Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Quản lý đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.42 KB, 34 trang )

Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
Lời nói đầu
Đất nớc chuyển sang nền kinh tế hang hoá nhiều thành phần đã và đang làm
cho đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi. Đặc biệt là vấn đề sử dụng đất đai
để sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng...phục vụ cho phát triển kinh tế và nâng cao
chất lợng đời sống cho nhân dân. Xong vấn đề nổi cộm đáng quan tâm ở đây
việc thực hiện tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng còn rất chậm và hiệu quả sử dụng
đất cha cao...tại sao lại có hiện tợng đó?. Một phần rất quan trọng gây ra điều
đó là vấn đề quản lý nhà nớc về đất đai cha đợc thực hiện tốt và giám sát chặt
chẽ.., nó gây ra việtc giải toả thu hồi đất giảI phóng mặt bằng gặp nhiều khó
khăn và việc sử dụng đất tràn lan sai mục đích làm làng phí , kém hiệu quả..
Chính điều này đã ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.
Đồng thời thực hiện theo đờng nối chủ chơng của đảng nhà nớc: chuyển từ nền
kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nhằm nâng cao
đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần, thì đất đai cũng trở thành đối tợng
hàng hoá có thể đem ra mua bán, nó diễn dới nhiều hình thức nh chuyển nhợng
trao đổi cho thuê cần cố thế chấp thừa kế ... tất cả các biến động này nếu không
đợc quản lý tốt nó sẽ gây ảnh hởng đấn trật tự an ninh xã hội đời sống nhân dân
cũng nh trở ngại lớn cho việc thực hiên các chiến lợc kinh tế xã hội (do có tranh
chấp đất đai, sử dụng không đúng mục địch và kém hiệu quả lãng phí, công tác
giải toả thu hồi đất giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn rắc rối và châm khi
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng giao thông, trờng học, bệnh
viện...).
Trên đây là lý do và tính cấp thiết cử đề tài. Chính vì vậy mà em đã chọn đề
tài: Một số vấn đề quản lý nhà n ớc về đất đai trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa để nghiên cứu với mục đích góp một phần nhỏ
bé của mình vào việc quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn; cũng nh giảỉ
quyết và đẩy nhanh công tác giải toả thu hồi đất giải phóng mặt bằng đợc diễn
Đề án môn học chuyên ngành
1
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40


ra với tiến độ nhanh chóng và sớm nh các công trìng cơ sở hạ tầng vào phục vụ
phát triển kinh tế xà hội và phục vụ đời sống nhân dân.
Do trình độ có hạn nên em chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý nhà nớc
về đất đai và đối tợng nghiên cứu nhính là đất đai. Đặc biệt là nâng cao vai trò
quản lý nhà nớc và cũng nh việc thực hiện công tác quản lý nhà nóc về đất đai
chặt chẽ, hiệu quả hơn giúp cho việc sử dụng đất đai đầy đủ hợp lý hiệu quả tiết
kiệm.
Nhằm làm rõ mồi quan hệ giữa đất đai và đời sống xã hội, mối quan hệ
giữa nhà nớc và nhân dân trong quá trình quản lý và sử đất, các quan hệ khác
của đối tợng đát đai trong nền kinh tế thị trờng thì chúng ta phải đứng trên một
quan điểm khách quan để xem xét vấn đề, cụ thể là nghiên cứu nó dựa trên ph-
ơng pháp khoa học: Duy vật biện chng, duy vật lịch sử, các quy luật xã hội, quy
luật của nền kinh tế thị trờng và phơng pháp thông kê đăng ký điều tra, phơng
pháp toán...
Kết cấu bài viết gồm bốn phần:
Phần I : Cơ sở lý luận của quản lý nhà nớc về đất đai
Phần II : Thực trang quản lý nhà nớc đói với đất đai
Phần III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý nhà nớc về đất đai
Phần IV: Kết luận
Đề án môn học chuyên ngành
2
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
Phần I
Cơ sỏ lý luận của quản lý nhà nớc và đất đai
1. Vai trò của đất đai đói với sự tồn tại và phát triển xã hội
Đất đai là một t liệu sản xuất đặc biệt, là điểm tựa, là chỗ đứng cho hoạt
động diễn ra .Nó tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh
tế xã hội với t cách là sản phẩm của tự nhiên và cùng vừa là sản phẩm của lao
động - con ngời tác động vào đất đai nh cày, bừa.. .nhằm cải tạo , thay đổi chất
lợng của đất để có đợc điều kiện thuận lợi cho sản xuất nâng cao năng xuất cây

