Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập cầu cho nam vận động viên đội tuyển cầu lông trường THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.41 KB, 43 trang )


1

lời cam đoan



Tên tôi là: Nguyễn Ngọc Điệp
Sinh viên lớp k33 GDTC - GDQP - Trờng ĐHSP Hà Nội 2
Tôi Xin cam đoan:
Đề tài này là của riêng tôi. Toàn bộ những vấn đề đa ra và bàn luận trong đề tài
đều là những vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế.
Đúng với các điều kiện khách quan của trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo và từ tr-
ớc tới nay cha ai nghiên cứu.



Hà Nội, ngày tháng năm 2011
sinh viên



nguyễn ngọc điệp







2


danh mục chữ viết tắt

CNH,HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
cm : Centimet.
GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo.
GDTC : Giáo dục thể chất.
HLV : Huấn luyện viên .
Kg : Kilôgam.
Nxb : Nhà xuất bản.
THPT : Trung học phổ thông.
TDTT : Thể dục thể thao.
TW : Trung ơng
VĐV : Vận động viên.










3
Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1: Tỷ lệ sử dụng kỹ thuật tấn công trong thi đấu của các đối tợng khác
nhau 18
Bảng 3.2: So sánh kết quả các chỉ tiêu kiểm tra giữa hai nhóm trớc thực
nghiệm..34
Bảng 3.3: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ

thuật đập cầu.26
Bảng3.4: Tiến trình thực nghiệm 31
Bảng 3.5: So sánh kết quả các chỉ tiêu kiểm tra giữa hai nhóm sau thực
nghiệm.35
Hình 3.1: Biểu thị bài tập - đập cầu chéo sân. 28
Hình 3.2: Biểu thị bài tập - đập cầu dọc biên. 29
Hình 3.3:Biểu thị bài tập - đập cầu liên tục vào ô quy định có ngời phục
vụ 30
Hình 3.4:Biểu thị Test đập cầu dọc biên .32
Hình 3.5:Biểu thị Test đập cầu chéo sân .33






4
mục lục

Trang
đặt vấn đề 1
chơng 1: tổng quan các vấn đề nghiên cứu 4
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi THPT 4
1.2. Cơ sở sinh lí của giảng dạy và huấn luyện thể thao cho học sinh
THPT 7
1.3. Đặc điểm kỹ thuật đập cầu trong cầu lông 9
1.4. Các yếu tố ảnh hởng tới hiệu quả kỹ thuật đập cầu 10
1.5. Các giai đoạn huấn luyện và hoàn thành kỹ thuật đập cầu 12
1.6. Cơ sở lí luận và thực tiễn của huấn luyện và tập luyện kỹ thuật
cầu lông 15

chơng 2: nhiệm vụ, phơng pháp và tổ chức nghiên cứu 19
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 19
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 19
2.3. Tổ chức nghiên cứu 22
chơng 3: kết quả nghiên cứu 23
3.1. Thực trạng về công tác giảng dạy và học tập môn cầu lông của
Nam VĐV Trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh 23
3.2. ứ ng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập cầu cho Nam VĐV
cầu lông Trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh 32
3.3 Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm 33
kết luận và kiến nghị 36
kết luận
kiến nghị
tài liệu tham khảo



5
Đặt vấn đề

Cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị, văn hoá, công nghệ thông tin trên
nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, thì phong trào Thể dục thể thao (TDTT) cũng không ngừng
phát triển trên toàn thế giới nói chung ở Việt Nam nói riêng. Hoạt động thể thao
không những giúp con ngời tăng cờng sức khoẻ, nâng cao thành tích thể thao trong
thi đấu mà còn mang lại cho con ngời một tinh thần thoải mái sự hào hứng trong khi
chơi quên đi mệt mỏi trong những giờ học tập và lao động căng thẳng.
Đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm đến mục tiêu đào tạo con ngời toàn diện
về: Đức, trí, thể, mỹ cho thế hệ trẻ - thế hệ tơng lai của Đất nớc. Tại hội nghị
TW 2 khoá VIII về đổi mới công tác Giáo dục và Đào tạo, trong Nghị quyết có
ghi: Phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong

sáng về đạo đức[3]. Đã khẳng định mục tiêu là nhằm giáo dục và hình thành nhân
cách, tăng cờng thể lực cho học sinh, sinh viên.

Có rất nhiều ý kiến khác nhau về sự ra đời của môn thể thao cầu lông theo tài
liệu của Nga thì cầu lông ra đời vào năm 1972. Theo tài liệu của Trung Quốc thì cầu
lông ra đời vào năm 1973. Song dựa vào tài liệu ghi chép lại thì cầu lông hiên đại bắt
đầu từ nớc Anh. Đây là môn thể thao có nguồn gốc từ trò chơi PICNA của vùng
Đông nam ấn Độ.
Cầu lông là môn thể thao đợc phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, phong
trào cầu lông ở Việt Nam cũng có sự phát triển đáng kể. Sự phát triển môn cầu lông là
phù hợp với điều kiện kinh tế của nớc ta hiện nay, phù hợp với tầm vóc, tố chất thể
lực, phẩm chất, ý chí của ngời Việt Nam. Sự phong phú trong các tình huống trên sân
và dụng cụ sân bãi tơng đối đơn giản đã lôi cuốn đợc nhiều ngời tham gia. Mặt
khác khi tập luyện và thi đấu cầu lông có tác dụng lớn trong việc nâng cao sức khoẻ,
tăng cờng tuần hoàn máu, hô hấp, trao đổi khí Chống và hạn chế đợc nhiều loại

