Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp quan sát, mô tả tranh ảnh địa lí 7 để giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 21 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường và con người có mối quan hệ mật thiết với nhau. Môi trường
cung cấp cho con người không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản
xuất. Môi trường là địa bàn có tác động mạnh đến sự phát triển của xã hôi loài
người. Nhưng ngày nay, khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì môi trường tự
nhiên lại đang bị huỷ hoại. Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường,
khai thác đến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho
môi trường không còn khả năng tự phân huỷ. Ở nhiều quốc gia trên thế giới,
môi trường đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vậy còn ở Việt Nam, hiện
nay môi trường như thế nào, chúng ta đã và đang làm gì để ngăn chặn và hạn
chế những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường. Để có lời giải cho bài
toán này, rất nhiều tổ chức, cá nhân đã và đang giành thời gian, công sức để
nghiên cứu tìm ra những giải pháp hữu hiệu. Nhưng trên thực tế không hề đơn
giản và không phải ai cũng quan tâm, bên cạnh những người có ý thức bảo vệ
môi trường vẫn có những người lại tỏ thái độ thờ ơ, bàng quan cho dù môi
trường có ra sao, ô nhiễm đến mức nào, họ coi đó là việc chung của xã hội chứ
không phải của riêng ai. Nguy hại hơn, những suy nghĩ trên không phải của
một số ít người, mà của rất nhiều người, rất nhiều đối tượng làm việc trên mọi
lĩnh vực khác nhau.Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải nhận thức rõ hơn về vấn đề
về môi trường, phải hiểu rõ trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn vệ sinh
môi trường. Cần có những hành vi ứng xử thật đúng đắn với môi trường và tài
nguyên thiên nhiên. Đây là vấn đề cấp bách đang đặt ra, bởi nếu không quan
tâm đến môi trường, cứ mặc cho môi trường bị huỷ hoại thì một ngày không xa
chắc chắn môi trường sẽ không còn bất kì một sinh vật nào tồn tại kể cả con
người. Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường phải được triển khai rộng rãi
cho mọi đối tượng con người, trong đó học sinh là một trong những đối tượng
cần được tác động giáo dục mạnh mẽ, vì đây là đối tượng có lực lượng đông
đảo, sẽ là thế hệ tiếp tục xây dựng quê hương đất nước và bảo vệ môi trường
thêm xanh - sạch - đẹp. Nếu học sinh đúng đắn, có ý thức bảo vệ môi trường sẽ
là một việc làm thiết thực góp phần bảo vệ sự sống trên hành tinh.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.


1. Cơ sở lí luận.
Môi trường là tổng hợp các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật và cả xã
hội loài người. Trong những năm gần đây cùng với tốc độ phát triển kinh tế, các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm công nghiệp được hình thành.
Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển giúp con ngươì dần thoát khỏi
hình thức lao động thủ công, thay vào đó là những phương tiện trợ giúp hiện đại
làm cho năng suất lao động tăng, đời sống người dân dần được cải thiện. Nhưng
bên cạnh những kết quả thu được thì hậu quả để lại cho môi trường cũng khôn
lường. Chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện; từ các hoạt động sản xuất
1
nông nghiệp, chăn nuôi; từ các khu vui chơi giải trí, đã và đang làm mất đi vẻ
đẹp của “Quả cầu xanh”, làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng gây
nhiều hậu quả xấu đối với môi trường tự nhiên và đặc biệt là đời sống con
người. Đứng trước tình hình và thảm hoạ đó, nhiều cuộc hôi thảo, hội nghị bàn
về môi trường đã diễn ra:
- Từ ngày mùng 5 đến ngày 16 tháng 6 năm 1972 Hội nghị quốc tế về “Môi
trường và con người” được tổ chức tại Stockhom(Thụy Điển ).
-Từ ngày 13 đến ngày 22 tháng 10 năm 1975, IEEP đã tổ chức” Hội thảo quốc
tế về giáo dục môi trường” ( GDMT ) tại Bêôgrat.
-Tháng 11 năm 1976 “Hội thảo Môi trường ở châu Á” được tổ chức tại Băng
Cốc ( Thái Lan ).
- Ngày 14 đến ngày 26 tháng 10 năm 1977 Hội nghị quốc tế về Gáo dục môi
trường được tổ chức tại Tbilisi ( Gru dia ).
- Từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 8 năm 1987 UNESCO và UNEP tổ chức Hội
nghị quốc tế về Giáo dục môi trường tại Matxcơva.
Tất cả những kì hội nghị, hội thảo trên mặc dù diễn ra trong khoảng thời
gian khác nhau, ở những địa điểm khác nhau trên thế giới nhưng đều có một
điểm chung là nhấn mạnh mối quan hệ giữa con người và sinh quyển trong mọi
lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. Điều đó chứng tỏ vấn đề môi trường

