Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

GIÁO dục rèn LUYỆN sức KHỎE, bảo vệ môi TRƯỜNG THÔNG QUA bài GIẢNG HOẠT ĐỘNG hô hấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249 KB, 18 trang )

PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở giáo dục và đào tạo tỉnh/thành phố: Hà Nội
- Phòng giáo dục và đào tạo (nếu là giáo viên THCS): Thanh Trì
- Trường THCS Chu Văn An
- Địa chỉ: Xã Tứ Hiệp – huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội
Điện thoại: 046.3281594 ; Email:
Thông tin về giáo viên (hoặc nhóm không quá 03 giáo viên):
1. Họ và tên: Nguyễn Ngọc Quyền
Ngày sinh: 04 – 02 – 1984 Môn: Sinh học
Điện thoại: 093.4414269 ; Email:
2. Họ và tên: Nguyễn Ngọc Bích
Ngày sinh: 24 – 10 – 1975 Môn: Sinh học
Điện thoại: 097.9811103 ; Email:
1
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI
1. Tên hồ sơ dạy học
GIÁO DỤC RÈN LUYỆN SỨC KHỎE, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG
QUA BÀI GIẢNG “HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP”
Tiết 23 - bài 21 Sách giáo khoa Sinh học 8
2. Mục tiêu dạy học
Trong chu trình sống của con người, hô hấp đóng vai trò rất quan trọng.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và thấy rằng hô hấp còn cần hơn cả ăn uống.
Để góp phần giáo dục học sinh rèn luyện sức khỏe, bảo vệ môi trường
không khí, nhóm giáo viên chúng tôi đã đề ra một số giải pháp vận dụng kiến
thức các môn học khác nhau như: sinh học, hóa học, địa lí, giáo dục công dân,
toán học để giải quyết tốt các vấn đề về môi trường và nâng cao sức khỏe.
2.1. Kiến thức
*Môn Sinh học: Học sinh cần:
- Trình bày được các đặc điểm chủ yếu trong cơ chế thông khí ở phổi.
- Phân biệt được hô hấp thường và hô hấp gắng sức.
- Trình bày được cơ chế trao đổi khí ở phổi và tế bào.


- Hiểu được thực chất của sự hô hấp xảy ra ở tế bào.
- Hiểu được mối quan hệ khăng khít giữa hệ hô hấp và hệ tuần hoàn trong việc
thực hiện chức năng hô hấp.
*Môn Toán học:
- Đếm được số cử động hô hấp trong 1 phút và biết cách tính dung tích sống,
dung tích phổi và sự chênh lệch nồng độ khí khi hít vào và thở ra.
*Môn Hóa học:
- Trình bày và gọi tên được thành phần của các chất khí có trong khí khi hít vào
và thở ra. Viết được phương trình hóa học xảy ra.
*Môn Vật lí:
- Giải thích hiện tượng trao đổi khí ở phổi và tế bào theo định luật khuếch tán.
*Môn Giáo dục công dân:
- Học sinh nêu được ý thức của bản thân trong việc rèn luyện cơ thể và bảo vệ
môi trường.
*Giáo dục bảo vệ môi trường:
- Học sinh nêu được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và
nêu được các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường không khí để có ý thức bảo
vệ môi trường và từ đó đề ra biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
2.2. Kỹ năng
2
*Môn Sinh học:
- Rèn kĩ năng hít thở để rèn luyện sức khỏe.
- Vận dụng kiến thức liên quan giải thích hiện tượng thực tế.
- Rèn kĩ năng quan sát kênh hình và kênh chữ phát hiện kiến thức.
- Rèn kĩ năng thuyết trình nội dung bài học trước lớp.
*Môn Toán học:
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức toán học vào bài học.
*Môn Hóa học:
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học vào bài học.
*Môn Vật lí:

- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào bài học.
*Môn Giáo dục công dân, bảo vệ môi trường:
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức về môi trường, ý thức cá nhân đưa ra những
biện pháp rèn luyện sức khỏe, bảo vệ môi trường không khí.
*Kĩ năng sống:
- Rèn kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp thảo luận nhóm.
- Rèn kĩ năng quan sát kênh hình và kênh chữ phát hiện kiến thức.
- Rèn kĩ năng thảo luận nhóm.
2.3. Thái độ
- Có tinh thần học tập Nghiêm túc,tích cực, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt
động vận dụng kiến thức liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
- Yêu thích bộ môn, say mê nghiên cứu khoa học.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống và rèn luyện cơ thể.
3. Đối tượng dạy học của bài học
*Mô tả về đối tượng học sinh :
- Số lượng học sinh: 33 – 34học sinh/lớp
- Số lớp thực hiện: 02 lớp (8A1=34hs, 8A2 = 33hs)
- Khối lớp 8
- Các đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo bài học:
+ Tích cực tham gia xây dựng bài học.
+ Chủ động trong việc tìm tòi, lĩnh hội kiến thức.
+ Muốn tự khẳng định mình với mọi người (tâm lí thích làm người lớn).
+ Các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức chương trình bậc
THCS nói chung và môn Sinh học nói riêng nên các em không còn bỡ ngỡ, lạ
lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
+ Đối với kiến thức bài “Hoạt động hô hấp” các em đã học ở khối lớp trước, các
bài trước các kiến thức liên quan đến các các giai đoạn của quá trình hô hấp.
+ Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Vật lí, Hóa học, các em cũng
được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn Sinh học trong đó có kiến thức về

“Hô hấp”. Vì vậy khi cần tích hợp kiến thức của một môn học nào đó vào bộ
môn Sinh học để giải quyết vấn đề trong bài học các em không cảm thấy bỡ ngỡ.
3
Ví dụ: Đối với học sinh lớp 6,7 mà kết hợp kiến thức môn Hóa học vào môn
Sinh học là không thể được. Như vậy chỉ có học sinh lớp 8 mới có thể tích hợp
được kiến thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn học một
cách thuận lợi nhất.
4. Ý nghĩa của bài học
Từ kiến thức của bài học “Hoạt động hô hấp” sẽ giúp các em nắm được,
hiểu rõ sự phối hợp hoạt động của các bộ phận ở ngực khi thông khí ở phổi và
trình bày được cơ chế trao đổi khí ở phổi và tế bào; rèn luyện thói quen hít thở
sâu Từ đó, các em có ý thức rèn luyện cơ thể, bảo vệ môi trường bằng một số
biện pháp thiết thực của bản thân.
Qua dạy học thực tế nhiều năm, chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến
thức giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là
việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy
bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà
còn phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác
để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh
chóng và hiệu quả nhất. Khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các môn học
khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra
trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài học,
được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng thời
vận dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
* Giáo viên:
- Cốc nước vôi trong, ống thủy tinh thông hai đầu.
- Hình ảnh về ô nhiễm và các biện pháp bảo vệ môi trường không khí.
- Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint; Kỹ năng soạn giảng bằng chương
trình word.

* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học và một số kiến thức liên môn. Cụ thể:
+ Kiến thức toán học: số đếm và các phép tính cộng, trừ.
+ Kiến thức về vật lí: Sự khuếch tán.
+ Kiến thức hóa học liên quan đến Công thức hóa học, Phương trình hóa học và
gọi tên các chất.
+ Kiến thức giáo dục công dân về ý thức rèn luyện cơ thể và bảo vệ môi trường,
tinh thần tự giác.
- Bảng phụ, bút dạ.
* Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm powerpoint để soạn giảng và trình chiếu
các Slide minh hoạ nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Đối với bài “Hoạt động hô hấp” giáo viên thực hiện theo các bước sau:
4
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được các đặc điểm chủ yếu trong thông khí ở phổi.
- Trình bày được cơ chế trao đổi khỉ ở phổi và tế bào.
- Biết vận dụng kiến thức của các môn học Toán học, Vật lí, hóa, giáo dục
công dân để giải thích các hiện tượng liên quan.
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm về tìm hiểu khí khi thở ra.
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường không khí để có được môi trường không
khí trong lành.
- Giáo dục ý thức bảo vệ, rèn luyện cơ thể, đặc biệt là cơ quan hô hấp để có
sức khỏe tốt.

- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên:
- Cốc nước vôi trong, ống thủy tinh thông 2 đầu.
- Máy tính, bảng phụ.
2. Mỗi nhóm học sinh:
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học và các kiến thức liên môn có liên quan.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá. - Phương pháp thực hành.
- Phương pháp vấn đáp. - Phương pháp trực quan.
D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ:
- GV đặt câu hỏi:
Hô hấp gồm những giai đoạn nào? Mối liên hệ giữa các giai đoạn đó?
- Một Hs trả lời:
Quá trình hô hấp gồm 3 giai đoạn:
+ Sự thở (thông khí ở phổi),
+ Trao đổi khí ở phổi và
+ Trao đổi khí ở tế bào.
5
Mối liên hệ:…Sự thở giúp thông khí ở phổi tạo điều kiện thuận lợi cho sự
trao đổi khí ở phổi và tế bào.
- GV: nhận xét và chấm điểm.
2. Bài mới
a. Đặt vấn đề vào bài:
- GV thuyết trình theo các nhà khoa học:“Chỉ cần ngừng thở từ 3 – 5 phút
thì máu qua phổi sẽ chẳng có O
2
để mà nhận” vì: không khí trong phổi ngừng

lưu thông, nhưng tim vẫn đập đều đặn, máu không ngừng lưu thông qua các mao
mạch ở phổi, TĐK ở phổi cũng không ngừng diễn ra, O
2
trong không khí ở phổi
không ngừng ngấm vào máu và CO
2
không ngừng thải ra. Vì vậy nếu ngừng thở,
nồng độ O
2
trong không khí ở phổi hạ thấp, không đủ áp lực vào máu nữa.
Tiết học trước, chúng ta đã được tìm hiểu cấu tạo của hệ hô hấp. Trong tiết
học này, chúng ta cùng tìm hiểu xem hoạt động hô hấp diễn ra như thế nào? Cơ
chế thông khí là gì? Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào có gì giống và khác nhau?
thông qua bài 21 : Hoạt động hô hấp
b. Các hoạt động:
Hoạt động 1: Sự thở (thông khí ở phổi)
Mục tiêu:
+ Trình bày được cơ chế thông khí ở phổi thực chất là sự hít vào và thở ra.
+ Biết được sự phối hợp hoạt động của các cơ quan: cơ, xương, thần kinh…
+ Phân biệt được hô hấp thường và hô hấp gắng sức.
+ Giáo dục bảo vệ sức khỏe: Hình thành thói quen thành lập phản xạ có
điều kiện: hô hấp gắng sức, luyên tập thể dục thể thao.
+ Vận dụng kiến thức toán học đếm số nhịp thở trong 1 phút và tính toán
dung tích sống, dung tích phổi.
6
7
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
-GV : yêu cầu HS làm thí
nghiệm : Hít vào và thở ra
bình thường và đếm số nhịp

thở trong 1 phút
GV bấm đồng hồ
-GV : Yêu cầu hs trả lời :
? Nhờ động tác nào của cơ
thể mà phổi được thông
khí ?
-GV : Thuyết trình: một lần
hít vào và thở ra gọi là 1 cử
động hô hấp.
-GV : yêu cầu hs trả lời :
? Số cử động trong 1 phút
được gọi là gì?
- GV: nhận xét, đánh giá và
chốt đáp án
- GV: chiếu đoạn video về
hoạt động hít thở
- GV yêu cầu HS thảo luận
nhóm và trả lời câu hỏi ra
bảng phụ:
Khi hít vào và thở ra:
+ Được thực hiện nhờ sự
phối hợp hoạt động của các
cơ quan nào?
+ Thông khí ở phổi làm
thay đổi thể tích lồng ngực
như thế nào?