trồng; trên mặt này thì đất đai thể hiện là sản phẩm của lao động, đối tợng lao
động. Thông qua đất đai con ngời lợi dụng có ý thức các tính chất tự nhiên của
nó nh tính lý hoá, sinh học và tính chất khác nữa để tác động lên cây trồng với
mục đích thu đợc hiệu quả cây trồng cao nhất. Còn trong công nghiệp thì đất
đai là địa bàn, địa đIểm để xây dựng các cơ sở sản xuất và với ngành khai
khoáng thì nó là nguyên liệu đầu vào trực tiếp vì tất cả các nguồn khoáng sản,
các mỏ đều năm trong lòng đất.
Cùng với điều kiện tự nhiên khác nh khí hậu... thì nó là một cơ sở quan
trọng hình thành nên các vùng lãnh thổ, vùng kinh tế của mỗi quốc gia. Nó là
nơi c trú, nơi sống của con ngời và động thực vật, là điểm tựa cho các hoạt động
kinh tế xã hội của loài ngời diễn ra.
Vì vậy đất đai có vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi vùng mỗi quốc gia nói riêng và của xã hội loài ngời nói chung.Với ý
nghĩa quan trọng nh vậy thì Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định điều đó ngay đầu
tiên trong luật đất đai năm 1993: ... Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là t liệu sản xuất đăc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c xây dựng, các cơ sở kinh tế
văn hoá xã hội an ninh và quốc phòng....Chính vì vậy nó còn thể hiện trong
Đề án môn học chuyên ngành
3
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
nhiều van bản pháp luật của cơ quan nhà nớc vê quản lý và sử dụng đất đai, và
những vấn đề có liên quan đến đất đai.
2. Sự cần thiết phảI quản lý nhà nớc đối với đất đai trong nên
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
a- Khái niệm quản lý hà nớc về đất đai
Quản lý nhà nớc về đất đai là sự tác động của nhà nớc đối với tài nguyên
đất đai trong đời sống kinh tế xã hội nhằm đảm bảo phân phối sử dụng đất đai
một cách hợp lý tiết kiệm hiệu quảvà bảo vệ lợi ích chính đáng của các cá nhân,
tổ chức, của cả cộng đồng và đảm bảo công bằng xã hội. Bằng quyền lực của bộ

máy nhà nớc mà nó duy trì tác động có mục đích và có định hớng của mình nên
đối tợng quản đất đai cả về mặt quản lý của các cơ quan quản lý nhà nớc về đất
đai và cả việc sử dụng đất đai của các chủ thể sử dụng đất. Điều này đợc cụ thể
hoá và thể hiện, quy định trong hiến pháp, luật đất đai và cá văn bản khác về đất
đai. Quản lý đất đai có mục đích gắn liền với t tởng chính trị của quốc gia đó,
với lợi ích của nhân dân nớc đó.
b- Sự cần thiết quản lý nhà nớc về đất đai , đặc biệt hiện nay trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa quan trọng của đất đai quyết định đến sự tồn
tại và phát triển cuả xã hội loài ngời đã đợc nêu ở phần trớc thì cần phải có sự
quản lý. Cũng do đặc điểm là đát đai có hạn về số lợng, diện tích trên toàn cầu
nói chung và từng vùng , từng quốc gia nói riêng; nó có vị trí cố định; sự phân
bố các loại đất rất da dạng gắn liền với tính chất của đất và điều kiện tự nhiên
khác nhau...cho nên, đặc biệt mỗi quốc gia đều có sự quản lý nhà nớc đối với
đất đai - nguồn tài nguyên quí giá có hạn này, nhằm sử dụng hợp lý tiết kiệm
hiệu quả cao trong việc khai thác mọi tiềm năng lợi thế của đất đai ở quốc gia
mình.
Vấn đề quản lý nhà nhà nớc về đất đai cần đợc xem xét trong mối quan hệ
với chủ sở hữu đất đai và ngời sử dụng đất đai; nhằm đa đến cho ta một cái
nhìn, một quan đIểm rõ ràng xác đáng hơn về quan hệ hai chiều giữa quản lý
nhà nớc về đất đai và việc thực hiện chấp hành các nội dung đó của cơ quan
Đề án môn học chuyên ngành
4
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
quản lý nhà nớc về đất đai và ngời sử dụng đất đai. Do tầm quan trọng của đất
đai đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội và nó còn là sản phẩm của tự nhiên,
cũng là sản phẩm của xã hội, và cũng nh thể hiện ý chí quyền lực của bộ máy
nhà nớc của mình, đại diện cho lợi ích giai cấp mình cho cả quốc gia nói chung;
nên là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc làm đại diện sở hữu đứng ra
quản lý đất đai trên phạm vi vĩ mô quốc gia mình. Dù ở bất kì chế độ chính trị

