1
Khoa giáo dục thể chất
Nguyễn Huy Hợp
lựa chọn một số bài tập bổ trợ
nâng cao thành tích
chạy tiếp sức 4 x 100m cho
nữ học sinh lớp 11
TRờng Thpt mỹ lộc nam định
khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC GDQP
Hớng dẫn khoa học
Th.S Dơng Văn Vĩ
Hà nội - 2011
2
lời cam đoan
Tên tôi là : Nguyễn Huy Hợp.
sinh viên lớp k33 GDTC - GDQP.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu về
vấn đề này không trùng với bất cứ đề tài nào khác tại Trờng THPT Mỹ
Lộc Nam Định.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Huy Hợp
3
Danh mục chữ viết tắt
CĐTĐ: Cờng độ tối đa.
HLV : Huấn luyện viên
VĐV : Vận động viên
SLLL : Số lần lặp lại
STN : Sau thực nghiệm
TDTT : Thể dục thể thao
THPT : Trung học phổ thông
TTN : Trớc thực nghiệm
XPT : Xuất phát thấp
XPC : Xuất phát cao
4
Mục lục
Trang
đặt vấn đề
1
Chơng 1 : Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
4
1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về công tác giáo dục thể chất
trờng học
4
1.2. Nội dung, phơng pháp giảng dạy huấn luyện chạy tiếp sức
4x100m
5
1.3. Cơ sở lý luận khoa học của các tố chất thể lực chuyên môn
trong chạy 4x100m
10
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý
14
Chơng 2 : Nhiệm vụ, phơng pháp và tổ chức nghiên cứu
17
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 17
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 17
2.3. Tổ chức nghiên cứu
20
Chơng 3 : Kết quả nghiên cứu
22
3.1. Đánh giá thực trạng giảng dạy và tập luyện nội dung chạy tiếp
sức 4x100m của nữ học sinh khối 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam
Định
22
3.2. Lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy
4x100m cho nữ học sinh Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định
26
KếT LUậN Và KIếN NGHị
41
Tài liệu tham khảo
43
5
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 3.1. So sánh các test đánh giá hiệu quả trong giảng dạy chạy cự
ly 4x100m cho nữ học sinh Trờng THPT Mỹ Lộc
Nam Định năm
học 2009 2010
24
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test kiểm tra ( n = 20 ) 26
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm nâng
cao thành tích chạy 4x100m cho nữ học sinh lớp 11 ( n = 20 )
29
Bảng 3.4. Các bài tập bổ trợ, phát triển sức bền tốc độ và bài tập trao
nhận gậy nhằm nâng cao thành tích chạy 4x100m cho nữ học sinh lớp 11
31
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra trớc thực nhiệm ( n
A
= n
B
= 36 ) 33
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá điểm trớc thực nhiệm ( n
A
= n
B
= 36 ) 34
Bảng 3.7. Kế hoạch giảng dạy và thực nghiệm 35
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra sau thực nhiệm ( n
A
= n
B
= 36 ) 37
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá điểm sau thực nhiệm ( n
A
= n
B
= 36) 37
Biểu đồ kết quả đối tợng phỏng vấn ( n = 20 ) 28
Biểu đồ biều diễn kết quả chạy 30m xuất phát cao 38
Biểu đồ biểu diễn kết quả chạy 100m xuất phát thấp
39
Biểu đồ biểu diễn kết quả thời gian trao gậy 39
6
Phụ lục 1
Bộ giáo dục và Đào tạo
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Độc lập Tự do - Hạnh phúc
Phiếu phỏng vấn
Họ và tên năm sinh
Nghề nghiệp.năm công tác
Trình độ chuyên môn.nơi công tác
Để góp phần giúp chúng tôi hoàn thiện đề tài
Lựa chọn một số
bài tập bổ trợ nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4x100m cho nữ học sinh
lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định. Xin các đồng chí bớt chút thời
gian trả lời chúng tôi một số câu hỏi, hy vọng rằng những đóng góp quý báu
của các đồng chí là cơ sở để chúng tôi lựa chọn đợc một số bài tập bổ trợ để
đánh giá hiệu quả ứng dụng nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4x100m
cho nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định, bằng cách đánh
dấu ( x ) vào ô đã lựa chọn.
Câu hỏi 1: Các bài tập bổ trợ dới dây, bài tập nào đợc sử dụng để
giảng dạy - huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4x100m cho
nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định.
* Các bài tập bổ trợ, phát triển sức bền tốc độ.
- Bài tập 1: Chạy 30m x 2 tổ, 3 lần/tổ, nghỉ giữa 2 phút (CĐTĐ 100%).
- Bài tập 2: Chạy 60m x 2 tổ, 3 lần/tổ, nghỉ giữa 2 phút (LVĐ 80%).
- Bài tập 3: Chạy 100m x 2 lần (CĐTĐ 100%).
- Bài tập 4: Chạy 120m tăng dần tốc độ về cuối x 2 lần.
- Bài tập 5: Chạy 150m tăng dần tốc độ và LVĐ 80% ở 70m cuối x 2
lần.
- Bài tập 6: Chạy 180m x 2 lần.
7
* Bài tập trao nhận tín gậy trong chạy 4x100m.
- Bài tập 7: Từng đôi, tại chỗ tập động tác trao nhận gậy theo tin hiệu, 15
lần.