- GV: yêu cầu các nhóm báo
cáo kết quả hoạt động nhóm.
- HS: 1hs lên bảng thực

hiện động tác hít vào và
thở ra bình thường.
HS vận dụng kiến thức
khoa học toán học về số
đếm, đếm số lần hít vào
và thở ra trong 1 phút sau
đó ghi kết quả lên bảng
Hs dưới lớp cũng thực
hiện động tác như hs trên
bảng.
Ghi số lần hít, thở trong 1
phút lên bảng
-HS: Cá nhân suy nghĩ trả
lời câu hỏi.
+ HS khác nhận xét, bổ
sung nếu có.
Đáp án:
+ Nhờ hít vào và thở ra.
+ Số cử động hô hấp
trong 1 phút: nhịp hô hấp
- HS: Suy nghĩ trả lời
Hs khác nhận xét, bổ
sung.
- HS: theo dõi đoạn video
- HS: Hoạt động nhóm (3
phút)
+ Nhóm 1(tổ 1+ tổ 3):
cho biết sự thay đổi thể
tích lồng ngực và sự phối
hợp hoạt động của các cơ

quan khí hít vào.
+ Nhóm 2 (tổ 1+ tổ 3):
cho biết sự thay đổi thể
tích lồng ngực và sự phối
hợp hoạt động của các cơ
quan khí thở ra.
- HS: Đại diện nhóm treo
kết quả lên bảng và trình
bày
Hs khác nhận xét, bổ sung
Đáp án:
- Khí hít vào:cơ liên sườn,
cơ hoành co, xương sườn
được nâng lên > V lồng
ngực tăng
- Sự thông khí ở phổi
(sự thở) là nhờ cử
động hô hấp (hít vào
và thở ra) nhịp nhàng.
- Nhịp hô hấp là: Số
cử động hô hấp trong
1 phút
- Các cơ liên sườn, cơ
hoành, cơ bụng phối
hợp với xương ức,

Bảng 1: Dung tích sống ở phổi của người Việt Nam
Chiều
cao
Nam (ml) Nữ (ml)

Tuổi Tuổi
20 30 40 60 20 30 40 60
145-149
150-154
155-159
160-164
165-169
-
2800
3125
3500
3625
-
2900
3150
3400
3650
-
-
2725
3025
3325
-
-
2400
2550
2700
2150
2350
2550

-
2075
2250
2425
-
2000
2175
2350
-
1550
1650
1750
-
Hoạt động 2: Trao đổi khí ở phổi và tế bào
Mục tiêu:
+ Trình bày được sự trao đổi khí ở phổi và tế bào.
+ Hiểu được sự trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho sự trao đổi khí ở tế bào
và thực chất của sự hô hấp xảy ra ở tế bào.
+ Hiểu được mối liên quan khăng khít giữa hai hệ hô hấp và tuần hoàn trong
việc thực hiện chức năng hô hấp.
+ Sử dụng kiến thức môn toán biết được sự chênh lệch nồng độ của các khí
khi hít vào và thở ra.
+ Biết làm thí nghiệm chứng minh thành phần khí thở ra có CO
2
.
+ Vận dụng kiến thức vật lí giải thích hiện tượng trao đổi khí ở phổi và tế
bào theo định luật khuếch tán.
+ Vận dụng kiến thức môn hóa học trong việc gọi tên các chất và biết công
thức hóa học của các chất có trong thành phần không khí khi hít vào và thở ra.
+ Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ môi

trường không khí.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV: Chiếu H 21.3/SGK :
? Thiết bị đo nồng độ khí oxi
trong không khí khi hít vào và
thở ra và yêu cầu hs :
? Mô tả thí nghiệm tiến hành
ở hình vẽ này ?
- GV : Chiếu bảng 21
- HS: Vận dụng hiểu biết
cá nhân, mô tả thí nghiệm.
-HS: Quan sát kết quả
8
? Gọi tên các CTHH: O
2
, CO
2
,
N
2
có trong bảng 21?
? Hãy so sánh tỉ lệ các khí khi
hít vào và thở ra?
- GV giải thích: Có sự chênh
lệch nồng độ khí ở phổi và tế
bào như vậy dẫn đến sự khuếch
tán.
? Hãy cho biết cơ chế của sự
khuếch tán ?
- GV :