và giáo dục môi trường là vấn đề đang được nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm.
Ở Việt Nam, chương trình Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cũng được
quan tâm trên diện rộng, đặc biệt trong chương trình giáo dục phổ thông ở các
cấp bậc học. Đã có không ít những tác giả nghiên cứu những vấn đề môi trường,
mối quan hệ giữa môi trường với con người ở nhiều góc độ khác nhau như:
- Tác giả Nguyễn Đình Khoa trong cuốn “Môi trường sống và con người”
Nhà xuất bản Hà Nội – 1987.
- Lê Thông, Nguyễn Hữu Dũng trong cuốn “ Dân số môi trường và tài
nguyên” Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Văn Đức trong
cuốn “ Giáo dục môi trường qua môn Địa Lí ở trường phổ thông”, Nhà xuất
bản Hà Nội – 2003.
Mục đích của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự
sống của chúng ta. Đảng và nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường nhằm xử lí, răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại
đến môi trường. Đồng thời chỉ đạo các ban ngành tổ chức các chương trình
chuyên đề giáo dục môi trường, tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường đến
toàn thể nhân dân. Trong dạy học đã yêu cầu lồng ghép các chuyên đề giáo dục
môi trường trong nhiều môn học và bằng nhiều hình thức khác nhau. Khi đưa
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy học là nhằm làm cho học sinh có ý
2
thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, thu nhận được những thông tin kiến
thức cơ bản về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động của con
người với môi trường. Phát triển những kỹ năng dự đoán, phòng tránh và giải
quyết những vấn đề môi trường nảy sinh. Tham gia tích cực vào những hoạt
động khôi phục, bảo vệ và gìn giữ môi trường, nhận thức được tầm quan trọng
của môi trường trong sạch đối với sức khoẻ con người, với chất lượng cuộc
sống của chúng ta.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường trong dạy
học, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp dạy học như: Phương pháp

giảng giải, phương pháp đàm thoại, phương pháp sử dụng các phương tiện trực
quan, phương pháp thí nghiệm, phương pháp thảo luận, phương pháp đóng vai,
phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp thực địa, phương pháp động
não Ngoài ra, giáo viên còn có thể sử dụng những hình thức dạy học khác như:
tuyên truyền, cổ động, quảng cáo, áp phích
2. Cơ sở thực tế.
Thực trạng chung:
Ngay từ năm 1960 vấn đề “Bảo vệ môi trường” đã được đặt ra nghiêm túc
và đã được nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các nhà trường
nhưng với mức độ còn hạn chế. Đầu thập kỉ 80 nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường đã được tích hợp vào chương trình giảng dạy các môn có nhiều khả năng
tích hợp, trong đó môn Địa Lí được coi là phù hợp nhất. Tuy nhiên chương trình
GDMT ở trường THCS nói riêng và các cấp bậc học khác nói chung chưa thống
nhất. Các phương pháp GDMT còn nặng về cung cấp kiến thức hơn là hình
thành thái độ xúc cảm, hành vi quan tâm đến môi trường và vì môi trường cho
học sinh. Mặt khác, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy còn thiếu, đồ dùng dạy
học để lồng ghép bảo vệ môi trường hầu như không có, chủ yếu là dạy chay, học
chay. Ngoài ra công tác giáo dục môi trường của chúng ta gặp nhiều khó khăn,
thông tin về giáo dục môi trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến được
nhiều với học sinh, khi có vi phạm về môi trường chưa có biện pháp xử lý kịp
thời và có hiệu quả. Tuyên truyền về bảo vệ môi trường còn mang tính hình
thức, cho xong việc, nên học sinh chưa nhận thức được trách nhiệm trong việc
bảo vệ môi trường, chưa thấy được tác hại của ô nhiễm môi trường ảnh hưởng
đến đời sống con người và mọi sinh vật trên trái đất.
Thực trạng về ý thức bảo vệ môi trường hiện nay ở nhà trường và địa
phương nơi tôi công tác:
• Nhà trường:
+ Thuận lợi:
- Trường nằm ở vị trí thuận lợi, gần trục đường giao thông, xa khu dân cư,
trường có nhiều cây xanh toả bóng mát, khu vệ sinh ở cách xa phòng học đảm