nào: Nh chủ nghĩa t bản thì cho là đất đai thuộc sở hữu t nhân nhng sở hữu t
nhân ở đây là một phạm vi giới hạn, không hoàn toàn mà nhà nớc vẫn là ngời
quản lý và quyết định cao nhất nghĩa là nhà nớc đại diện cho nhân dân sở hữu
và quản lý về đất đai. Đối với chủ nghĩa xã hội nh ở Việt Nam, Trung Quốc...thì
qui định đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nớc đứng ra làm đại diện sở hữu và
quản lý; thực hiện giao đất cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất theo
qui định của pháp luật.
Thực tiễn nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển, đặc từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tếhàng hoá nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng xã hội chủ
nghĩa thì mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân với nhau, cá nhân với tổ chức, tổ
chức với nhau, cá nhân tổ chức với nhà nớc... trong quản lý và sử dụng đất đai
ngày càng thể hiện đầy đủ hơn: Trong nền kinh tế thị, đất đai có giá trị nó đ-
ợc coi nh một hàng hoá đem ra mua bán trao đổi, một tài sản dùng để chuyển
nhợng, thế chấp và thừa kế... Cũng chính từ sự phomg phú yêu cầu của cuộc
sống trong đổi mới và phát triển nền kinh tế của đất nớc đã và đang dẫn đến sự
đa dạng về đích sử dụng đất đai; đây là một biểu hiện tốt của việc sử dụng đất
đai ngày càng có hiệu quả hơn. Tuy vậy vẫn lẫn ngững vấn đề đáng quan tâm
nh một số cá nhân, tổ chức lợi dụng chỗ hở của pháp luật hoặc vi luật để thu lợi
cho mình mà làm thiệt hại lớn hơn cho xã hội, cho cộng đồng, cũng nh sử dụng
không có hiiêụ quả đất đai trên giác độ xã hội. Điều này đòi hỏi không ngừng
tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc về đất đai và hoàn thiện pháp luật, đồng thời
hớng dẫn thi hành chi tiết tốt hơn pháp luật về đất đai nhằm sử dụng đất đai hợp
Đề án môn học chuyên ngành
5
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
lý hơn, tiết kiệm hiệu quả góp phần đảm bảo xây dựng một xã hội công bằng
văn minh, dân chủ.
Hiến pháp nớcCHXHCNVN năm 1992, cụ thể là luật đất đai 1993 đã pháp
hoá bằng văn bản qui định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan

quản lý nhà nớc về đất đai và cũng qui định quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng
đất. Sự quản lý nhà nớc về đất đai đợc thể hiện qua 7 nội dung quản lý nhà nớc
về đất đai trong luật đất đai:
+ Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
+ Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất .
+ Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
+ Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó.
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và dụng đất.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai.
c/ Chức năng quản lý nhà nớc về đất đai.
Nhà nớc thông qua việc thực hiện chức năng của mình quản lý vè đất đai
mà thực hiện đầy đủ có hiệu qủa các nội dung quản lý nhà nớc về đất đai. Định
hớng cho các hoạt động quản lý nhà nớc về đất đai là tất yếu khác quan đối với
bất kỳ quốc gia nào. Nó nhằm vào việc bảo đảm lợi ích của giai cấp mình, của
quốc gia mình qua việc xác định các mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với đờng
lối chính trị của Đảng cầm quyền và qua việc xây dựng cơ chế và giải pháp h-
ớng hoạt động của các ngành các lĩnh vực, các cấp trên phạm vi quốc gia và
thực hiện mục tiêu chung đó. Trong đó, bao gồm: việc định hớng các mục tiêu
là sự thống nhất của Đảng và nhân dân, mỗi cấp cơ sở lại dựa vào mục tiêu
chung đó mà vạch ra mục tiêu riêng cho mình để thực hiện; định hớng giải pháp
luôn gắn liền với mục tiêu, mỗi mục tiêu phải có hệ thống các giải phấp riêng
Đề án môn học chuyên ngành
6
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
cho mình để thực hiện đợc và có hiệu quả cao, mang tính định hớng, bắt buộc...