Chiếu hình vẽ 21.4/ SGK
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- GV?: Giải thích tại sao lại có
sự khác nhau ở mỗi thành
phần của chất khí khi hít vào
và thở ra?
? Em hãy đề xuất phương
pháp thí nghiệm để kiểm
chứng cho kết quả ở bảng 21 ?
bảng 21: “Thành phần
không khí khi hít vào và
thở ra”
+ Hs vận dụng kiến thức
môn Hóa học và Toán học
để gọi tên các chất có
CTHH và nhận biết được
sự chênh lệch nồng độ khí
khí hít vào và thở ra.
+ HS khác nhận xét, bổ
sung nếu có
Đáp án:
- Gọi tên:
+ O
2
: khí oxi
+ CO
2
: Khí cacbonic
+ N
2

: Khí nitơ
- So sánh:
+ Tỉ lệ O
2
: hít vào nhiều
hơn thở ra.
+ Tỉ lệ CO
2
và hơi nước:
thở ra nhiều hơn hít vào.
+ Tỉ lệ N
2
không đổi.
- HS: Cá nhân vận dụng
kiến thức môn vật lí đã
học trả lời câu hỏi
Hs khác nhận xét, bổ sung
Đáp án:
- Sự khuếch tán dẫn đến
sự dịch chuyển các phân
tử từ một khu vực có nồng
độ cao hơn đến khu vực
có nồng độ thấp hơn.
- HS: Vận dụng kiến thức
hóa học đã học, 2-3HS đề
xuất các phương pháp
khác nhau
Đáp án:
Thổi khí vào cốc nước vôi
trong

-HS: 1hs lên thổi vào cốc
nước vôi trong và các HS
khác cùng quan sát hiện
tượng.
Các khí trao đổi ở
phổi và tế bào diễn
ra theo cơ chế
khuếch tán: các khí
đi từ nơi có nồng độ
cao đên nơi có nồng
độ thấp.
9
- GV : Chốt đáp án
Cho HS làm thí nghiệm thổi
vào 1 cốc nước vôi trong.
? Hãy cho biết hiện tượng xảy
ra và giải thích tại sao lại có
hiện tượng như vậy?
- GV: Tổng hợp kiến thức, chốt
đáp án.
- GV: Chiếu H21.4B/ SGK:
Sự trao đổi khí ở tế bào và chiếu
bảng sau để khắc sâu kiến thức trao
đổi khí ở tế bào:
Áp suất
O
2
Áp suất
CO
2

Trong
máu
ĐM
100mmHg 40mmHg
+ Hs nêu hiện tượng xảy
ra và lên bảng viết Phương
trình hhóa học (PTHH) để
giải thích.
+ Hs khác nhận xét, bổ
sung.
Đáp án:
+ Hiện tượng: nước vôi
trong vẩn đục.
+ Giải thích: Do khí thở
ra có khí CO
2
phản ứng
với dung dịch nước vôi
trong tạo kết tủa trắng
CaCO
3

+ PTHH:
CO
2
+ Ca(OH)
2

CaCO
3


T
+ H
2
O
- HS:
+ Quan sát H21.4 /SGK .
+ Dựa vào kiến thức đã
học, Thảo luận nhóm
thống nhất ý kiến
+ Đại diện nhóm trình bày
kết quả trên Hình 21.4
+ Nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
Đáp án:
+ Nồng độ O
2
hít vào
nhiều hơn nồng độ O
2
thở
ra: O
2
từ phế nang vào
máu.
+ Nồng độ CO
2
và hơi
nước thở ra nhiều hơn
nồng độ CO