bảo môi trường trong lành.
3
-Học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường, cảnh quan thiên nhiên tương
đối sạch sẽ.
- Ban giám hiệu có kế hoạch và giám sát việc lao động vệ sinh môi trường
hàng ngày.
- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường thông qua
các tiết học, giờ ngoại khoá, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như loa phóng
thanh, băng rôn, khẩu hiệu
- Nhà trường đã có hệ thống máy tính kết nối mạng internet có thể dễ dàng truy
cập các thông tin, thư viện nhà trường có đủ các loại sách báo phục vụ dạy học.
- Nhà trường đã có thùng thu gom rác thải, phương tiện vận chuyển rác thải, bể
xử lý rác thải.
+ Khó khăn:
- Diện tích quy hoạch sân chơi trong trường chưa có khu chuyên biệt, trồng cây
xanh chỉ mang tính tạo cảnh quan.
- Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh chưa cao, các em vẫn còn vứt rác bừa
bãi, tiện đâu bỏ đó.
- Thông tin về giáo dục môi trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chỉ mang tính
hình thức.
- Đồ dùng dạy học lồng ghép bảo vệ môi trường hầu như không có.
• Địa phương
+ Thuận lợi:
- Một số gia đình có sử dụng thùng đựng rác sinh hoạt, có ý thức giữ gìn vệ
sinh chung.
- Các tổ chức đoàn thể thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh đường làng,
ngõ xóm.
- Chính quyền địa phương đã tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, mít tinh về
bảo vệ môi trường.

+ Khó khăn:
- Địa phương gần khu công nghiệp chịu ảnh hưởng của khí thải, chất thải.
- Phần lớn gia đình học sinh chưa có thùng chứa rác sinh hoạt, còn vứt rác
bừa bãi.
- Chăn nuôi ngay trong khu bếp, khu sinh hoạt chung.
- Nước thải trong sản xuất, sinh hoạt thải ngay ra mương, cống, rãnh
- Không có nơi xử lí rác thải.
4
- Công tác tuyên truyền chưa đồng bộ và thường xuyên, nhiều người chưa
quan tâm đến vệ sinh môi trường.
Xuất phát từ thực trạng và nhận thức trên, là giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy, tôi luôn băn khoăn và nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của mình trong việc
bảo vệ môi trường. Để Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường đạt hiệu quả
cao nhất trong tiết học. Ngoài kỹ năng truyền đạt thì người thầy còn có thể dùng
nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên người thầy phải biết lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp để thu hút học sinh, tác động mạnh đến nhận thức
của học sinh. Một trong những phương pháp đem lại hiệu quả cao là sử dụng các
phương tiện trực quan, vì dùng phương pháp này sẽ giúp học sinh có thể quan
sát được nhiều, mô tả được nhiều, hiểu rõ được nhiều nguyên nhân làm cho môi
trường bị ô nhiễm để từ đó tác động tốt nhất đến nhận thức của học sinh về ý
thức bảo vệ môi trường. cũng chính vì vậy mà tôi đã lựa chọn “Phương pháp
quan sát, mô tả tranh ảnh địa lí 7 để giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi
trường” làm đề tài nghiên cứu.
5
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
A. Cách giải quyết.
1.Khảo sát đánh giá tình hình.
* Tổ chức khảo sát
Để chuẩn bị cho tiết dạy có lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường tôi
đã tiến hành khảo sát học sinh về vấn đề môi trường và phương pháp dạy học

bằng câu hỏi trắc nghiệm thông qua các phiếu học tập, nội dung các câu hỏi và
kết quả trắc nghiệm như sau:
Phiếu số 1: Em hãy điền nôi dung trả lời vào dấu chấm.
Câu hỏi: Em thấy môi trường sống của chúng ta hiện nay như thế nào?

Kết quả trả lời:
Tổng số HS Em không biết
Môi trường bình
thường
Môi trường bị ô
nhiễm
125 32 60 37
Phiếu số 2: Câu hỏi: Em có cần làm gì để bảo vệ môi trường không?
Kết quả trả lời:
Tổng số HS Không Có
125 29 96
Phiếu số 3: ( Câu hỏi dành cho 29 HS trả lời không ở trên.) .
Vì sao em không làm gì để bảo vệ môi trường. Em chưa thực sự tham gia vào
công tác bảo vệ môi trường là do đâu?
- Phần lớn các em đều trả lời: Việc bảo vệ môi trường là của người lớn, của
những người làm vệ sinh môi trường, còn không tham gia bảo vệ môi trường là
“em không biết tham gia như thế nào, ai hướng dẫn ”
Phiếu số 4 : Trong giờ học địa lí em thích học với những phương tiện dạy học
nào? Khoanh tròn vào ý em lựa chọn:
a. Sách giáo khoa.
b. Sách giáo khoa và bản đồ treo tường.
c. Tranh ảnh minh hoạ và bản đồ trình chiếu trên máy chiếu.
6
Tổng số
HS