6
bệnh, giảm mệt mỏi sau những giờ làm việc căng thẳng, hợp với mọi lứa tuổi, giới
tính và phổ biến ở mọi nơi, mọi lúc.
Bộ GD-ĐT đã phối hợp với Uỷ ban thể dục thể thao ban hành chơng trình học
giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh, sinh viên ở tất cả các cấp học nhằm phát triển
hài hoà về thể chất, tăng cờng sức khoẻ giúp cho các em hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập ở trờng đồng thời chuẩn bị các điều kiện cho các em bớc vào cuộc sống lao
động xây dựng và bảo vệ tổ quốc sau này.
GDTC ở học đờng có vai trò rất quan trọng. GDTC không chỉ nâng cao sức
khoẻ mà còn nhằm trang bị cho các em hệ thống kiến thức kỹ năng và phơng pháp
tập luyện TDTT, rèn luyện thân thể Bên cạnh đó còn góp phần rèn luyện cho các
em lối sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt, tính tổ chức kỷ luật và tinh
thần tập thể Là tiền đề để hình thành nhân cách cho các em.
Hệ thống chơng trình GDTC ở trờng THPT hiện nay bao gồm các môn: Điền

kinh, Cầu lông, Bóng đá, Bóng chuyền, Đá cầu Trong đó, cầu lông là môn thể thao
đã đợc phát triển mạnh mẽ trên thế giới đặc biệt là trong khu vực Đông Nam á, nh
Inđônêsia, Malaysia ,trong đó có Việt Nam.
Xuất phát từ những u điểm trên của môn cầu lông mà các nam VĐV trờng
THPT Nguyễn Đăng Đạo - Bắc Ninh luôn tự giác, tích cực tham gia rèn luyện nội
khoá cũng nh giờ học ngoại khoá nhằm hoàn thiện và nâng cao trình độ kĩ thuật về
môn thể thao này. Song qua khảo sát thực tiễn tại các phong trào cũng nh hội khoẻ
của trờng thì thành tích của các nam VĐV còn cha cao do hạn chế về kỹ - chiến
thuật, thể lực cũng nh tâm lý thi đấu. Đặc biệt là trong kỹ thuật tấn công, vì thực tế
cho thấy trong thi đấu (đơn, đôi) thì kỹ thuật đập cầu thờng xuyên đợc sử dụng và
là kỹ thuật tấn công chủ yếu và có hiệu quả nhất gây khó khăn cho đối phơng trong
việc phòng thủ và khả năng ghi điểm rất cao.
Tuy nhiên đây là một kỹ thuật khó, thời gian tập luyện để hình thành kỹ năng
kỹ xảo vận động là cả một quá trình lâu dài, phơng pháp tập luyện, điều kiện cơ sở
vật chất sân bãi, dụng cụ, đặc biệt là kỹ - chiến thuật cũng đòi hỏi phải có sự định

7
hớng cao. Do vậy để nâng cao hiệu quả, khả năng thực hiện kỹ thuật này ngời học
phải lựa chọn đợc hệ thống bài tập phù hợp.

Trong môn cầu lông thì kỹ thuật đập cầu là một kỹ thuật vô cùng quan trọng
đặc biệt là trong khi thi đấu, là kỹ thuật đợc sử dụng thờng xuyên, là kỹ thuật tấn
công chủ yếu và hiệu quả Nhng đây là một kỹ thuật khó để hình thành đợc kỹ
năng kỹ xảo là cả một quá trình lâu dài.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật đập cầu cho học sinh THPT
nhng cha có công trình nghiên cứu nào về kỹ thuật đập cầu cho nam VĐV đội
tuyển cầu lông tại trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh. Xuất phát từ
lí do trên, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:

Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập

cầu cho nam VĐV đội tuyển cầu lông trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo Tiên Du -
Bắc Ninh.
* Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao
hiệu quả đập cầu cho nam đội tuyển cầu lông trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên
Du - Bắc Ninh. Các bài tập đã lựa chọn cũng đợc sử dụng trong công tác giảng dạy
và huấn luyện cầu lông cho học sinh THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh.
Ngoài ra có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong công tác giảng dạy và huấn
luyện cầu lông cho học sinh các trờng THPT khác.



8
chơng 1
tổng quan các vấn đề nghiên cứu

1.1.Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT
* Đặc điểm tâm lý.
Lứa tuổi từ 16 đến 18 tuổi, học sinh thích chứng tỏ mình là ngời lớn, muốn để
cho mọi ngời tôn trọng mình đã có trình độ hiểu biết nhất định, có nhiều hoài bão,
nhng còn có nhiều nhợc điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách và
hớng về tơng lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, ớc mơ và mong cho cuộc sống tốt
đẹp hơn. Đây là thời kỳ có nhiều nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới, sự say
mê, ớc vọng, nhiệt tình.
Về mặt hứng thú: Học sinh đã có thái độ tự giác, tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học tập đúng đắn và hớng tới việc chọn nghề sau khi đã học xong
THPT. Song hứng thú học tập cũng do nhiều động cơ khác nhau nh giữ lời hứa với
bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh, cho nên giáo viên cần định hớng cho học sinh xây
dựng động cơ đúng đắn để học sinh có hứng thú bền vững trong học tập nói chung và

trong GDTC nói riêng.
Tình cảm: So với các cấp học trớc học sinh THPT biểu lộ rõ rệt hơn, tình
cảm gắn bó và yêu quý mái trờng, đặc biệt đối với giáo viên giảng dạy học sinh.
Việc giáo viên gây đợc thiện cảm và sự tôn trọng của học sinh là một trong những
thành công trong nghề nghiệp. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng
dạy, thúc đẩy học sinh tích cực, tự giác học tập và ham thích môn học. Do vậy, giáo
viên phải là ngời mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng
mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng nh tình cảm của học sinh.
Trí nhớ: ở lứa tuổi này hầu nh không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc, do
học sinh đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgic, t duy chặt chẽ hơn và