- Bài tập 8: Tập trao nhận gậy ở khu vực quy định.
- Bài tập 9: Tập chạy XPC 3 điểm chống và quay mặt về phía sau 10
lần.
- Bài tập 10: Chạy 60m thực hiện trao nhận gậy trên đờng thẳng
trong khu vực 20m với tốc độ tối đa, 2 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 2 phút ( ngời
nhận chuẩn bị ở t thế XPC 3 điểm chống ).
- Bài tập 11: Chạy 80m thực hiện trao nhận gậy trên đờng vòng
trong khu vực 20m với tốc độ tối đa, 2 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 2 phút ( ngời
nhận chuẩn bị ở t thế XPC 3 điểm chống ).
- Bài tập 12: Chạy 150m thực hiện trao nhận gậy ở đờng vòng. Ngời
nhận gậy XPC có 3 điểm chống và quay mặt về phía sau, 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 2
phút.
- Bài tập 13: Thực hành chạy 4x100m 2 lần x 2 tổ, nghỉ giữa 2 phút.
8
Phụ lục 2
Bộ giáo dục và Đào tạo
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Độc lập Tự do - Hạnh phúc
Phiếu phỏng vấn
Họ và tên năm sinh
Nghề nghiệp.năm công tác
Trình độ chuyên môn nơi công tác
Để góp phần giúp chúng tôi hoàn thiện đề tài
Lựa chọn một số
bài tập bổ trợ nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4x100m cho nữ học sinh
lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định. Xin các đồng chí bớt chút thời
gian trả lời chúng tôi một số câu hỏi, hy vọng rằng những đóng góp quý báu
của các đồng chí là cơ sở để chúng tôi lựa chọn đợc một số bài tập bổ trợ để
đánh giá hiệu quả ứng dụng nhằm nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4x100m
cho nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định, bằng cách đánh
dấu ( x ) vào ô đã lựa chọn.
Câu hỏi 2: Các test nào dới đây dùng để dánh giá hiệu quả ứng dụng
của các bài tập nhằm
nâng cao thành tích chạy tiếp sức 4x100m cho nữ học
sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định.
+ Chạy 30m xuất phát cao (s).
+ Chạy 100m xuất phát thấp (s).
+ Thời gian trao gậy (s).
9
đặt vấn đề
Cùng với sự đi lên của đất nớc, quá trình phát triển của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, thì công tác thể dục thể thao ( TDTT ) cũng có
nhiều bớc tiến mới. TDTT là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, một loại
hình hoạt động mà phơng tiện cơ bản là các bài tập thể lực nhằm tăng cờng
thể chất cho con ngời, nâng cao thành tích thể thao, góp phần quan trọng vào
việc thực hiện mục tiêu đào tạo con ngời mới phát triển cao về trí tuệ, cờng
tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần. TDTT còn
tăng cờng tinh thần hoà bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế
giới thông qua các thế vận hội Olympic, á vận hội, Seagame Quốc gia, dân
tộc nào cũng muốn thể hiện nền văn hoá truyền thống của dân tộc mình với
bạn bè quốc tế, với mục đích cao cả là giao lu học hỏi và thắt chặt hơn nữa
tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc.
Nớc ta đã và đang phấn đấu thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và
phát triển phong trào TDTT bằng nhiều hình thức mang tính phổ cập đối với
mọi đối tợng, tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng. Ngoài
ra các môn thể thao thành tích cao cũng đợc quan tâm đúng mức để từng
bớc đa nền thể thao nớc nhà hoà nhập, đua tranh với các nớc trong khu
vực và trên thế giới.
Với lĩnh vực GDTC trong nhà trờng phổ thông cần từng bớc nâng cao
trình độ văn hoá thể chất và khả năng thể thao cho học sinh làm cơ sở góp
phần vào sự nghiệp TDTT của đất nớc. Chỉ thị 17/CT - TW của Ban Bí th
Trung ơng Đảng về công tác TDTT đến năm 2010 và đặc biệt Nghị quyết
Trung ơng II khoá 8 về công tác Giáo dục - Đào tạo đã khẳng định rõ GDTC
trong trờng học là rất quan trọng.
Trong sự nghiệp phát triển TDTT và hệ thống GDTC của các nhà trờng
thì Điền kinh giữ một vị trí rất quan trọng. Đợc mệnh danh là môn thể thao
Nữ Hoàng, Điền kinh xuất hiện rất sớm và thu hút đợc sự quan tâm của rất
10
nhiều ngời. Bắt nguồn từ những hoạt động quen thuộc của con ngời
nhằm duy trì sự sinh tồn nh chạy, nhảy, leo chèo, ném đẩy theo thời
gian môn Điền kinh càng phát triển và hoàn thiện hơn về luật thi đấu và
kỹ thuật động tác. Vì vậy học tập và rèn luyện Điền kinh có tác dụng kích
thích tính tích cực trong việc phát triển tố chất thể lực: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền và khả năng phối vận động cho học sinh. Đồng thời còn có
tác dụng giáo dục năng lực thực hành, ý thức kỷ luật, tính tự giác, tính tích
cực và nỗ lực ý chí của ngời tập.