trong quản lý nhà nớc; định hớng trong tổ chức thực hiện là bớc quan trọng để
tiến hành các hoạt động thực hiện mục tiêu theo giải pháp đã đợc định hớng tr-
ớc. Vì vậy nó cũng cần đợc định hớng.
Chức năng điều tiết là chức năng thực thi của cơ quan quản lý nhà nớc; dùng
để điều tiết các hoạt động, các nguồn lực sao cho tạo đIều kiên cho kinh tế xã
hội phát triển đều và ổn định, nhất là trong việc quản lý và sử dụng đât đai hợp
lý tiết kiệm có hiệu quả cao. Chức năng kiểm soát của nhà nớc về đất đai là
giám sát, đôn đốc việc thực hiện theo chính sách, quy định pháp luật đất đai.
Kiểm soát để phát hiện sự mất cân đối, thiếu đồng bộ trong quá trình thực hiện
các mục tiêu phát triểm kinh tế xã hội của các cấp các ngành để nhà nớc điều
chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh. Nó còn là công cụ giam sát hoạt động quản lý của
cơ quan chuyên chách của nhà nớc về đất đai theo quy định của pháp luật nhằm
bảo đảm công bằng xã hội.
Dựa vào công cụ kiểm soát của mình nh: Công cụ quản lý vĩ mô (luật,
chính sách, kế hoạch...); các quy định chuẩn mực quốc gia hay quốc tế cho
trong loại hoạt động, sản phẩm (cá loại đất đai, khung giá đất, thuế suất cho
tong loại sản phẩm trên đất, tiêu chuẩn về xây dung nhà ở về qui hoạch, đo đạc,
kỹ thuật...); bằng các thiết bị dụng cụ và tiềm lực vật chất của mình mà nhà nớc
tiến hành thực hiện các nội dung kiểm soát có hiệu quả (kiểm soát về công tác
tổ chức, kiểm soát các quá trình kinh tế, kiểm soát các hoạt động xã hội, kiểm
việc bảo vệ và bồi bổ môi trờng).
Cùng với việc xem xét nội dung quản lý nhà nớc về đất đai và xem xét
chức năng quản lý nhà nớc về đất đai thì ta thấy rõ đợc vai trò cần thiết của nhà
nớc trong việc quản lý đất đai. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng thì
nó có ý nghĩa to lớn đến việc phát triển, ổn định kinh tế xã hội vì đã thúc đẩy
yếu tố đất đai tham gia mạnh mẽ vào sản xuất, vào thị trờng nh một hàng hoá
đặc biệt ngày càng đợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cao hơn. Tất cả các
hoạt động của Nhà nớc tác lên đối tợng đất đau là cần thiết vì đất đai là một tài
nguyên chung của xã hội mà có hạn hạn do đó cần sử dụng có hiệu quả, không
Đề án môn học chuyên ngành