9
lĩnh hội bản chất của vấn đề học tập. Do đặc điểm trí nhớ đối với lứa tuổi này khá tốt
nên giáo viên có thể sử dụng phơng pháp trực quan kết hợp với phơng pháp phân
tích, giảng giải sâu sắc các kỹ thuật, bài tập và vai trò ý nghĩa cũng nh cách sử dụng
các phơng tiện, phơng pháp trong GDTC để học sinh có thể tự tập một cách độc lập
trong thời gian rảnh rỗi.
Các phẩm chất ý chí của học sinh đã rõ ràng hơn và mạnh dạn so với các lứa
tuổi trớc đó. Học sinh có thể hoàn thành đợc những bài tập khó và đòi hỏi sự khắc
phục khó khăn lớn trong luyện tập.
* Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT.
Trong quá trình sống và phát triển, cơ thể con ngời có những biến đổi đa dạng về
cấu tạo, chức năng và tâm lý dới tác động của yếu tố di truyền và môi trờng sống.
Vì vậy tập luyện TDTT sẽ có ảnh hởng tốt đến cơ thể ngời tập nếu nh những hoạt
động tập luyện đó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, giới tính và trình độ tập luyện của
đối tợng tập luyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đóng góp tích cực vào việc nâng
cao thành tích của VĐV nói riêng và của nền thể thao nớc nhà nói chung.
- Hệ thần kinh: Lứa tuổi này, hệ thần kinh phát triển đi đến hoàn thiện. Khả
năng t duy, khả năng phân tích tổng hợp và trừu tợng hoá đợc phát triển tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng việc tiếp thu và hoàn thịên kỹ thuật

động tác. Tuy nhiên, đối với một số bài tập đơn điệu, thiếu hấp dẫn cũng làm cho học
sinh chóng mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách đa dạng, phong
phú, đặc biệt tăng cờng hình thức thi đấu, trò chơi vận động để gây hứng thú và tạo
điều kiện hoàn thành tốt các bài tập chính, nhất là các bài tập về sức bền.

Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến yên,
làm cho tính hng phấn của hệ thần kinh chiếm u thế, giữa hng phấn và ức chế
không cân bằng đã ảnh hởng tới hoạt động thể lực.
- Hệ vận động: Lứa tuổi này, hệ xơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển, mỗi năm
nữ cao thêm 0.5cm đến 1cm, nam cao thêm 1cm đến 3cm. Tập luyện TDTT một cách

10
thờng xuyên sẽ làm cho hệ xơng khoẻ mạnh hơn. Lứa tuổi học sinh THPT, các
xơng nhỏ nh xơng cổ tay, bàn chân hầu nh đã hoàn thiện nên đã có thể tập luyện
một số động tác: Treo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn thơng hoặc không
tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định, hình thành dáng nhng cha
hoàn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo, nên việc tiếp tục bồi dỡng t thế chính xác thông
qua một số bài tập nh: Đi, chạy, nhảy, cho học sinh là rất cần thiết và không thể
coi nhẹ. Riêng đối với học sinh nữ, xơng xốp hơn học sinh nam, ống tuỷ rỗng hơn,
chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ và yếu hơn, nên xơng của nữ không khoẻ bằng nam.
Đặc biệt là xơng chậu của nữ to hơn và yếu hơn của nam, nên trong quả trình GDTC
không thể sử dụng các bài tập có khối lợng và cờng độ nh nhau mà phải có sự
phân biệt lợng vận động giữa nam và nữ.
- Hệ cơ: Các tổ chức cơ quan phát triển muộn hơn xơng nên sức co cơ vẫn còn
tơng đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay), phát triển chậm
hơn là các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay). Các cơ co phát triển chậm hơn các cơ duỗi,
các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi 16 các tổ chức mỡ dới da của nữ
phát triển mạnh, ảnh hởng đến việc phát triển sức mạnh của cơ thể. Nói chung cuối
thời kỳ THPT cơ bắp phát triển nhanh nhất.
Do vậy cần tập các bài tập phát triển sức mạnh để góp phần phát triển của các

cơ. Nhng các bài tập không nên chỉ có treo hoặc chống đơn thuần mà phải là những
bài tập kết hợp giữa treo, chống cùng những bài tập khắc phục lực đối kháng khác
nữa. Việc tập nh vậy sẽ vừa phát triễn các cơ co, cơ duỗi lại vừa giảm nhẹ sức chịu
đựng của các cơ khi tập liên tục trong thời gian dài. Các bài tập phải đảm bảo nguyên
tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả các loại cơ to, nhỏ đều đợc phát triển. Nhng cần
có yêu cầu riêng biệt đối với học sinh nữ, tính chất động tác của nữ cần toàn diện,
mang tính mềm dẻo, khéo léo và có tính nhịp điệu.
- Hệ tuần hoàn: Lứa tuổi này, hệ tuần hoàn của học sinh đang phát triển và đi
đến hoàn thiện, buồng tim phát triển tơng đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam khoảng
70 đến 80 lần/ phút, của nữ là 70 đến 75 lần/phút, hệ thống điều hoà vận mạch tơng