Điền kinh là môn thể thao rất phong phú và đa dạng bao gồm nhiều nội
dung nh: Chạy, nhảy, ném đẩy trong đó các môn chạy là nội dung thi đấu
có tính hấp dẫn, đăc biệt là chạy tiếp sức 4x100m. Kỹ thuật chạy tiếp sức
4x100m gồm có: Xuất phát, kỹ thuật trao nhận tín gậy, kỹ thuật chạy ở
đờng vòng và kỹ thuật chạy ở đờng thẳng. Vì vậy đòi hỏi VĐV phải có kỹ
thuật chạy cự ly ngắn tốt ở đờng thẳng, đờng vòng và khả năng phối hợp với
nhau trong quá trình trao nhận gậy. Chạy tiếp sức 4x100m là sự phối hợp
của các VĐV trong cùng một đội, mỗi VĐV phải chạy một đoạn của cự ly
ngắn theo quy định, để mang tín gậy từ vạch xuất phát về đích. Thành tích của
đội là từ khi có lệnh xuất phát cho VĐV chạy đoạn đầu đến khi VĐV chạy
đoạn cuối về đích.
Trong các trờng THPT công tác GDTC luôn đợc nhà trờng đặc biệt
quan tâm nh cải tạo, xây dựng sân bãi, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng
dạy và các hoạt động ngoại khoá khác. Nhng trên thực tế GDTC trong nhà
trờng vẫn còn hạn chế, nh chỉ thị 36/CT - TW đã đánh giá TDTT của nớc
ta còn ở trình độ thấp, số ngời thờng xuyên tham gia tập luyện còn rất ít.
Đặc biệt là thanh niên, học sinh cha tích cực tham gia tập luyện nên hiệu quả
GDTC trong nhà trờng và trong lực lợng vũ trang còn thấp [3]. Việc tập
luyện các môn Điền kinh trong nhà trờng do điều kiện sân bãi còn hạn chế
cha đợc chú ý đúng mức. Với các môn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp hơn nh
11
môn chạy tiếp sức 4x100m, việc tổ chức học tập càng gặp nhiều khó khăn. Vì
thế thành tích của các em đối với môn này còn rất hạn chế.
Việc áp dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao chất lợng
giảng dạy của môn Điền kinh nói chung cũng nh trong chạy tiếp sức 4x100m
nói riêng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong quá trình giảng
dạy tại các trờng THPT hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nâng cao thành tích chạy tiếp sức
4x100m cho nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định .
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu nhằm lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn
sao cho phù hợp với điều kiện, đối tợng, lứa tuổi để nâng cao thành tích
chạy tiếp sức 4x100m cho nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam
Định, góp phần bổ sung, hoàn thiện nội dung chơng trình giảng dạy
huấn luyện của nhà trờng.
12
Chơng 1
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về công tác giáo dục thể chất
trờng học
Nhà nớc rất coi trọng công tác TDTT trong trờng học, nhằm phát
triển hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. GDTC là
nội dung bắt buộc của học sinh sinh viên đợc thực hiện trong hệ thống giáo
dục quốc dân từ mầm non đến đại học. Nhà nớc khuyến khích và tạo điều
kiện cho học sinh đợc tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều
kiện cơ sở vật chất từng nơi.
Chỉ thị 36/CT TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí th TW Đảng giao
trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT thờng xuyên phối
hợp chỉ đạo công tác GDTC, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sử vật chất,
thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trờng học, để việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, để tuyển
chọn đợc nhiều tài năng TDTT cho đội tuyển quốc gia.
Trong chỉ thị 36/CT TW đã đợc Đảng IX xác định phơng hớng và
nhiệm vụ Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc ngời
Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lới cơ sở rộng
khắp; đào tạo, bồi dỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao, đa Việt Nam
lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam á và có vị trí cao trong nhiều bộ
môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia
thiết thực, có hiệu quả cao trong các hoạt động văn hoá thể thao . [3]
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII cũng khẳng định: Công
tác TDTT cần đợc coi trọng và nâng cao chất lợng GDTC trong các trờng
học. Tổ chức hớng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện hàng
ngày, nâng cao chất lợng các cơ sở giáo dục và đào tạo .
13
Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tơng lai của đất nớc toàn diện về:
Đức, trí, thể, mĩ. Tại Hội nghị TW 4 khoá VIII về đổi mới công tác giáo dục -
đào tạo trong nghị quyết có ghi: Phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức đã khẳng định mục
tiêu giáo dục là nhằm giáo dục về nhân cách, tăng cờng thể lực cho học sinh,
sinh viên. Ngày 7/8/1995 Thủ tớng Chính phủ đã ra chỉ thị 133/TTg nêu rõ
yêu cầu đối với Tổng cục TDTT và UBTDTT Việt Nam tỉnh thành và mã
nghành có liên quan: Nghành TDTT phải xây dựng định hớng phát triển có
tính chiến lợc, trong đó quy định rõ các hình thức hoạt động mang tính phổ
cập đối với mọi đối tợng lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của
quần chúng, khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . [4]
GDTC trong nhà trờng phổ thông nhằm từng bớc nâng cao trình độ
văn hóa thể chất và thể thao cho học sinh góp phần vào TDTT của đất nớc,
đáp ứng nhiệm vụ gián tiếp thể thao của học sinh Việt Nam và quốc tế. Chỉ thị
17/CT- TW của Ban Bí th TW Đảng về công tác TDTT và đặc biệt Nghị
quyết TW II về công tác giáo dục và đào tạo đã khẳng định rõ GDTC trong
trờng học là rất quan trọng.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
xã hội, quốc phòng an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nớc,
trớc hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức,
nhân cách và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã
hội ở từng địa phơng.