2
và hơi nước
hít vào: CO
2
và hơi nước
từ trong máu đi ra phế
nang.
+Nồng độ N
2
không đổi
chứng tỏ cơ thể không cần
N
2
.
- HS: tự ghi chép
- HS: nghe giảng để hiểu
hơn về sự trao đổi khí ở tế
1. Trao đổi khí ở
phổi
- Nồng độ khí O
2
trong phế nang cao
hơn O
2
trong máu
nên khuếch tán từ
phế nang vào máu.
- Nồng độ khí CO
2
trong máu cao hơn

trong phế nang nên
khuếch tán từ máu
vào phế nang.
2. Trao đổi khí ở tế
bào
- Nồng độ khí O
2
trong máu cao hơn
trong tế bào nên
khuếch tán từ máu
vào tế bào.
10
Trong
tế bào
30mmHg 50mmHg
- GV: Chiếu H21.4 SGK:
?+ Giữa sự trao đổi khí ở phổi
và trao đổi khí ở tế bào, ở đâu
quan trọng hơn.
?+ Thực chất của sự hô hấp
xảy ra ở đâu ?
- GV giảng giải:
Nhờ có sự tuần hoàn của máu
trong hệ mạch mà O
2
từ phổi
được đưa đến tế bào và CO
2
từ
tế bào được đưa đến phổi. Sự

phối hợp hoạt động này là nhờ
vai trò điều hòa của hệ thần
kinh.
- GV: Không khí bị ô nhiễm từ
rất nhiều tác nhân gây hại cho
hoạt động hô hấp.
- GV?:
+ Kể tên các tác nhân gây ô
nhiễm không khí ảnh hưởng
xấu đến hoạt động hô hấp ?
+ Trong cuộc sống ta cần làm
gì để giữ gìn và bảo vệ môi
trường không khí giúp cơ thể
lấy được khí sạch?
bào
- HS: quan sát H21.4. Suy
nghĩ, trả lời
Hs khác nhận xét, bổ sung
Đáp án:
Sự trao đổi khí ở phổi tạo
điều kiện cho sự trao đổi
khí ở tế bào. Chính tế bào
mới là nơi sử dụng khí O
2
và thải CO
2
→ Thực chất
của sự hô hấp xảy ra ở tế
bào.
- HS: nghe giảng

- HS: Vận dụng kiến thức
thực tế và kiến thức môn
Giáo dục công dân, hoạt
động nhóm (8hs/nhóm)
chuẩn bị trước ở nhà
tranh ảnh dán lên giấy Ao
và nội dung liên quan.
Đại diện nhóm chỉ trên
giấy Ao trình bày .
- HS các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.
Đáp án:
+ Các tác nhân: các khí
độc (SO
2
, CO, NO…), bụi,
vi sinh vật gây bệnh…
+Biện pháp:tuyên truyền
để nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường, sử dụng
nguồn năng lượng sạch;
- Nồng độ khí CO
2
trong tế bào cao
hơn trong máu nên
khuếch tán từ tế
bào vào máu.
11
- GV: Trình chiếu hình ảnh
minh họa một số biện pháp bảo

vệ môi trường không khí.
- GV: Đánh giá, cho điểm từng
nhóm và yêu cầu hs thực hiện
tốt các biện pháp bảo vệ môi
trường không khí và rèn luyện
sức khỏe, tập hít thở sâu để có
bầu không khí trong lành có lợi
cho hệ hô hấp và cơ thể khỏe
mạnh.
trồng nhiều cây xanh, sử
dụng các thiết bị lọc khí
thải của các nhà máy
trước khi thải ra môi
trường, không hút thuốc
lá, không đốt nilon, cao su
tùy tiện, đi xe đạp, đeo
khẩu trang
- HS: Quan sát hình ảnh.
E. CỦNG CỐ (5 phút)
Câu 1: Sự thông khí ở phổi được thực hiện là do đâu?
Câu 2: Thức chất của sự trao đổi khí ở phổi và tế bào là gì ?
G. DẶN DÒ (1 phút)
- Học thuộc nội dung phần ghi nhớ
- Trả lời và làm lại các câu hỏi và bài tập trong SGK, SBT
- Đọc trước bài mới
Các hoạt động dạy học diễn ra theo bài soạn, chủ yếu sử dụng kiến thức
môn Sinh học nhưng giáo viên cần lưu ý một số vấn đề trong bài để giúp học
sinh tích hợp tốt kiến thức của các môn học khác hiểu sâu hơn, rõ hơn hiện
tượng cần giải quyết trong hoạt động 2.
Để dạy hoạt động 1, 2 ta cần:

- Sử dụng kiến thức môn toán: đếm số cử động hô hấp, biết được sự chênh
lệch nồng độ các khí: O
2
, CO
2
, N
2
, hơi nước khi hít vào và thở ra.
- Vận dụng kiến thức hóa học: để đọc tên các công thức hóa học trong
bảng 21. Viết được phương trình hóa học có sự tham gia của khí CO
2
.
- Vận dụng kiến thức vật lí giải thích cơ chế trao đổi khí ở phổi và tế bào.
- Sử dụng kiến thức tin học để hoàn thành bài giảng trên phần mềm
powerpoint.
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục ý thức
rèn luyện cơ thể và bảo vệ môi trường.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
7.1. Cách thức kiểm tra đánh giá:
- Phỏng vấn trực tiếp học sinh cuối bài học.
- Kiểm tra việc hiểu bài của học sinh được thực hiện dưới dạng bài viết. Mỗi học
sinh làm một bài với nội dung câu hỏi sau.
Câu 1: Trình bày tóm tắt quá trình hô hấp ở cơ thể người?
Câu 2. Hô hấp ở cơ thể người và thỏ có gì giống và khác nhau?
12
Câu 3: Nguyên nhân nào khiến mỗi học sinh sau khi chạy vài vòng quanh
sân trường phải thở gấp một lúc, sau đó nhịp thở mới trở lại bình thường?
Câu 3. Lấy ví dụ về hoạt động của con người gây ô nhiễm môi trường
không khí ảnh hưởng xấu đến hoạt động hô hấp? Nêu một vài biện pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường không khí?

7.2. Tiêu chí đánh giá theo dạy học tích hợp:
- Học sinh không vận dụng được kiến thức môn Sinh học: dưới 5 điểm.
- Học sinh chỉ vận dụng được kiến thức môn Sinh học: từ 5-6 điểm.
- Học sinh vận dụng kiến thức môn Sinh học và một môn học khác: 7-8 điểm.
- Học sinh vận dụng được kiến thức môn Sinh học và 2 – 3 môn học khác: 9-10
điểm.
Ngoài các tiêu chí đánh giá trên, học sinh có thể tự đánh giá kết quả lẫn
nhau qua phần chuẩn bị tranh ảnh và nội dung liên quan các lần thảo luận nhóm.
8. Các sản phẩm của học sinh
Sau khi chấm bài kiểm tra chúng tôi thấy 100% học sinh đã biết trình bày
ý tưởng của mình trong việc giải thích vấn đề, trả lời được câu hỏi nêu ra. Đặc
biết các em biết tích hợp kiến thức của các môn học để làm bài.
Kết quả đạt được được thể hiện ở bảng sau:
Lớp

số
Số lượng điểm
Trung
bình
0,1,
2
% 3-4 % 5-6 % 7-8 % 9-10 %
8A1 34 0 0 0 0 2 6 12 36 20 58 100%
8A2 33 0 0 0 0 1 3 9 27 23 70 100%
Một số hình ảnh minh họa cho tiết dạy:
13
14
15
Từ kết quả học tập của các em, chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến
thức liên môn vào một môn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả

rõ rệt đối với học sinh. Cụ thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn
Sinh học nói chung và bài “Hoạt động hô hấp” nói riêng đối học sinh lớp 8
năm học 2014- 2015 đã đạt kết quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện dự án
này vào HKII của năm học 2014 -2015 đối với học sinh lớp đang giảng dạy và
sẽ mở rộng hơn ở các khối lớp 6,7,9. Việc tích hợp kiến thức liên môn giúp các
em học sinh không chỉ giỏi một môn mà cần biết kết hợp kiến thức các môn học
lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực
hiện những sản phẩm này sẽ giúp người giáo viên không ngừng trau dồi kiến
thức của các môn học khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
16

×