11
đối hoàn chỉnh, hoạt động của hệ tuần hoàn trong vận động tơng đối rõ ràng nhng
sau khi vận động mạch đập và huyết áp phục hồi tơng đối nhanh chóng cho nên lứa
tuổi này có thể tập chạy dai sức và tập những bài tập có khối lợng và cờng độ vân
động lớn hơn học sinh THCS. Khi sử dụng các bài tập có cờng độ và khối lợng lớn
hoặc các bài tập phát triển sức bền cần phải thận trọng và thờng xuyên kiểm tra theo
dõi trạng thái sức khoẻ của học sinh.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển và tơng đối hoàn thiện, vòng ngực của nam từ 67 đến
72 cm, nữ từ 68 đến 74 cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120 cm
2
gần
bằng phổi trởng thành. Dung lợng phổi tăng lên nhanh chóng, khi 15 tuổi là 2 - 2,5
lít, ở tuổi 16 đến 18 lên tới 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống ngời lớn ( từ 10 - 20
lần/phút).
Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu, nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ
yếu là co giãn cơ hoành, vì vậy trong tập luyện cần thở sâu và chú ý thở bằng ngực,
các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ
hô hấp.
1.2. Cơ sở sinh lí của giảng dạy và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT.

Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là quá trình
huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trởng thành và phát triển. Điều đó làm
công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đòi hỏi phải nắm vững các đặc điểm lứa
tuổi cũng nh áp dụng chúng phù hợp với mục tiêu và nội dung huấn luyện. Cần lu ý
rằng, trong huấn luyện thể thao đối với học sinh THPT không chỉ cần quán triệt các
đặc điểm sinh lí lứa tuổi, mà đặc điểm tâm lí cũng không kém phần quan trọng. Vì
vậy, trong khoa học TDTT thờng tồn tại khái niệm tâm - sinh lí lứa tuổi.
Trong huấn luyện thể thao học sinh THPT cần phải đặc biệt chú ý đến sự phù
hợp giữa lợng vận động tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm - sinh lí.
Lợng vận động cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần thiết
cho sự phát triển thể thao. Lợng vận động quá sức có thể làm cạn kiệt khả năng dự
trữ của cơ thể dẫn đến hiện tợng rối loạn bệnh lí.

12
Đối với cơ thể học sinh THPT tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử dụng
các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây ra những ảnh hởng xấu, vì vậy
những bài tập phát triển toàn diện, với lợng vận động tối u phải đợc u tiên sử
dụng trong các chơng trình huấn luyện.
Khả năng vận động của cơ thể học sinh THPT cũng cần tuân theo đặc điểm lứa
tuổi, giai đoạn thích nghi với vận động ngắn hơn so với ngời lớn. Tuy nhiên vẫn phải
khởi động đầy đủ và kỹ để đề phòng chấn thơng và đảm bảo phát huy hết dự trữ chức
năng.
Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn ngời lớn. Ví dụ khi thực hiện
bài tập công suất trung bình (30 đến 40 phút trên xe đạp lực kế), trạng thái ổn định
của các em từ 15 đến 17 tuổi kéo dài 20 22 phút, trong khi VĐV lứa tuổi 25 - 26 kéo
dài 30 - 32 phút. Dự trữ đờng huyết của VĐV trẻ giảm sớm hơn so với ngời lớn.
Quá trình mệt mỏi của VĐV lứa tuổi THPT cũng phụ thuộc vào đặc điểm lứa
tuổi và đợc thể hiện ở 2 mặt: Thứ nhất trong giai đoạn mệt mỏi, khả năng vận động
nói chung cũng nh những chỉ số riêng nh tần số tác động, sức mạnh, độ chuẩn giảm
rõ rệt nếu so sánh với ngời lớn. Thứ hai, mệt mỏi ở học sinh THPT xuất hiện ngay cả

khi môi trờng bên trong của cơ thể mới chỉ có những biến đổi tơng đối nhỏ.
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi, sau các bài tập yếm
khí (tốc độ cao, thời gian ngắn), sự phục hồi khả năng vận động, các chức năng sinh
lý và dinh dỡng của các em xảy ra nhanh hơn so với ngời lớn. Ví dụ trong hoạt
động với công suất tối đa, các em 14 - 17 tuổi phục hồi mức độ hấp thu ôxi ở phút 12
- 14, trong khi ngời lớn phải ở phút 16 - 18.
Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền của các em lại hồi phục
chậm hơn so với ngời lớn. Điều này đợc thể hiện rõ sau các bài tập lặp lại, tăng dần
công suất hoặc rút ngắn thời gian nghỉ giữa quãng.
1.3. Đặc điểm kỹ thuật đập cầu trong Cầu lông.

13
Khái niệm: Đập cầu là động tác đánh trả cầu của đối phơng đánh sang bằng
tay thuận tiếp xúc cầu bằng mặt phải của vợt, ở phía trên tay thuận cao hơn lới với
điểm đánh cầu cao nhất, đánh cầu xuống sân đối phơng.
Động tác đánh cầu này có sức mạnh lớn, đờng cầu bay thẳng, rơi xuống rất
nhanh, có sức uy hiếp đối với đối phơng và là kỹ thuật tấn công chủ yếu.
Kỹ thuật đập cầu đợc phân thành:
- Đập cầu đờng thẳng (chéo) cao thuận tay - <đập cầu bên tay thuận>
- Đập cầu đờng thẳng (chéo) trên đỉnh đầu - <đập cầu chính diện>
- Đập cầu đờng thẳng (chéo) vòng đỉnh đầu - <hơi chếch về bên trái>
Ngoài ra còn: Đột kích đập cầu đờng thẳng (đờng chéo) thuận tay trên không
- <bật nhảy đập cầu>.
Dựa trên lí thuyết kỹ thuật, tác dụng của kỹ thuật mà ngời ta phân kỹ thuật cầu
lông thành 4 nhóm: Nhóm kỹ thuật di chuyển, nhóm kỹ thuật phòng thủ, nhóm kỹ
thuật giao cầu, nhóm kỹ thuật tấn công. Trong đó kỹ thuật đập cầu là một trong những
kỹ thuật tấn công chủ yếu và quan trọng nhất. Sử dụng tốt kỹ thuật này sẽ phát huy
đợc sức mạnh tốc độ tối đa giành điểm trực tiếp hoặc tạo cơ hội giành điểm ở các
tình huống sau.
Song trong cầu lông nếu chỉ phát huy sức mạnh, tốc độ trong đánh cầu thì vẫn cha