1.2. Nội dung, phơng pháp giảng dạy huấn luyện chạy tiếp sức 4x100m
1.2.1. Nội dung của môn chạy tiếp sức 4x100m
Chạy tiếp sức trong môn điền kinh là sự phối hợp của các VĐV trong
cùng một đội, mỗi VĐV phải chạy một đoạn theo quy định, để mang tín gậy
14
từ vạch xuất phát về đích. Thành tích của đội là thời gian khi có lệnh xuất phát
cho VĐV chạy đoạn đầu đến khi VĐV chạy đoạn cuối về đích.
Khi chạy tiếp sức 4x100m VĐV chạy đầu tiên đợc bắt đầu bằng
XPT và cầm gậy tiếp sức ở tay phải, các VĐV tiếp theo đều chạy tăng tốc
độ trớc một đoạn gần 20m và XPC 3 điểm chống. Do đó thành tích chạy
4x100m của một đội thờng tốt hơn tổng thành tích chạy 100m của 4 ngời
trong đội. Chạy tiếp sức 4x100m đòi hỏi VĐV phải có kỹ thuật chạy cự ly
ngắn và tiếp sức tốt.
Kỹ thuật chạy tiếp sức gồm có 3 nội dung chính sau đây:
Xuất phát
- Xuất phát thấp với tín gậy.
VĐV chạy đoạn đầu XPT với bàn đạp và cầm tín gậy ở tay phải. Khi
tay chống đất để xuất phát đồng thời ngón cái, ngón trỏ tách nh đo gang và
chống sát phía sau vạch xuất phát, nắm tín gậy bằng các ngón còn lại. Kỹ
thuật xuất phát cũng theo các lệnh ( Vào chỗ sẵn sàng chạy ).
- Xuất phát của ngời nhận tín gậy.
Ba ngời chạy các đoạn tiếp theo đều là những ngời sẽ nhận gậy. Tuy
chạy ở các vị trí khác nhau, nhng về cơ bản nhiệm vụ và kỹ thuật là nh nhau.
Khu vực trao nhận gậy giới hạn 20m, luật thi đấu cho phép ngời
nhận gậy đợc đứng đợi và xuất phát trớc khu vực trao nhận gậy tối đa là
10m. Không có lệnh xuất phát cho ngời nhận gậy, ngời nhận gậy tự xuất
phát vào thời điểm thích hợp để hoàn thành việc trao nhận gậy trong khu vực
quy định, khi đã gần hoặc đạt đợc tốc độ tối đa của mình.
Ngời nhận gậy thực hiện kỹ thuật xuất phát cao với 3 điểm chống quay
mặt về phía sau để kịp thời xuất phát khi thấy ngời trao gậy cho mình chạy
ngang vạch báo hiệu.
Kỹ thuật trao nhận gậy
Có 2 cách trao nhận gậy:
15
- Cách 1: Trao nhận gậy từ dới lên. Gậy đợc đa từ dới lên vào
giữa ngón cái và ngón trỏ của bàn tay ngời nhận. Ngời nhận gậy khi đa tay
về sau, cánh tay duỗi thẳng, cố định, bàn tay xoè ra nh đo gang, các ngón
con hơi chếch ra ngoài xuống dới. Ngón cái hơi chếch vào trong, lòng bàn
tay hớng vào trong xuống dới.
- Cách 2: Trao nhận gậy từ trên xuống. Gậy đợc đa từ trên xuống,
ngời nhận gậy để lòng bàn tay ngửa, ngợc với cách 1.
Đến một thới điểm thích hợp, ngời trao gậy phát tín hiệu bằng miệng,
từng đội phải có sự thỏa thuận trớc để trao nhận gậy ngay hoặc sau một
nhịp đánh tay mới trao. Việc trao nhận gậy phải thực hiện nhanh, chính xác
và không để rối loạn nhịp chạy làm giảm thành tích. Tốc độ trên các đoạn
chạy tiếp sức cần phải ở mức độ tối đa và không đợc giảm ở vùng trao nhận
gậy. Vì vậy thời gian vợt qua vùng trao nhận gậy có thể làm chỉ tiêu đặc
trng cho hiệu quả kỹ thuật chạy tiếp sức.
Thời điểm trao nhận gậy tối u khi cả hai ngời đều đang thực hiện
đạp sau và cách nhau khoảng 1 1,3m. Nơi trao nhận gậy nên ở đoạn 2
3m cuối của khu vực trao nhận gậy là hợp lý nhất.
Kỹ thuật chạy đờng vòng
Trong chạy tiếp sức 4x100m, ngời chạy xuất phát ở đờng vòng và
chạy trên đờng vòng, do vậy kỹ thuật chạy có những khác biệt so với chạy
trên đờng thẳng:
- Xuất phát thấp: Ngời chạy đoạn đầu trong chạy tiếp sức 4x100m
XPT với bàn đạp và xuất phát ở đờng vòng. Để tận dụng đợc chạy lao sau
xuất phát một đoạn đờng thẳng dài nhất các bàn đạp phải đặt lệch sang bên
phải ô chạy. Trục dọc của hai bàn đạp đều song song với đờng tiếp tuyến.