7
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
lãng phí. Các hoạt động đó phải đảm bảo dựa trên nguyên tắc quản lý Nhà nớc
về đất đai làm căn cứ hoạt động (nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp quyền sở hữu
và sử dụng đất đai nhà ở; đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích; đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả).
Sự cần thiết phải quản lý Nhà nớc về đất đai không chỉ nhằm mục đích sử
dụng có hiệu quả kinh tế cao mà còn là một nhiệm cụ một chức năng thể hiện
quyền lực của Nhà nớc đối với quản lý kinh tế xã hội nói chung đến đối tợng
đất đai nói riêng
Đề án môn học chuyên ngành
8
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
Phần II
Thực trạng quản lý Nhà nớc về đất đai trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
I- Những quy định pháp lý về quản lý Nhà nớc đối với đất đai
Nhà nớc quản lý nền kinh tế xã hội nói chung và đất đai nói riêng bằng
pháp luật, nó đợc bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nớc và sức mạnh tiềm
lực vật chất, tài chính... và cũng nh sử dụng các công khác để thực hiện mục
tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội theo định hớng. Trong lĩnh vực đất đai
thì ở đây pháp luật cụ thể là luật đất đai và các văn bản luật về đất đai khác là
nhằm tác động điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà nớc về đất đai
với ngời sử dụng đất đai và về quyền và nghĩa vụ của từng đối tợng; đảm bảo
mọi ngời sống và làm việc theo pháp luật trong đất đai, nghĩa là Nhà nớc quản
lý vĩ mô về đất đai trên phạm vi quốc gia đúng với ý nghĩa của Nhà nớc ta là
một Nhà nớc của dân do dân và vì dân.
Để tìm hiểu pháp luật về đất đai của Việt Nam chúng ta nghiên cứu 3 vấn
đề sau đợc quy định trong pháp luật và mối quan hệ giữa chúng:
1- Chế độ sở hữu dất đai.

Đất đai có trớc sự xuất hiện của loài ngời trên trái đất nghĩa là có trớc lao
động, do vậy đất đai là sản phẩm tự nhiên là tài sản chung của xã hội. Nhng
trong quá trình tồn tại và phát triển con ngời đã tác động vào đất đai cải tạo làm
cho chúng màu mỡ hơn, có chất lợng đáp ứng với nhu cầu sử dụng của mình vì
thế mà đất đai cũng còn là sản phẩm của lao động của xã hội. Do đó đất đai là
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội; giải quyết mối quan hệ giữa chúng có ý nghĩa
lớn trong việc sử dụng đất đai hợp lý tiết kiệm hiệu quả đáp ứng cho nhu cầu
cuộc sống, cho phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và cả thế giới.
Tuy nhiên đất đai có đặc điểm trong quan hệ xã hội nên trong chế độ sở
hữu đất đai cũng có đặc thù riêng ở mỗi chế độ xã hội.
Đề án môn học chuyên ngành
9
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
ở chế độ Nhà nớc phong kiến và TBCN thì đại bộ phận đất đai thuộc sở
hữu t nhân và pháp luật chủ yếu duy trì và bảo vệ lợi ích của sở hữu t nhân đối
với đất đai.
Nhà nớc CNXUCN Việt Nam thì quy định đất đai là sở hữu chung của
toàn pháp luật bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân của cả xã hội trong
quá trình sử dụng đất đai. Đặc biệt là trong hiến pháp năm 1992 và luật đất đai
năm 1993 quy định "đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản
lý. Nhà nớc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
(và) Nhà nớc còn hộ gia đình, tổ chức, cá nhân thuê đất".
Văn bản pháp luật đã xác lập quyền sở hữu pháp lý đất đai và mặt kinh tế
của đất đai, nó đợc tách ra khi phân phối kết quả sản xuất nhng chúng có sự
thống nhất phù hợp với nhau là do quỹ đất đai (số lợng và chất lợng) ngày nay
là thành quả khai phá cải tạo bảo vệ của bao lớp ngời của cách mạng, vì vậy đất
đai không phải là của riêng ai, là tài sản của toàn xã hội, Nhà nớc là ngời đại
diện cho nhân dân thống nhất quản lý. Bất cứ chế độ nào cũng xác định sự vận
động và phát triển của các quan hệ đất đai. ở nớc ta từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ thì có sự thay đổi từ cơ chế

