hiện với mục đích gì đi nữa,
đều hạn chế khả năng sáng tạo trong kinh doanh.
Hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các
doanh nghiệp. Hình ảnh của cạnh tranh sẽ được minh họa bằng quan hệ giữa các
doanh nghiệp với nhau và với khách hàng. Các doanh nghiệp đua nhau lấy lòng
khách hàng. Khách hàng là người có quyền lựa chọn người sẽ cung ứng sản phẩm
cho mình. Quan hệ này cũng sẽ được mô tả tương tự khi các doanh nghiệp cùng
nhau tranh giành một nguồn nguyên liệu. Kết quả của cuộc cạnh tranh trên thị
trường làm cho người chiến thắng mở rộng được thị phần và tăng lợi nhuận, làm cho
kẻ thua cuộc chịu mất khách hàng và phải rời khỏi thị trường.
Ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành
thị trường mua hoặc bán sản phẩm. Trên thị trường, cạnh tranh chỉ xảy ra giữa các
doanh nghiệp có chung lợi ích tiềm năng về nguồn nguyên liệu đầu vào (cạnh tranh
mua); hoặc về thị trường đầu ra của sản phẩm (cạnh tranh bán) của quá trình sản
xuất. Các sản phẩm tương tự nhau của các doanh nghiệp khác nhau không thể thay
thế cho nhau nếu chúng ở những vùng thị trường địa lý khác nhau vì sự khác nhau
đó không đủ làm cho người tiêu dùng thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp này bằng sản phẩm tương tự của doanh nghiệp khác không cùng một
khu vực với nó, cho dù có sự thay đổi về giá cả và các điều kiện mua bán có gây bất
lợi cho người tiêu dùng.
15

1.2.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh:
1.2.2.1. Tìm hiểu về năng lực cạnh tranh:

Từ góc độ quốc gia, năng lực cạnh tranh quốc gia được xem là năng lực của
một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn
định được kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
Từ góc độ doanh nghiệp, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
đến nay vẫn có nhiều hướng tiếp cận như sau:
Một, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Hạn chế trong cách quan niệm này
là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hai, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác, không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực
kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có
thể định lượng.
Ba, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ của doanh nghiệp.
Bốn, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Theo cách hiểu này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh.Ở phạm vi nghiên cứu của luận văn này, năng lực cạnh
tranh được tiếp cận dựa trên phương hướng thứ nhất, đuợc đánh giá dựa trên khả
16

năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng

mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi
ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh:
Qua lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, có thể tóm lại năng lực
cạnh tranh của một sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó trên thị
trường. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, uy tín
của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán
Tuy nhiên, khi phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm thì không thể tách
rời các yếu tố của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc cung cấp sản
phẩm đó. Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, người ta thường dùng các tiêu chí thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp như
sau:
- Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố không thể thiếu khi đánh giá năng lực cạnh
tranh của sản phẩmvì chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới cảm nhận của
người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty. Chất lượng sản phẩm thể hiện trên
các mặt chủ yếu sau: đáp ứng các yếu tố về kỹ thuật của sản phẩm, bao bì sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ các tiện ích của sản phẩm như đã quảng bá đến khách hàng
- Giá của sản phẩm:
Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là
trong kinh doanh dịch vụ. Dựa vào giá sản phẩm, người ta có thể phần nào đánh giá
được thị phần của doanh nghiệp ra sao? Đối tượng sử dụng sản phẩm như thế nào?
Trên thị trường công nghệ thông tin của Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp được
toàn quyền định giá sản phẩm nên thường có sức cạnh tranh rất lớn, ngay từ khi ra
đời đã thu hút được một số lượng khách hàng lớn nhờ chính sách giá sản phẩm hấp
dẫn. Tuy nhiên, trong lĩnh vực viễn thông công nghệ thông tin, giá sản phẩm không
phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh mà còn phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng mạng lưới, vị thế của một doanh nghiệp chủ đạo

×