- Khi chạy trên đờng vòng, lực ly tâm xuất hiện, tốc độ chạy càng cao
lực ly tâm càng lớn có xu hớng đẩy ngời chạy ra xa tâm đờng vòng, làm
cự ly chạy dài hơn cự ly quy định. Để khắc phục ảnh hởng của lực ly tâm kỹ
16
thuật chạy cần có điều chỉnh: Toàn bộ cơ thể chủ động ngả vào phía trong,
độ ngả tùy thuộc vào tốc độ chạy đủ thắng lực ly tâm để vẫn chạy đợc sát
bên trái ô. Khi chạy từ đờng thẳng vào đờng vòng, độ ngả toàn thân tăng
dần, kỹ thuật chạy trên đờng thẳng dần chuyển sang kỹ thuật chạy trên
đờng vòng và ngợc lại.
1.2.2. Phơng pháp giảng dạy huấn luyện kỹ thuật chạy tiếp sức 4x100m
Nhằm làm cho VĐV có khả năng tiến hành các hành động thể thao
bằng một kỹ thuật đợc nắm vững một cách phối hợp và thích hợp.
Huấn luyện kỹ thuật chạy tiếp sức bao gồm tất cả phơng tiện và
phơng pháp đào tạo - giáo dục cũng nh tất cả các hoạt động của VĐV.
Những hoạt động này đợc tiến hành hoặc áp dụng với mục đích học tập, hoàn
thiện, ổn định và giữ vững kỹ thuật.
Sự thể hiện hiệu quả về giảng dạy huấn luyện kỹ thuật từ khi học đến
lúc ổn định phụ thuộc một cách cơ bản vào mức độ áp dụng đúng các kiến
thức hiểu biết về học tập vận động và phối hợp vận động, có một loạt các
chứng cứ về sinh lý tâm lý học và điều khiển học.
- Học tập vận động là học, củng cố và ổn định các kỹ xảo vận động
trong tập luyện các kỹ thuật, kỹ xảo thể thao. Việc này là bộ phận nội tại của
toàn bộ sự phát triển của con ngời đợc thực hiện gắn liền với việc lĩnh hội
các kiến thức, sự phát triển các tố chất thể lực, khả năng phối hợp cũng nh
việc lĩnh hội lòng tin các phẩm chất t cách và ý chí.
- Học tập vận động trong thể thao diễn tả một hoạt động tích cực có ý
thức, hớng vào một mục tiêu định trớc. Học tập vận động đợc giới hạn bởi
việc học tập trong hoạt động . Mặt khác về cơ bản sự học tập vận động là
học tập giám sát có ý thức cần đợc định danh giới với các hình thức học
tập thấp hơn thích hợp với thế giới động vật ở một chừng mức nhất định nh
học tập phản xạ có điều kiện.
17
Các hình thức học tập này là cơ sở di truyền, là bộ phận hợp nhất của
hoạt động học tập có ý thức trong giảng dạy và huấn luyện thể thao. Viêc tập
luyện tức là sự thực hiện vận động có tác động là cần thiết.
- Việc xây dựng, củng cố và ổn định sự phối hợp của một động tác
nghĩa là sự phát triển một kỹ thuật, kỹ xảo:
Trong việc xây dựng và chính xác hoá chơng trình động tác và hình
ảnh có ý thức, sự tởng tợng động tác của chơng trình này.
Việc thu nhận và sử ly thông tin ngày càng chính xác của tất cả các cơ
quan phân tích có liên quan nh là cơ sở cho việc chính xác hoá động tác và
điều chỉnh là sự điều hoà thực hiện trong quá trình thực hiện từng động tác.
Việc xây dựng và phát triển chức năng điều hoà để các xung động
sửa đổi cần thiết có thể đợc đa ra khi có sự chênh lệch nhỏ nhất với một
sự thích hợp cao.
Các khía cạnh nêu trên là những phơng hớng cơ bản về phơng pháp
giảng dạy huấn luyện kỹ thuật chạy tiếp sức 4x100m cho nữ học sinh
Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định.
- Sự trao đổi thông tin giữa VĐV và HLV cũng nh là sự thu nhận
thông tin trớc và trong khi thực hiện động tác là những khâu quyết định của
việc học tập và tập luyện. Nếu không có quá trình này thì không thể học tập và
tập luyện đợc.
Sự hớng tâm trở lại, thông tin ngợc trở lại bằng cảm thụ là thông tin
mà VĐV thu đợc trong quá trình thực hiện động tác.
Thông tin về việc thực hiện động tác cũng nh củng cố, sửa chữa và
thay đổi nhiệm vụ mà VĐV nhận đợc qua HLV.
Thông tin ngợc trở lại về kết quả của các biện pháp giảng dạy mà
HLV nhận đợc bắng cách quan sát ngời học - tập luyện và thông tin
bằng lời nói.
18
- Ngời ta phân biệt 3 giai đoạn đặc trng các quá trình học tập tập
luyện vận động trong chạy tiếp sức.
+ Giai đoạn thứ 1: Sự phát triển phối hợp thô thiển, học động tác.
+ Giai đoạn th 2: Phát triển sự phân phối tinh vi, hoàn thiện động tác.