hiện vật sang đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà các tổ chức, cá nhân đợc Nhà n-
ớc giao cho sử dụng đất, vận hành theo quy luật thị trờng. Quản lý đất đai là
quản lý TLSX đặc biệt, yếu tố cấu thành môi trờng sống là cần thiết và đòi hỏi
phải xây dựng một chế độ sở hữu và quản lý cho phù hợp với lợi ích lâu dài của
toàn xã hội. Đó cũng là biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tránh
tình trạng lãng phí khi thực hiện đợc quy định các quyền và nghĩa vụ thể về
quản lý và sử dụng đất đai, đồng bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ đó cho các
thủ thể quản lý và sử dụng.
Đất đai là tài sản chung của xã hội. Chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu
đất đai là Nhà nớc. Nhà nớc CHXHCN Việt Nam đại diện cho nhân dân mình
sở hữu và quản lý toàn bộ đất đai. Để thực hiện và bảo vệ quyền đó Nhà nớc
ban hành pháp luật về chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Khách thể quyền sở
hữu Nhà nớc đối với đất đai là toàn bộ đất đai trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam
Đề án môn học chuyên ngành
10
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
bao gồm đất liền, hải đảo, lãnh hải (tuỳ theo mục đích sử dụng và đặc điểm từng
loai mà đất đai đợc phân ra 6 loại: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất đô thị,
đất khu dân c nông thôn, đất chuyên dùng, đất cha sử dụng). Nội dung cơ bản
quyền sở hữu Nhà nớc đối với đất đai là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt đất đai.
2- Chế độ quản lý Nhà nớc đối với đất đai.
Chế độ quản lý Nhà nớc đối với đất đai là toàn bộ các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nớc
đối với đất đai (quan hệ về sở hữu đất đai, sử dụng đất đai và quan hệ về phân
phối các sản phẩm đợc tạo ra do sử dụng đất đai...). Nhà nớc thống nhất quản lý
đất đai bằng pháp luật của cơ quan quyền lực, nó đợc thực hiện bởi các cơ quan
quản lý do Nhà nớc lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử
dụng sở hữu Nhà nớc đối với đất đai, nghĩa là thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu
trong mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nớc với nhau và giữa cơ quan Nhà nớc

với các đối tợng sử dụng đất. Đó là hoạt động của Nhà nớc trong việc nắm chắc
tình hình sử dụng đất đai; hoạt động của Nhà nớc về việc phân phối và phân
phối lại quỹ đất đai trên cơ sở kế hoạch và quy hoạch đất đai; các hoạt động của
Nhà nớc về đất đai giám sát quá trình sử dụng đất đai. Và nó phải tuân thủ theo
các quy tắc của pháp luật và các yêu cầu kỹ thuật...
3- Chế độ sử dụng đất đai
Chế độ sử dụng đất đai là một chế định quan trọng của đất đai. Nó bao
gồm các quy phạm, quy định bảo vệ quyền và nghĩa của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đợc giao đất, cho thuê đất để sử dụng. Thông qua pháp luật quy
định về quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất và đất đai mà họ có cơ sở pháp
lý để thực hiện sử dụng đất đai hợp pháp, đạt hiệu quả kinh tế cao và tiết kiệm.
Chính vì thế mà hoàn thiện chế độ sử dụng đất đai là cần thiết. Quyền và sự bảo
đảm quyền của ngời sử dụng đất là tiền đề quan trọng cho sự phát triển sản xuất
hàng hoá, cho đất đai tham gia vào thị trờng nh một hàng hoá đặc biệt. Hình
thức của chế độ này là đòi hỏi phải đợc bảo hệ bằng pháp luật thông qua các
hợp đồng cho thuê đất và quyết định giao đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm
Đề án môn học chuyên ngành
11
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
quyền. Dựa vào đây mà Nhà nớc khẳng định quyền lực của mình và khẳng định
Nhà nớc là chủ ở hữu đối với toàn bộ đất đai. Luật đất đai và các văn bản luật
khác quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các đối tợng cá nhân, họ gia đình,
tổ chức trong quá trình sử dụng đất.
Mối quan hệ giữa chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ sử dụng đất
đai là hết sức mật thiết, gắn bó ràng buộc với nhau, thống nhất với nhau. Nó là
cơ sở cho việc hình thành các mối quan hệ kinh tế xã hội trong việc quản lý và
sử dụng, là nhân tố cho đất đai tham gia vào nền kinh tế hàng hoá và thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội. Đây cùng là cốt lõi của luật và các văn bản luật khác
có liên quan trong việc thể hiện ý chí và quyền lực của Nhà nớc, ngời đại diện
cho nhân dân sở hữu và quản lý đất đai sử dụng nó hợp lý tiết kiện hiệu quả