đủ mà phải biết kết hợp với yếu tố điểm rơi. Sử dụng tốt kỹ thuật đập cầu sẽ phát huy
đợc sức mạnh tổng hợp của cả ba yếu tố cơ bản trong đập cầu (Sức mạnh, tốc độ và
điểm rơi). Vì vậy khi thực hiện kỹ thuật đập cầu, ngời tập cần chú ý, một số điểm
sau:
- Ngời tập cần chủ động bật nhảy đập cầu sớm khi cầu còn ở trên cao mới phát
huy đợc sức mạnh tốc độ.
- Khi tiếp xúc cầu cần gập nhanh cổ tay để tạo lực ra sức cuối cùng sau khi tiếp
xúc cầu.
- Điểm tiếp xúc cơ bản của kỹ thuật đập cầu là chếch trớc trên trán một tầm với
cộng độ dài của vợt.

14
T thế kết thúc sau khi thực hiện dù tại chỗ hoặc di chuyển bật nhảy đập cầu
cũng phải chạm đất bằng chân thuận và thực hiện hoãn xung, đồng thời bớc chân kia
lên một bớc về t thế chuẩn bị để đỡ cầu.
1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kỹ thuật đập cầu.
Các yếu tố kỹ thuật.
Yếu tố kỹ thuật ảnh hởng quan trọng đặc biệt đối với hiệu quả đập cầu. Nếu
kỹ thuật còn cha đạt tới kỹ năng kỹ xảo thì có nhng sai lầm trong quá trình thực
hiện:
+ T thế thân ngời sai: Chân sai, t thế chuẩn bị sai
+ Điểm tiếp xúc cầu sai.
+ Đập cầu không qua lới.
+ Đập cầu nhẹ, không có uy lực, dễ để cho đối phơng phòng thủ.
+ Thiếu tính nhịp điệu: Cứng khớp, không sử dụng đợc lực cổ tay, biên độ
động tác sai, tốc độ chậm.
Khi trình độ kỹ thuật thấp thì kỹ năng vận động thể hiện động tác phải tập trung
chú ý cao vào các thành phần động tác. Nếu đợc lặp lại nhiều lần thì động tác càng
trở nên thuần thục, các cơ sở phối hợp vận động dần dần đợc tự động hóa.
Công tác huấn luyện kỹ thuật là giúp cho ngời tập nắm chắc các hành vi kỹ

thuật động tác ở mức tự động hóa, có nghĩa là động tác đã trở thành kỹ xảo, có nh
vậy trong quá trình thi đấu, trong mỗi tình huống cụ thể ngời tập mới gạt bỏ đợc
các suy nghĩ về thực hiện kỹ thuật nh thế nào để tập trung t duy vào việc áp dụng
chiến thuật.
Ngời chơi khó có thể đạt thành tích cao nếu họ không có vốn dự trữ kỹ xảo
vận động riêng lẻ phong phú. Mỗi ngời cần phải luôn tập trung vào từng chi tiết động
tác trong hành vi kỹ thuật động tác của mình, khi đã trở thành kỹ xảo thì tính liên tục
của động tác thể hiện ở tính nhẹ nhàng liên kết và tính bền vững của động tác.
Các yếu tố thể lực

15
Thể lực là một trong những nhân tố quyết định đến thành tích thể thao, nó thể
hiện ở sự phát huy cao độ các tố chất thể lực nh: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo
léo và mềm dẻo của bản thân ngời tập. Thể lực là nền tảng cho việc thể hiện các kỹ
thuật và mọi hành vi chiến thuật. Trình độ thể lực không cao sẽ không đáp ứng đợc
quá trình thi đấu căng thẳng liên tục trong thời gian dài.
Các môn thể thao tập thể hoặc cá nhân nói chung và môn Cầu lông nói riêng
trong thi đấu phải thực hiện các kỹ thuật khác nhau trong thời gian dài do vậy ở cuối
các hiệp đấu, trận đấu, ngời chơi sẽ bị giảm sút về thể lực dẫn đến việc thực hiện các
kỹ thuật kém hiệu quả.
Nh vậy trong tập luyện và thi đấu Cầu lông đòi hỏi cá nhân phải có trình độ
kỹ thuật cao, bên cạnh đó cũng cần có một nền tảng thể lực chuyên môn tốt để phục
vụ cho việc phát triển các kỹ- chiến thuật, tâm lí và thành tích sau này.
Các yếu tố tâm lí
Thành tích thi đấu Cầu lông không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kỹ - chiến
thuật, thể lực mà còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tâm lí. Cảm xúc tâm lí luôn xuất
hiện trong các tình huống thi đấu phức tạp, căng thẳng, cảm xúc tốt làm xuất hiện
trạng thái thi đấu tốt, cảm xúc xấu làm xuất hiện trạng thái bất lợi ảnh hởng tới kết
quả thi đấu.
Trong thi đấu các môn thể thao nói chung và Cầu lông nói riêng, sự căng thẳng