+ Giai đoạn th 3: ổn định sự phối hợp tinh vi và phát triển khả năng sử
dụng khác nhau, ổn định động tác.
Quá trình học tập tập luyện dựa trên các định luật cơ bản của sự phối
hợp vận động. Nhng sự khác nhau xuất hiện nh phạm vi thời gian của các
giai đoạn và trong các mối quan hệ về thời gian. Điều này phụ thuộc vào bộ môn
thể thao và còn phụ thuộc nhiều vào trình độ vận động ban đầu của ngời học.
1.3. Cơ sở lý luận khoa học của các tố chất thể lực chuyên môn trong chạy
tiếp sức 4x100m
1.3.1. Cơ sở lý luận của tố chất sức nhanh
Sức nhanh là khả năng của con ngời thực hiện động tác trong thời gian
ngắn nhất.
Thông thờng những biểu hiện của sức nhanh tơng đối độc lập, đặc
biệt là những chỉ số về thời gian, phản ứng vận động hầu nh không liên quan
với tốc độ động tác. Đây là hình thức thể lực, năng lực tốc độ khác nhau.
Trong các cự ly chạy nói chung thì tốc độ phụ thuộc vào độ dài bớc chạy,
trong các động tác rất nhanh và đợc thực hiện với tần số cao.
Theo quan điểm sinh hoá: Sức nhanh phụ thuộc vào hàm lợng ATP
trong cơ và tốc độ phân giải ATP dới ảnh hởng xung động vì các bài tập
diễn ra trong thời gian ngắn nên quá trình tổng hợp ATP hầu nh đợc thực
hiện theo cơ chế yếm khí.
Từ những phân tích trên có thể khẳng định đợc rằng để đạt đợc thành
tích trong chạy 4x100m sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các tố chất chuyên môn,
đặc biệt là tốc độ. Do vậy ta nên chọn bài tập tốc độ khác nhau, tập phản ứng
lập lại theo tín hiệu đột ngột và phải phát triển toàn diện những khả năng chức
19
phận của cơ thể.
Qua những kinh nghiệm huấn luyện, các nhà lý luận chuyên nghành
điền kinh sử dụng các bài tập phát triển tốc độ với những đặc trng sau:
- Cờng độ sử dụng cao 90 100% cờng độ tối đa.
- Khối lợng thấp: Tổng quãng đờng trong bài tập 0,3 0,5 km.
+ Cự ly chạy 60 200m.
+ Số lần lập lại phụ thuộc vào cự ly chạy và cờng độ chạy.
- Quãng nghỉ hợp lý sao cho cơ thể phục hồi và cờng độ chạy của lần
chạy tiếp theo. Vậy để xây dựng và lựa chọn nội dung bài tập tốc độ một cách
toàn diện thì cần phải dựa vào nội dung bài tập phong phú đa dạng và đảm bảo
tính khoa học, trên cơ sở lý luận, dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi
và trình độ thể lực.
1.3.2. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh
Sức mạnh là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, lực tối đa mà
con ngời có thể sinh ra đợc một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của
động tác. Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng
biệt và sự phối hợp giữa chúng.
Đặc trng lợng vận động phát triển sức mạnh trong huấn luyện chuyên
môn chạy cự ly 4x100m gồm các bài tập khắc phục trọng lợng cơ thể là khắc
phục trọng lợng cơ thể bên ngoài với trọng lợng sử dụng từ 20 50% trọng
lợng cơ thể và hoạt động với thời gian dài. Vậy các bài tập nhảy, bật, các bài
tập liên hoàn, các bài tập với tạ đòn và những bài tập phát triển sức mạnh
đều có tính đặc trng lợng vận động.
- Cờng độ hoạt động trung bình.
- Khối lợng lớn.
+ Số lần lặp lại.
+ Tổ lặp lại nhiều lần.
- Quãng nghỉ ngắn.
20
- Tính chất nghỉ ngơi tích cực.
1.3.3. Cở sở lý luận của sức bền tốc độ
Sức bền tốc độ là khả năng con ngời duy trì hoạt động với cờng độ
cho trớc trong thời gian dài.
Sức bền tốc độ có thể chia thành 2 nhóm nhân tố chi phối sức bền:
- Khả năng, chức phận của các hệ thống cơ thể nh công suất yếm khí, công
suất a khí, khả năng duy trì hng phấn thần kinh, mức độ hoàn thiện kỹ xảo
- Mức độ ổn định với những biến đổi bất lợi của môi trờng và xung
động thần kinh mạnh.
Trong hoạt động TDTT sức bền đợc hiểu là năng lực của cơ thể chống
lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó, sức bền đảm bảo cho VĐV đạt đợc
cờng độ tốt nhất là các hành vi kỹ thuật, chiến thuật tới cuối cự ly. Do vậy
sức bền không những là nhân tố xác định và ảnh hởng tới thành tích thi đấu,
mà còn là nhân tố xác định thành tích tập luyện và khả năng chịu đựng lợng
vận động của VĐV.
Khi nói đến sức bền trong hoạt động TDTT chủ yếu ngời ta nói đến
sức bền trong bài tập đòi hỏi hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động. Trong
các bài tập TDTT cơ chế mệt mỏi cũng hoàn toàn khác nhau, các yếu tố tâm
lý đối với sức bền phụ thuộc chủ yếu vào thời gian hoạt động.