Chọn ý 1 Chọn ý 2 Chọn ý 3
125 12 24 89
Phiếu số 5:: Em thấy loại phương tiện dạy học nào đem lại hiệu quả nhất trong
giờ học?
a. Sách giáo khoa.
b. Sách giáo khoa và bản đồ treo tường.
c. Tranh ảnh minh hoạ và bản đồ trình chiếu trên máy chiếu.
Tổng số
HS
Chọn ý 1 Chọn ý 2 Chọn ý 3
125 16 29 80
* Đánh giá:
Qua kết quả khảo sát trên có thể thấy rằng, đa số các em chưa hiểu được tình
trạng môi trường hiện nay như thế nào, nguyên nhân nào làm cho môi trường bị
ô nhiễm và con người cần phải làm gì để bảo vệ môi trường. Còn về các phương
tiện dạy học, các em cho rằng chỉ cần quan sát các hình trong sách giáo khoa là
dủ không cần thêm bất kỳ phương tiện dạy học nào nữa.
2. Lập kế hoạch bài học.
Xuất phát từ nhận thức trên và để đánh giá kết quả giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường bằng phương pháp quan sát, mô tả tranh ảnh tôi đã lập kế hoạch dạy
học thử nghiệm và đối chứng 2 lớp bằng tiết học cụ thể: Tiết 18 Địa lý 7 “Ô
nhiễm môi trường ở đới ôn hoà”
2.1. Dạy đối chứng thực hiện tại l ớp 7A
Tiết 18: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HOÀ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: - Học sinh biết được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không
khí, nước ở các nước phát triển.
- Hậu quả do ô nhiễm không khí và nước gây ra cho thiên nhiên và con người
trong phạm vi toàn cầu.
2. Kỹ năng:

7
- Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ hình cột từ số liệu sẵn có.
- Rèn kỹ năng phân tích ảnh địa lý.
3. Thái độ:
-Có ý thức trong việc bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:- Ảnh chụp Trái Đất với lỗ thủng tầng Ô zôn.
- Các cảnh về nhiễm nước và không khí.
2. Học sinh: SGK, tập bản đồ, sưu tầm tranh ảnh về ô nhiễm môi trường
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày cảnh quan công nghiệp ở đới ôn hoà. Với đặc điểm cảnh quan
công nghiệp như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?
- Cảnh quan công nghiệp phổ biến khắp mọi nơi ở đới ôn hoà.
- Cảnh quan công nghiệp ở đới ôn hoà nổi bật là những khu công nghiệp, trung
tâm công nghiệp, vùng công nghiệp.
- Cảnh quan công nghiệp ở đới ôn hoà là niềm tự hào của các quốc gia. Tuy
nhiên, chất thải công nghiệp lại gây ô nhiễm môi trường.
3. Bài mới:
- Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hoà đặc biệt là ô nhiễm nước, không khí đã
đến mức báo động, nguyên nhân là do sự lạm dụng kỹ thuật và chủ yếu là
do sự thiếu ý thức của con người trong việc bảo về môi trường.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt Động 1: Cá nhân
- GV: Hướng dẫn HS quan sát H 16.3 và H 16.4
SGK và H 17.1 kết hợp đọc thông tin Sgk.
?- Nguyên nhân nào làm cho bầu không khí bị ô
nhiễm?
- Do sự phát triển của công nghiệp và các

phương tiện giao thông vận tải thải khói bụi vào
bầu không khí.
? Em có đánh giá gì về tình trạng ô nhiễm không
khí ở đới ôn hoà?
- Không khí bị ô nhiễm nặng nề.
- GV: Đó là nguồn gây ô nhiễm chính, ngoài ra
còn có nguồn gây ô nhiễm khác như hoạt động
1. Ô nhiễm không khí.
* Nguyên nhân:
- Sự phát triển của công
nghiệp và các phương tiện
giao thông vận tải làm cho
bầu khí quyển bị ô nhiễm
nặng nề.
8
núi lửa, cháy rừng do tự nhiên, song ảnh hưởng
không đáng kể tới bầu không khí.
- GV: Hướng dẫn HS quan sát H 17.2 đọc từ “
Hậu quả là……… vô cùng nghiêm trọng”
? Ô nhiễm môi trường không khí gây ra những
hậu quả gì?
- HS đọc thuật ngữ Hiệu ứng nhà kính (187)
- Hiệu ứng nhà kính do nhiều chất thải bụi ngăn
sự bức xạ nhiệt của mặt đất lên cao làm k
2
nóng
lên băng tan chảy làm mực nước đại dương tan
chảy
?Thủng tầng ô Zôn có tác hại gì đối với con
người?