thể chất, trí tuệ, thần kinh cũng nh tâm lí luôn ở mức cao. Sự căng thẳng đó nhiều khi
tới mức giới hạn sức chịu đựng của cơ thể. Điều này đôi khi làm cho ngời chơi
không thể làm chủ đợc các hành vi của mình, hoặc cố gắng tự chủ vợt qua hàng rào
tâm lí đó.
1.5 Các giai đoạn huấn luyện và hoàn thành kĩ thuật đập cầu.
Giai đoạn huấn luyện ban đầu
Mục đích của giai đoạn này là giúp cho ngời học nhận thức đúng về mục
đích và nhiệm vụ của động tác mình học thông qua việc sử dụng qua các phơng pháp

16
lời nói và trực quan để ngời tập có khái niệm t duy đúng về các động tác kỹ thuật
mà ngời học sẵn sàng tập luyện kỹ thuật thông qua việc thực hiện các bài tập.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tạo khái niệm chung về động tác và chuẩn bị t thế chung để tiếp thu động
tác.
- Học từng phần, từng giai đoạn của kỹ thuật động tác mà trớc đây cha biết.
- Ngăn ngừa và loại trừ những cử động không cần thiết trong thực hiện kỹ thuật
động tác.
- Hình thành nhịp điệu chung của động tác.
Qúa trình này không chỉ thực hiện một vài lần mà cần phải đợc tiến hành từ
ngày này qua ngày khác, từ buổi học này đến buổi học khác làm cho ngời tập định
hình đúng về kỹ thuật.
ở giai đoạn này khi tiếp thu kỹ thuật cầu lông ngời tập không tránh khỏi mắc
sai lầm, các sai lầm mắc phải do rất hiều nguyên nhân khác nhau. Bởi vậy sửa chữa
sai lầm cho ngời tập khi thực hiện kỹ thuật ở giai đoạn này là nhiệm vụ quan trọng.
Nếu sớm phát hiện ra lỗi sai, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra các biên pháp khắc phục
lỗi sai cho ngời học một cách kịp thời có thể nâng cao hiệu quả trong công tác giảng
dạy của mình.
Kết thúc giai đoạn này ngời học đã tiếp thu đợc kỹ thuật tơng đối hoàn
chỉnh tuy nhiên các động tác thực hiện vẫn còn cha tốt và cha có độ chuẩn xác cao

cha điều chỉnh đợc đờng cầu theo ý muốn động tác phối hợp cha nhịp nhàng.
* Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu.
Mục đích của giai đoạn này là nâng cao kỹ thuật của ngời học đến mức tơng
đối hoàn thiện. Các chi tiết kỹ thuật cần đợc tiếp thu một cách hoàn chỉnh với độ
chính sác cao cả về không gian, thời gian, nhịp điệu. Các bài tập đợc thực hiện với
độ khó tăng dần. Yêu cầu về độ khó của kỹ thuật, độ chuẩn khi đánh cầu yêu cầu về
dùng sức, cự ly đánh cầu đợc tăng lên.

17
Phối hợp giảng dạy kỹ thuật với việc tập luyện các tố chất có liên quan, đặc biệt
là các tố chất cần thiết cho kỹ thuật di chuyển trong kỹ thuật đánh cầu.
ở giai đoạn này ngời học sẽ đợc củng cố đồng thời diễn ra quá trình tự động
hoá tinh vi nhất theo trật tự các quá trình điều hoà thần kinh trung ơng một cách ổn
định.
Vì vậy trong giai đoạn này cần lựa chọn phơng pháp sao cho phát huy đợc và
có tác dụng tích cực trong quá trình đó.
Các phơng pháp:
- áp dụng phơng pháp tập luyện nguyên vẹn, hoàn chỉnh có chọn lọc đi sâu vào
chi tiết kỹ thuật.
- Sử dụng phơng pháp lời nói nhằm cung cấp chi tiết về quá trình hình thành kỹ
thuật động tác, phân tích bài học để tiếp thu động tác đó và phát hiện những sai sót,
các nguyên nhân nảy sinh từ đó đa ra các bài tập để sửa sai cho ngời học.
- Phát huy vai trò tập luyện bằng t duy tự chủ, việc tập luyện này phù hợp với
các bài tập cơ bản giúp cho việc chính xác hoá động tác, các biểu tợng động tác có
đợc hình thành một cách đặc biệt sẽ giúp cho việc hình thành động tác một cách
chuẩn xác.
* Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện
Mục đích của giai đoạn này là củng cố và hoàn thiện kỹ thuật cho phù hợp với
các đặc điểm và năng lực cá nhân của ngời học, đồng thời có thể thực hiện một cách
hợp lí trong các điều kiện khác nhau của tình huống thi đấu.