Vì sức bền luôn là thành phần của nhân tố thành tích thể lực nên nó có
quan hệ chặt chẽ với các nhân tố thể lực sức mạnh và sức nhanh. Chạy cự ly
4x100m tạo nên kích thích lớn ở các trung tâm thần kinh, cờng độ biến đổi
hài hoà ở các tế bào thần kinh cũng nh trong cơ bắp rất cao. Có 2 VĐV có
sức nhanh và sức mạnh nh nhau nhng VĐV nào có sức bền tốc độ tốt hơn
thì ngời đó giành chiến thắng.
1.3.4. Cở sở lý luận của tố chất khéo léo
Nếu nh sức mạnh, sức nhanh, sức bền dựa trên cơ sở hệ thống thích
ứng về mặt năng lực thì tố chất khéo léo lại phụ thuộc vào các quá trình điều
21
khiển hành động vận động. Là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh chóng và thực
hiện một cách có hiệu quả các hành động vận động phức tạp.
Căn cứ vào đặc điểm các loại hoạt động thể thao và yêu cầu riêng của
chúng về phối hợp vận động, ngời ta chia thành 7 loại tố chất khéo léo hay
còn gọi là năng lực phối hợp vận động.
- Năng lực liên kết vận động: Nhằm liên kết các hoạt động vận động
của từng bộ phận cơ thể, các phần của động tác theo mục đích hành động nhất
định. Năng lực này có ý nghĩa đối với tất cả các môn thể thao, đặc biệt là các
môn mang tính chất kỹ thuật nh: Thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật
Cơ quan thu nhận và xử lý năng lực này là: Cơ quan phân tích thị giác
và cảm giác cơ bắp.
- Năng lực định hớng: Nhằm xác định, thay đổi t thế và hoạt độngcủa
cơ thể trong không gian và thời gian, năng lực này có ý nghĩa đặc biệt đối với
các môn mang tính chất kỹ thuật nh: Các môn đối kháng, các môn bóng
Cơ quan thu nhận và xử lý thông tin là: Cơ quan phân tích thị giác.
- Năng lực thăng bằng: Là năng lực ổn định trong trạng thái thăng bằng
của cơ thể sau khi thực hiện động tác. Năng lực này có ý nghĩa đặc biệt với
các môn thể thao nh: Bơi thuyền, thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật
Cơ quan thu nhận và xử lý thông tin là: Cơ quan phân tích thị giác, tiền
đình và cảm giác cơ bắp
- Năng lực nhịp điệu: Là năng lực nhận biết sự luân chuyển các đặc tính
chuyển động trong quá trình thực hiện một động tác hay thể hiện nó trong khi
thực hiện động tác. Năng lực này có ý nghĩa đặc biệt với các môn thể thao
nh: Trợt băng, thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật
Cơ quan thu nhận và xử lý thông tin là: Phân tích tiền đình, xúc giác và
cảm giác cơ bắp.
- Năng lực phản ứng: Là khả năng dẫn truyền nhanh chóng và thực hiện
các phản ứng vận động một cách hợp lý và nhanh chóng đối với một tín hiệu.
22
Năng lực các ý nghĩa đặc biệt đối với các môn thể thao nh: Các môn bóng,
các môn đối kháng, các môn chạy tốc độ
Cơ quan thu nhận và xử lý thông tin là: Phân tích thị giác và thính giác.
- Năng lực phân biệt vận động: Là năng lực thực hiện động tác một cách
chính xác cao và tinh tế trong hoạt động riêng lẻ, giai đoạn của quá trình đó.
Năng lực có ý nghĩa đặc biệt đối với các môn thể thao mang tính chất kỹ thuật
nh: Bơi và các môn đối kháng
Cơ quan thu nhận và xử lý thông tin là: Cơ quan phân tích cảm giác cơ bắp.
- Năng lực thích ứng: Là năng lực chuyển chơng trình hành động
phù hợp với hoàn cảnh mới hay tiếp tục thực hiện hành động đó theo
phơng thức khác nhau dựa trên cơ sở tri giác những thay đổi của hoàn
cảnh hoặc dự đoán các thay đổi đó. Năng lực có ý nghĩa với các môn thể
thao đối kháng và các môn bóng
Các năng lực phối hợp vận động này luôn có mối quan hệ khăng khít,
thống nhất và là một tổ hợp các tiền đề cho các hoạt động thể thao khác nhau.
Trong chạy tiếp sức cự ly 4x100m cũng nh các tố chất thể lực khác, tố
chất khéo léo là rất quan trọng và không thể thiếu đợc vì nó là cơ sở cho việc
tiếp thu nhanh chóng và thực hiện có hiệu quả các hành động vận động phức
tạp đặc biệt là giai đoạn trao nhận gậy trong quá trình chạy.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý
1.4.1. Đặc điểm tâm lý
Mặc dù là học sinh lớp 11 còn ngồi trên ghế nhà trờng nhng các
em thích chứng tỏ mình là ngời lớn, muốn để mọi ngời tôn trọng mình,
có nhiều hoài bão, có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân
tích tổng hợp, muốn hiểu biết, nhng thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống và
nhiều nhợc điểm.