- Tia cực tím gây ung thư da
? Vậy để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường
người ta cần thực hiện những biện pháp nào?
- Kí nghị định thư ( Xây dựng hệ thống khí thải
hợp lí, )
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.
- GV: Vậy tình hình ô nhiễm nước như thế nào?
Ta tìm hiểu phần 2
GV: Hướng dẫn HS quan sát H 17.3 và H 17.4
SGK, đọc nôi dung phần 2.
THẢO LUẬN NHÓM
? Nêu nguyên nhân, ô nhiễm môi trường nước?
? Thực trạng ô nhiễm nguồn nước ở đới ôn hoà?
Biện pháp khắc phục?
- HS: Báo cáo kết quả thảo luận.
- GV: Chuẩn hoá kiến thức.
+ Nguyên nhân: Nước thải từ công nghiệp, nông
nghiệp, chất thải từ các phương tiện giao thông -
vận tải….chưa qua xử lý thải trực tiếp vào môi
trường nước.
+ Hậu quả: Các nguồn nước ngầm, sông, hồ,
biển, đại dương bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người, các sinh vật sống trên Trái
Đất.
+ Thủy triều đỏ.Do nước quá thừa đạm làm cho
tảo đỏ chết .
Thủy triều đen do váng dầu
+ Biện pháp khắc phục: Xử lý nước thải trước
• Hậu quả:
Mưa a xít, gây hiệu ứng nhà

kính trái đất nóng lên làm
thay đổi khí hậu toàn cầu,
thủng tầng ôZôn.
* Biện pháp:
Ký nghị định thư Ki-ô-tô,
cắt giảm lượng khí thải gây
ô nhiễm bầu khí quyển.
2. Ô nhiễm nước:
*Nguyên nhân:
Chất thải công nghiệp,
nông nghiệp, các phương
tiện giao thông vận tải, sinh
hoạt, thải trực tiếp vào môi
trường.
* Hậu quả :
- Môi trường nước bị ô
nhiễm nặng “Thuỷ triều
đen, đỏ”.
*Biện pháp khắc phục:
9
khi thải ra môi trường….hạn chế các chất thải
trong nông nghiệp
- Ngoài ra trong nông nghiệp và công nghiệp
không nên sử dụng quá nhiều chất độc hại không
thể xử lý được.
- Xử lý nước thải trước khi
thải vào môi trường.
IV. Củng cố:
1. Nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa chủ yếu
là:

a. Sự đô thị hoá quá nhanh.
b. Sự thiếu ý thức bảo vệ môi trường của con người.
c. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp.
d. Sự lạm dụng kỹ thuật.
2. Sự ô nhiễm không khí là do:
a. Khí thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp.
b. Khí thải từ hoạt động của các phương tiện giao thông.
c. Bụi.
d. Tất cả các ý trên.
3. Hậu quả của ô nhiểm không khí là:
a. Gây mưa axit.
b. Tăng hiệu ứng nhà kính.
c. Gây ra các bệnh về đường hô hấp, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con
người.
d. Tất cả các ý trên.
4. Biện pháp để giảm ô nhiễm không khí là:
a. Ngừng hoạt động sản xuất công nghiệp.
b. Cắt giảm lượng khí thải.
c. Ngừng hoạt động của các phương tiện vận tải.
d. Không đưa khí thải vào môi trường.
5. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nước ở đới ôn hoà là do:
a. Sự cố tràn dầu.
b. Nước thải, chất thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp không được xử lí
đổ vào nguồn nước.
c. Chất thải sinh hoạt, phân bón, thuốc trừ sâu.
d. Tất cả các ý trên.
6. Các nguồn nước bị ô nhiễm là:
a. Nước biển.
b. Nước sông, hồ.
c. Nước ngầm.

d. Nước biển, nước sông, hồ, nước ngầm
V. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà:
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 SGK.
- Hướng dẫn HS vẽ biều đồ hình cột.
- Hướng dẫn HS cách tính tổng lượng khí thải.
10
- Học và trả lời bài theo câu hỏi SGK.
- Làm bài tập 2 trong tập bản đồ.
- Chuẩn bị trước bài thực hành vào vở bài tập. “Nhận biết đặc điểm môi
trường đới ôn hoà”
2.2 Dạy thực nghiệm tại lớp 7B
Tiết 18: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HOÀ
I. Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: - Học sinh biết được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không
khí, nước ở các nước phát triển.
- Hậu quả do ô nhiễm không khí và nước gây ra cho thiên nhiên và con người
trong phạm vi toàn cầu.
2.Kỹ năng:- Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ hình cột từ số liệu sẵn có.
- Rèn kỹ năng phân tích ảnh địa lý.
3.Thái độ: - Có ý thức trong việc bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:- Máy chiếu, giáo án, SGK, sách giáo viên.
- Các bảng thống kê số liệu có liên quan.
- Ảnh chụp Trái Đất với lỗ thủng tầng Ô zôn.
- Các ảnh về ô nhiễm nước và không khí.
- Các tranh ảnh về hoạt động bảo vệ môi trường.
2.Học sinh: - SGK, tập bản đồ, sưu tầm tranh ảnh về ô nhiễm môi trường.
- Sưu tầm tranh ảnh về hoạt động của con người về việc bảo vệ môi trường.
III. Phương pháp: Quan sát, mô tả, phân tích tranh ảnh, số liệu.
IV. Tiến trình bài dạy:

1. Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày cảnh quan công nghiệp ở đới ôn hoà. Với đặc điểm cảnh quan
công nghiệp như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?
- Cảnh quan công nghiệp phổ biến khắp mọi nơi ở đới ôn hoà.
- Cảnh quan công nghiệp ở đới ôn hoà nổi bật là những khu công nghiệp, trung
tâm công nghiệp, vùng công nghiệp.
- Cảnh quan công nghiệp ở đới ôn hoà là niềm tự hào của các quốc gia. Tuy
nhiên, chất thải công nghiệp lại gây ô nhiễm môi trường.
3. Bài mới:
11
- Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hoà đặc biệt là ô nhiễm nước, không khí đã
đến mức báo động, nguyên nhân là do sự lạm dụng kỹ thuật và chủ yếu là
do sự thiếu ý thức của con người trong việc bảo về môi trường.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- HS quan sát hình 17.1 và 17.2
SGK
- GV trình chiếu các bức tranh trên
màn chiếu
- HS quan sát, mô tả các bức tranh
1. Ô nhiễm không khí
Rác thải trong sinh hoạt
12
Các phương tiện giao thông
Khí thải từ nhà máy
Rò rỉ phóng xạ
Vụ nổ hạt nhân
?Qua quan sát các bức tranh đã gợi
cho em những suy nghĩ gì về ô
nhiễm không khí ở đới ôn hòa?

- HS trả lời: Không khí ở đới ôn
hòa bị ô nhiễm nghiêm trọng.
? Vậy nguyên nhân nào làm cho
không khí ở đới ôn hòa ô nhiễm?
- Gv trình chiếu tranh
• Nguyên nhân:
- Khí thải ở các nhà máy xí nghiệp
và các phương tiện giao thông.
- Sự bất cẩn khi sử dụng các năng
lượng nguyên tử.
- HS quan sát tranh.
? Không khí bị ô nhiễm gây nên
những hậu quả gì?
- GV trình chiếu các bức tranh về
bảo vệ môi trường.
• Hậu quả:
- Mưa axit làm chết cây cối, ăn
mòn công trình làm bằng kim
loại, gây bệnh hô hấp cho người
và vật nuôi.
- Ô nhiễm phóng xạ.
- Tăng hiệu ứng nhà kính, khí hậu
biến đổi.
- Đe dọa đến cuộc sống con người.
- Lỗ thủng tầng ozon
13
Lỗ thủng tầng ôzôn
Băng tan
Mưa axitBệnh nhân viêm đường hô hấp
HS quan sát tranh kết hợp SGK và

vốn hiểu biết trả lời câu hỏi.
? Các nước trên thế giới đã làm gì
để bảo vệ bầu khí quyển trong
lành.
? Vậy mỗi chúng ta cần làm gì để
bảo vệ bầu khí quyển.
- HS liên hệ phát biểu ý kiến.
- GV trình chiếu một số bức ảnh về
hoạt động bảo vệ môi trường.
• Biện pháp khắc phục:
- Các nước cùng tham gia ký nghị
định thư Ki-ô-tô.
- Đổi mới công nghệ sản xuất.
- Đấu tranh chống thử nghiệm vũ
khí nguyên tử.
- GV chuyển ý: Không khí bị ô
nhiễm gây nên hậu quả khôn lường
cho mọi sinh vật trên trái đất. Vậy
còn nguồn nước trên thế giới hiện
nay ra sao? Vấn đề bảo vệ như thế
14
Quang cảnh Hội nghị Ki-ô-tô
Thanh niên VN tham gia trồng cây TN TG hưởng ứng ngày ký NĐ thư
Ươm cây trồng rừng
Nhà máy xử lý khí thải
nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.
GV trình chiếu hình 17.3 và 17.4
cùng một số tranh sưu tầm.
- HS quan sát mô tả tranh
2. Ô nhiễm nước.

? Những nguồn nước nào có nguy
cơ ô nhiễm?
? Em hãy nêu những nguyên nhân
làm cho nguồn nước bị ô nhiễm?
- Gv trình chiếu một số bức tranh
về các sinh vật rác thải trên sông,
hồ.
- HS quan sát, mô tả tranh và rút ra
nhận xét.
* Nguồn nước bị ô nhiễm: Sông hồ,
biển, nước ngầm.
* Nguyên nhân:
- Chất thải từ các nhà máy xí nghiệp,
trong sinh hoạt của con người.
- Sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất nông nghiệp.
- Tập trung nhiều đô thị vùng ven biển.
- Váng dầu do tràn dầu, tàu thuyền bị
đắm.
15
Đắm tàu Đô thị ven biển
Tràn dầu
Bệnh nhân viêm đường hô hấp
Hiện tượng thủy triều đỏ
? Nguồn nước bị ô nhiễm gây nên
những hậu quả gì?
- GV trình chiếu tranh thể hiện
hoạt động của con người nhằm bảo
vệ nguồn nước.
- HS quan sát nhận xét