Trong giai đoạn này cho ngời tập thực hiện các bài tập phối hợp đặc biệt là
những bài tập phối hợp giữa kỹ thuật di chuyển và kỹ thuật đánh cầu khác nhau ở
nhiều điểm trên sân, những bài tập kỹ thuật theo yêu cầu của chiến thuật và các bài
tập thi đấu có hạn chế hay toàn diện để ngời tập thích nghi dần với những yêu cầu
phức tạp trong thi đấu cầu lông. Những biến dạng của kỹ thuật trong giai đoạn này
cũng cần đợc thực hiện thuần thục hơn và ở mức độ cao hơn để sao cho trong cùng

18
một kiểu thực hiện kỹ thuật mà đối phơng khó phán đoán đợc ý đồ đánh cầu của
mình.
Tiếp tục tăng cờng phát triển các yếu tố tố chất thể lực có liên quan đến yêu cầu
thực hiện kỹ thuật cũng là nhiệm vụ quan trọng. Kỹ thuật Cầu Lông chỉ thật sự có
hiệu quả thông qua việc kết hợp giữa sự hoàn hảo của kỹ thuật với các tố chất thể lực
hỗ trợ cho kỹ thuật đó.
1.6. Cơ sở lý luận và thực tiễn của huấn luyện và tập luyện kỹ thuật cầu
lông.
* Cơ sở lý luận của huấn luyện và tập luyện kỹ thuật cầu lông.
Trong huấn luyện cầu lông việc chuẩn bị kỹ thuật cũng nh phát triển thể lực
toàn diện xem nh nền tảng của thành tích cao. Việc nắm vững kỹ thuật trong từng
giai đoạn huấn luyện cụ thể của quá trình huấn luyện ở mỗi VĐV là nhiệm vụ quan
trọng trong công tác huấn luyện. Mỗi giai đoạn khác nhau, đối tợng tập luyện khác
nhau thì những yêu cầu của công tác huấn luyện kỹ thuật cũng khác nhau. Quá trình
này đòi hỏi phải đợc tuân thủ các nguyên tắc của giảng dạy và huấn luyện thể thao
với yêu cầu từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ những yêu cầu thực hiện kỹ thuật trong
những tình huống đơn giản đến những tình huống phức tạp trong tập luyện và thi đấu.
Công tác huấn luyện kỹ thuật cho VĐV là giúp họ đợc thực hiện các hành vi kỹ
thuật động tác ở mức độ tự động hoá - động tác trở thành kỹ xảo.
Một yêu cầu đối với công tác huấn luyện kỹ thuật để sao cho quá trình thực hiện
động tác đánh cầu làm cho đối phơng khó phán đoán ý đồ bên mình. Ngoài ra việc
huấn luyện kỹ thuật cần chú ý đến đặc điểm cá nhân của từng VĐV để xây dựng " kỹ

thuật cá nhân " cho phù hợp, giúp họ có thể phát huy đợc hết khả năng của bản thân
mình để đạt thành tích thể thao cao nhất.
Qúa trình huấn luyện kỹ thuật cầu lông phải kết hợp chặt chẽ với việc phát triển
thể lực cho VĐV. ở những giai đoạn đầu huấn luyện thể lực có thể chỉ nhằm hoàn
thiện khả năng, song ở giai đoạn sau thì việc nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật

19
nhất thiết phải gắn liền với việc phát huy tố chất sức nhanh sức mạnh, sức bền khả
năng phối hợp vận động trong mỗi kỹ thuật động tác.
- Tập luyện kỹ thuật cầu lông: Với tính chất đối kháng của hoạt động thi đấu,
những thay đổi mang tính chất tình huống trong hoạt động thi đấu của VĐV cầu lông,
mà đòi hỏi VĐV cầu lông phải có một hệ thống các kỹ thuật chuẩn xác và ổn định. Có
nh vậy VĐV mới có thể giành u thế để tiến tới giành thắng lợi trong thi đấu. Muốn
có đợc hệ thống kỹ thuật ổn định thì cần phải có quá trình huấn luyện tốt, HLV giỏi,
VĐV phải tuân thủ những yêu cầu hớng dẫn của HLV, giáo viên và cần đảm bảo
thực hiện tốt các nguyên tắc, các yêu cầu của bài tập: Nguyên tắc tự giác tích cực là
yếu tố chủ quan có ảnh hởng lớn đến kết quả tập luyện. Nguyên tắc này thể hiện
lòng ham muốn, ý trí, nghị lực, sự chủ động nghiên cứu kỹ thuật trớc, trong và sau
giờ học, tính tích cực tự giác của mỗi cá nhân làm cho công tác huấn luyện đợc thúc
đẩy, góp phần thúc đẩy thành tích thể thao.
Tập luyện phải đảm bảo tính thờng xuyên và có hệ thống. Đây là nguyên tắc
căn bản trong tập luyện thể thao nói chung và cầu lông nói riêng. Việc tập luyên phải
liên tục từ ngày này sang ngày khác, từ tuần này sang tuần khác , phải tập luyện theo
trình tự từ đơn giản đến phức tạp, từ động tác đã biết đến những kỹ thuật mới cha
biết. Trong quá trình tập luyện phải tránh chạy theo động tác những động tác mới hấp
dẫn mà bỏ qua những động tác cơ bản, bởi vì những động tác cơ bản tuy đơn giản
nhng rất quan trọng, nó là nền tảng để tiếp thu và tập luyện kỹ thuật mới đúng và có
hiệu quả.
Trong tập luyện cần chú trọng việc củng cố và nâng cao tập luyện các bài tập kỹ
thuật. Các động tác kỹ thuật lúc đầu còn bỡ ngỡ, động tác thực hiện có thể không

chuẩn xác nhng qua tập luỵên sẽ dần trở nên thuần thục chuẩn xác và trở thành kỹ
xảo, lúc đó việc ứng dụng trong thi đấu sẽ đạt hiệu quả cao.
Sự lặp lại một động tác cho thuần thục có khi nhanh, chậm tuỳ thuộc vào khả
năng của từng ngời và phơng pháp tập luyện. Điều quan trọng là VĐV phải kiên trì
tập đi tập lại nhiều lần, đồng thời nâng cao dần độ khó của động tác để có thể hình