Độ tuổi này biểu hiện rõ hơn về tình cảm, gắn bó và yêu quý mái trờng,
đặc biệt là đối với giáo viên giảng dạy, các em có thể hoàn thành những bài tập
23
khó đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong học tập và tập luyện.
Đây là lứa tuổi của lãng mãn, độc đáo và mong cho cuộc sống tốt
đẹp hơn. Đó là tuổi của nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới. Độ
tuổi này chủ yếu là hình thành thế giới quan, tự ý thức hình thành tính
cách và hớng về tơng lai. Thế giới quan không phải là niềm tin lạnh
nhạt mà là sự say mê, ớc vọng nhiệt tình. Các em có thái độ tự giác, tích
cực trong học tập, xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hớng tới việc
lựa chọn nghề nghiệp sau này.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý
* Hệ thần kinh
Hệ thần kinh phát triển tạo thuận lợi cho việc nhanh chóng hình thành
các phản xạ có điều kiện, thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn
thiện động tác. Do sự hoạt động của các tuyến tạng, tuyến sinh dục, tuyến
yên làm cho sự hng phấn, ức chế không cân bằng ảnh hởng đến hoạt
động TDTT. Tuy nhiên có một số bài tập đơn điệu, không hấp dẫn làm học
sinh chóng mệt mỏi nên cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện nh trò chơi,
thi đấu, hoàn thành tốt các bài tập đã lựa chọn.
* Hệ xơng
Lứa tuổi này các xơng nhỏ nh xơng cổ tay, bàn tay hầu nh đã hoàn
thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác treo, chống, mang vác nặng
mà không làm tổn hại hoặc không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột
sống đã ổn định hình dáng nhng vẫn cha hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo
nên việc tiếp thu, bồi dỡng t thế chính xác thông qua hệ thống bài tập nh
đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản.
* Hệ cơ
Các bắp cơ phát triển tơng đối nhanh, các cơ nhỏ phát triển chậm hơn
các cơ duỗi. Đây là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất nên cần tập những bài
phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy phát triển các cơ. Vì vậy ngời
24
HLV phải chú ý đến các bài tập, trong tập luyện phải đảm bảo nguyên tắc vừa
sức và sự phát triển cân đối của các cơ.
* Hệ tuần hoàn
ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện, buồng
tim, hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tơng đối hoàn chỉnh, phản ứng
của hệ tuần hoàn trong vận động tơng đối rõ ràng, sau vận động mạch đập và
huyết áp phục hồi nhanh chóng nên có thể tập những bài tập dai sức, có khối
lợng, cờng độ tơng đối lớn, khi đó HLV phải thận trọng và thờng xuyên
kiểm tra, theo dõi tình trạng sức khoẻ của học sinh.
* Hệ hô hấp
Phát triển tơng đối hoàn thiện, diện tích tiếp xúc của phổi gần bằng tuổi
trởng thành, dung lợng phổi tăng lên nhanh chóng, tần số hô hấp gần nh
ngời lớn. Nhng các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co giãn cơ hoành, trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý.
Nh vậy, từ đặc điểm tâm sinh lý chúng tôi đa ra phơng pháp và khối
lợng bài tập một cách hợp lý với lứa tuổi này để cơ thể của các em phát triển
và dần đi đến hoàn thiện về các cơ quan, hệ thống trong cơ thể. Việc sử dụng
các bài tập bổ trợ là rất quan trọng, đặc biệt là vận dụng các bài tập bổ trợ
nhằm góp phần nâng cao thành tích chạy 4x100m cho nữ học sinh. Qua phân
tích tài liệu chuyên môn và khảo sát thực tiễn thì ở thời điểm lứa tuổi này các
bài tập bổ trợ là hợp lý và có hiệu quả cao.
25
Chơng 2
Nhiệm vụ, phơng pháp và tổ chức nghiên cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.1. Nhiệm vụ 1:
Đánh giá thực trạng giảng dạy và tập luyện nội dung chạy tiếp sức
4x100m của nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định.
2.1.2. Nhiệm vụ 2:
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao
hiệu quả chạy tiếp sức 4x100m cho nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc
Nam Định.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phơng pháp này để nghiên cứu phân tích và tổng hợp các tài liệu có
liên quan đến đề tài, các tài liệu đợc tổng hợp từ sách chuyên môn về lý luận,
sinh lý, tâm lý, huấn luyện thể thao, các tài liệu chuyên môn về Điền kinh, về
kỹ thuật chạy tiếp sức 4x100m nhằm trang bị những kiến thức về phơng pháp
tổ chức, tổ chức công tác khoa học và tạo cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu,
giải quyết các nhiệm vụ của đề tài một cách thuận lợi và chính xác .
2.2.2. Phơng pháp phỏng vấn
Phơng pháp này sử dụng để tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các
huấn luyện viên, thầy, cô giáo, góp phần tìm ra đợc các test đánh giá và các
bài tập có hiệu quả nhằm nâng cao thành tích, chất lợng công tác tập luyện
và giảng dạy chạy tiếp sức 4x100m.
2.2.3. Phơng pháp quan sát s phạm
Phơng pháp này sử dụng để quan sát, theo dõi việc tập luyện môn chạy
tiếp sức 4x100m của nữ học sinh lớp 11 Trờng THPT Mỹ Lộc Nam Định.
Từ đó đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập chuyên môn và rút ra đợc