* Hậu quả:
- Gây các bệnh ngoài da, đường ruột
cho con người.
- Tạo hiện tượng “thủy triều đen, thủy
triều đỏ” làm chết ngạt các sinh vật
sống trong nước.
? Vậy chúng ta cần phải làm gì để
bảo vệ nguồn nước.
* Biện pháp:
- Hạn chế tối thiểu các chất thải ra
sông suối, ao, hồ.
- Xử lý các chất thải trong sản xuất,
trong sinh hoạt.
16
Vớt váng dầu
Hiện tượng thủy triều đen
Cá chết do nguồn nước ô nhiễm
V.Củng cố:
Bài tập 1:
- Giáo viên tổ chức hướng dẫn HS chơi trò chơi giải ô chữ.
- Học sinh lựa chọn câu hỏi trả lời.
- Nội dung các câu hỏi được đánh theo số thứ tự:
Hàng ngang số 1 gồm 14 chữ cái:
? Đây là hiện tượng làm cho trái đất nóng lên.
Đáp án: HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH.
Hàng ngang số 2 gồm 7 chữ cái:
? Đây là hiện tượng làm chết cây cối.
Đáp án: MƯA AXIT
Hàng ngang số 3 gồm 9 chữ cái:
? Nghị định thư KI – Ô – TÔ được ký nhằm bảo vệ vấn đề gì.

Đáp án: MÔI TRƯỜNG.
Hàng ngang số 4 gồm 7 chữ cái:
? Nước nào khởi xướng nghị định thư KI – Ô – TÔ.
Đáp án: NHẬT BẢN.
Hàng ngang số 5 gồm 5 chữ cái:
? Cường quốc nào không tham gia nghị định thư KI – Ô – TÔ
Đáp án: HOA KÌ.
Hàng ngang số 6 gồm 6 chữ cái:
? Hiện nay ở nơi nào trên trái đất bị thủng tầng ôzôn nặng nhất.
Đáp án: NAM CỰC
TỪ CHÌA KHÓA GỒM 12 CHỮ CÁI.
Đáp án: HÀNH TINH XANH
Bài tập 2:
Gv hướng dẫn học sinh củng cố nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy.

17

VI. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà:
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 SGK.
- Hướng dẫn HS vẽ biều đồ hình cột.
- Hướng dẫn HS cách tính tổng lượng khí thải.
- Học và trả lời bài theo câu hỏi SGK.
- Làm bài tập 2 trong tập bản đồ.
- Chuẩn bị trước bài thực hành vào vở bài tập. “Nhận biết đặc điểm môi
trường đới ôn hoà”.
B.KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM:
Để đánh giá kếtc quả dạy đối chứng và dạy thực nghiệm, tôi đã dùng hai
bài kiểm tra với hình thức khác nhau để đánh giá chất lượng học sinh ở 2 lớp 7
trong năm học 2011 – 2012.
- Bài kiểm tra thứ nhất: Bằng câu hỏi trắc nghiệm sau tiết học.

- Bài kiểm tra thứ hai: Kiểm tra viết 15 phút kết quả thu được như sau:
Lớp 7A:
Tổng
số
Chưa nhận biết Có nhận thức Có ý thức Biết vận dụng
37 16 21 10 4
Lớp 7B:
18
Tổng
số
Chưa nhận biết Có nhận thức Có ý thức Biết vận dụng
35 4 31 24 24
Như vậy: Kết quả của bài kiểm tra đã cho thấy được sự tiến bộ của học
sinh trong vấn đề nhận thức về môi trường. Cụ thể là lớp 7A dạy theo phương
pháp cũ so với lớp 7B dạy theo phương pháp mới tỉ lệ học sinh chưa nhận biết ở
lớp 7B thấp hơn so với lớp 7A, ngược lại tỉ lệ học sinh có ý thức và biết vận
dụng ở lớp 7B cao hơn rất nhiều so với lớp 7A. Điều đó chứng tỏ rằng vận dụng
phương pháp quan sát, mô tả tranh ảnh trong dạy học có lồng ghép giáo dục bảo
vệ môi trường đã có tác động rất lớn tới nhận thức của học sinh. Học sinh đã có
ý thức trong việc bảo vệ và giữ gìn vệ sinh môi trường.Những kết quả trên tuy
chỉ mới bước đầu trong quá trình thực hiện việc gắn kết giáo dục học sinh ý thức
bảo vệ môi trường trong việc dạy và học tập địa lí cũng như trong quá trình theo
dõi thực nghiệm tại địa phương nhưng với tôi nhận thấy đây là một kết quả đáng
mừng.
C. CÁC MINH CHỨNG
- Giáo án dạy đối chứng và giáo án dạy thực nghiệm.
- Các bảng biểu số liệu.
- Các tranh ảnh chụp khói bụi từ các nhà máy, xí nghiệp; từ các phương tiện
giao thông; vụ nổ hạt nhân, rò rỉ phóng xạ; rác thải trong sản xuất và sinh hoạt.
- Tranh ảnh chụp hiện tượng cá chết do ô nhiễm môi trường nước; Tàu thuyền bị