đem laị lợi ích cho từng cá nhân - cho quốc gia - cho toàn xã hội.
Chính sách pháp luật đất đai của Đảng, Nhà nớc ta trong thời gian qua đã
thực sự gó phần quan trọng cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của cách
mạng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội. Đặc biệt trong những năm đổi
mới thì đất đai trở thành động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Quan hệ đất đai xét trên khía cạnh pháp lý hay tâm lý xã hội, do nó đợc
quy định bởi một hình thức sở hữu nào đi nữa thì nó cũng tạo ra trong suy nghĩ
của ngời sử hữu dụng đất đai về quyền của mình đối với mảnh đất mình đang sử
dụng. Điều này đã đợc chứng minh trong sản xuất nông nghiệp và trong thực
tiễn đời sống xã hội. Từ trớc năm 1980 "khoán 100" đến "khoán 10" và theo
quy định của luật đất đai 1993 thì Nhà nớc giao đất ổn định lâu dài cho các hộ
gia đình cá nhân tổ chức sử dụng vào các mục đích khác nhau nh sản xuất, xây
dựng..., nó xuất khẩu lúa gạo đáng kể. Điều này cho thấy một khi quyền lợi của
ngời sử dụng đất gắn liền với mảnh đất của họ đang sử dụng thì đất đai sẽ đợc
sử dụng hiệu quả hơn.
Các quan hệ quản lý, sử dụng đất đai nằm trong tổng thể đờng lối phát
triển kinh tế chung của cả nớc; quan hệ này không tách rời khỏi cơ chế chung
trong quan hệ Nhà nớc, quan hệ kinh tế. Luật đất đai năm 1993 và luật sửa đổi
bổ sung 1998 đã và đang từng bớc đa các quan hệ đất đi tham gia vào thị trờng
Đề án môn học chuyên ngành
12
Sinh viên: Trần Ngọc Cờng Kinh tế và quản lý địa chính 40
trong hoạt động chung của cả thị trờng bất động sản là một nhu cầu tất yếu của
cơ chế quản lý kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa của Nhà nớc ta.
Ngày nay, đất đai sử dụng cho phát triển kinh tế, nó không chỉ đơn thuần
là t liệu sản xuất hay địa bàn phân bổ lực lợng sản xuất, dân c mà nó còn đợc
coi nh 1 tài sản đợc Nhà nớc giao cho và họ có trách nhiệm bảo toàn vốn của
Nhà nớc, trên cơ sở đó sinh lời tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc và thu
nhập của mình. Luật đất đai đã đánh dấu bớc đáng kể trong công tác, cơ chế
quản lý đất đai. Một mặt nó tiếp tục khẳng định "đất đai thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nớc thống nhất quản lý" mặt khác nó cũng khẳng đinh "Nhà nớc giao
đất cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nớc, tổ
chức chính trị xã hội, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo thời hạn và có một số
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Nhà nớc còn cho thuê
đất. Nh vậy với các quy định vừa nêu trên, đã xác định chủ sở hữu đất đai là
Nhà nớc và chủ sử dụng là các tổ chức hộ gia đình cá nhân (kể cả tổ chức, cá
nhân nớc ngoài). Điều này tạo điều kiện thuận lơi cho đất đai tham gia vào nên
sản xuất hàng hoá và ngời sử dụng đã chủ động hơn trong việc đầu t, phơng
thức sản xuất, mục đích sử dụng trên mảnh đất của mình sao cho hợp lý hiệu
quả nhất vì thời gian đợc giao đất là ổn định lâu dài. Thực tế việc chuyển dịch
của đất đai từ đất trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây ăn quả, đất nhiễm
măn sang nuôi trồng thuỷ sản đem lại giá trị cao đóng góp mỗi năm hàng tỷ
đổng vào ngân sách Nhà nớc và nâng cao đời sống dân c từ việc sử dụng hiệu
quả hơn đối với đất đai.
Lần đầu tiên luật đất đai năm 1993 ghi nhận "đất có giá". Đây là một nội
dung quan trọng thể hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trờng.
Nhà nớc đã thể chế hoá thực tiễn là dất có giá. Giá đất nó cũng là một công cụ
để Nhà nớc quản lý chặt chẽ đầy đủ hơn đối với đất đai nh công tác tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, bồi thờng thiện hại đất đai khi
thu hồi... nó đợc dựa trên cơ sở pháp lý và đây cũng là công cụ kinh tế để ngời
quản lý và sử dụng tiếp cận với cơ chế thị trờng. Vấn đề kinh tế xã hội trong
nền kinh tế đối với các quan hệ đất đai là sự rộng lớn về phạm vi, hình thức
Đề án môn học chuyên ngành
13

×