đắm, tràn dầu,hiện tượng thuỷ triều đỏ, băng tan, tranh lỗ thủng tầng ôzon.
- Ảnh chụp quang cảnh hội nghị Ki-ô-tô,Một số hoạt động của con người về
việc bảo vệ môi trường
- Bảng ghi kết quả dạy thực nghiệm và dạy đối chứng.
- Tên một số kì Đại hội nói về môi trường.
- Một số cuốn sách của các tác giả viết về đề tài về môi trường.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
1. KẾT LUẬN:
Đổi mới phương pháp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Muốn
tiết dạy học đạt hiệu quả cao ngoài các phương tiện dạy học có trong SGK đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị công phu của giáo viên và học sinh. Những đồ dùng
được sưu tầm đưa vào trong dạy học sẽ gây hứng thú và tạo niềm say mê đối với
các em. Và đặc biệt trong giờ học có lồng ghép giáo dục môi trường, nếu giáo
viên và học sinh chuẩn bị thêm được tranh ảnh, các bảng biểu, số liệu dùng để
trình chiếu và dùng phương pháp quan sát, mô tả để rút ra nhận xét thì hiệu quả
19
giảng dạy tương đối cao. Ngoài kiến thức các em nắm vững, dạy học theo
phương pháp này còn có tác động rất tốt tới ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi
trường chung và đặc biệt góp phần vào phong trào thi đua giữ gìn môi trường
trong trường học xanh- sạch- đẹp. Đồng thời góp phần hạn chế việc vứt rác bừa
bãi, bẻ cây xanh trong nhà trường tao môi trường học tập trong sạch, đem lại
hiệu quả cao trong các giờ học tập trên lớp.
Dùng phương pháp này có thể triển khai ở tất cả các khối lớp và trong nhiều
môn học vì đây là một cách làm không khó, học sinh dễ sưu tầm, quan sát và
ứng dụng trong thực tế, đem lại hiệu quả cao trong giáo dục học sinh ý thức bảo
vệ môi trường, một trong những vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm.
2. NHỮNG KIẾN NGHỊ , ĐỀ XUẤT
Bảo vệ môi trường là làm cho môi trường xanh- sạch - đẹp, đảm bảo cân
bằng hệ sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu gây ra cho môi trường.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội và được xem là hành vi đạo

đức. Khi môi trường trong lành sẽ tạo điều kiện cho học sinh phấn khởi học tập,
phát huy mọi khả năng tư duy, ngược lại nếu môi trường xung quanh bị ô nhiễm
sẽ ảnh hưởng xấu đến học sinh về mọi mặt, đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến sức
khoẻ và chất lượng học tập. Chính vì thế giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh là cần thiết, nhưng phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã
hội. Phải có đầy đủ những yếu tố này thì việc giáo dục học sinh ý thức bảo vệ
môi trường sẽ đạt kết quả tốt hơn .
* Kiến nghị với địa phương :
-Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường bằng nhiều
hình thức .
-Tạo mọi điều kiện để nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền về môi
trường .
-Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình các em học sinh .
-Trang bị phương tiện thu gom rác thải cho địa phương .
* Kiến nghị với đoàn thanh niên:
- Thường xuyên tổ chức các phong trào dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
trồng và chăm sóc cây xanh, tuyên truyền cho mọi người dân cùng tham gia.
*Kiến nghị với nhà trường :
-Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường
và xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người học sinh.
-Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua về chủ đề môi trường cho các
em tham gia .
-Tạo mọi điều kiện để các em thực hiện tốt việc tham gia bảo vệ môi trường.
20
*Kiến nghị với phòng giáo dục :
- Tăng cường công tác kiểm tra các trường học về vấn đề bảo vệ môi trường .
- Kiểm tra các môn học có lồng ghép giáo dục môi trường .
- Coi công tác vệ sinh môi trường là tiêu chí đánh giá xếp loại trường học.
Qua việc thực hiện đề tài này tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào
việc giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường theo phương pháp đổi mới. Đề

tài thực hiện không tránh khỏi thiêu sót, rất mong được sự đóng góp của đồng
nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp để đề tài được bổ sung hoàn thiện.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác

21

×