20
thành "cảm giác cầu" chính xác. Việc lặp lại này chính là quá trình vận động chuyển
từ lợng thành chất.
* Cơ sở thực tiễn
Trong hệ thống kỹ thuật cơ bản của cầu lông rất đa dạng bao gồm các nhóm kỹ
thuật chính: Nhóm kỹ thuật di chuyển, nhóm kỹ thuật phòng thủ, nhóm kỹ thuật phát
cầu, nhóm kỹ thuật tấn công. Đặc biệt là nhóm kỹ thuật tấn công điều này đợc chứng
minh qua các cuộc thi lớn. Tác dụng của kỹ thuật này là cho phép VĐV phát huy toàn
bộ sự phối hợp của các bộ phận trên cơ thể tham gia vào quá trình thực hiện kỹ thuật
đập cầu, đồng thời còn cho phép VĐV kết hợp đợc ba yếu tố đánh cầu: Sức mạnh,
tốc độ và điểm rơi.
Ngày nay trong quá trình thi đấu cầu lông việc sử dụng kỹ thuật đập cầu là
phơng tiện chính để chiến thắng đối phơng, chính vì vậy VĐV các nớc trong khu
vực và trên thế giới đã tận dụng và phát huy đợc sức mạnh của kỹ thuật này. Trong
các cuộc thi đấu quan trọng sử dụng kỹ thuật biến hoá linh hoạt để đạt đợc mục đích
cuối cùng là giành điểm sau mỗi lần tấn công bằng kỹ thuật đập cầu, cũng có lúc phát
huy sức mạnh tối đa để dồn ép đối phơng vào thế bị động, chờ cơ hội dứt điểm có
trờng hợp đập cầu kết hợp với việc sử dụng lực gần tối đa với điểm rơi sát đờng biên
dọc để giành thắng lợi. Tuy nhiên để sử dụng riêng lẻ một trong ba yếu tố đánh cầu
thì hiệu quả kỹ thuật không cao. Bởi vậy trong kỹ thuật đập cầu để đạt đợc mục đích
dứt điểm một đợt tấn công và đạt hiệu quả cao trong thi đấu cần phải phối hợp cả ba
yếu tố: Sức mạnh, tốc độ và điểm rơi. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà ta sử dụng yếu
tố này là chính hoặc yếu tố kia là chính.
Hiện nay cầu lông đỉnh cao đã thực hiện chiến thuật lấy tấn công làm phơng

tiện chính để giành thắng lợi việc sử dụng kỹ thuật đập cầu trong mọi tình huống là rất
quan trọng nó là cơ sở tiền đề cho việc thực hiện các kỹ thuật tiếp theo. Để có kết quả
chính xác đánh giá mức độ đập cầu trong thi đấu của Nam VĐV trờng THPT học
sinh lứa tuổi 16 - 18 nói riêng, VĐV Việt Nam nói chung, để chứng minh tác dụng
của kỹ thuật đập cầu chúng tôi đã tiến hành quan sát và thu thập số liệu của các trận

21
thi đấu giải cầu lông trong Tỉnh Bắc Ninh, giải cầu lông toàn quốc và các giải cầu
lông khu vực.


Bảng 1.1: Tỷ lệ sử dụng kỹ thuật tấn công trong thi đấu của các đối tợng
Đập cầu
Đánh
Cao sâu
Đánh
Bỏ nhỏ
Các kỹ
thuật khác

đối tợng

Số
ngời
SL % SL % SL % SL %
VV của trờng

10
62 39,49 26 16,56 37 23,56 32 20,38
VV Việt Nam


10
94 48,20 27 13,84 40 20,51 37 18,97
VV Nớc khác

10
130 59,90 31 14,28 23 10,59 33 18,20

Ghi chú: Số lng ập cu c tính trong một trận ấu.
Thông qua bng số liu trên chúng tôi rút ra kết luận sau:
Trong tổng số các ln đập cu trung bình mi trạn ấu các VV (kể c 3 ối
tng) ều s dụng k thuật đập cu nhiều nhất các VV của trờng l 39,49%.
VV Vit Nam l :48,20%. VV Nớc khác l 59,90%.
Các VV cng trình ộ cao thì số ln s dụng k thuật đập cu cng chiếm t l
nhiều hn trong mi trận ấu.
Từ ó cho thấy đập cu l k thuật tấn công quan trng nhất trong h thống k
thuật tấn công trong cu lông. S dụng k thuật ny có thể giành điểm trực tiếp và
đợc quyền phát cu hoc tạo c hội giành điểm qu sau. ối với VV thì yêu cu
qu đập cu phi có sc mạnh ngha l tốc ộ bay ca qu cu phi lớn có ộ cm tốt
v ộ chính xác cao.

22
chơng 2
nhiệm vụ, phơng pháp và tổ chức nghiên cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cu.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định giải quyết 2
nhiệm vụ sau:
* Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng trình độ kỹ thuật đập cầu của Nam
VĐV Cầu Lông Trờng THPH Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh.
* Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả

đập cầu cho nam VĐV cầu lông trờng THPH Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du -
Bắc Ninh.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, đã sử dụng các phơng pháp
nghiên cứu sau:
2.2.1. Phơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phơng pháp này đợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu của đề
tài và đặc biệt là giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu với mục đích,
tìm hiểu cơ sở lí luận chung cho việc xây dựng các bài tập, phơng
pháp tập luyện và thi đấu, nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nớc
có liên quan đến đề tài.
Trong đề tài đã thực hiện:
- Nghiên cứu tài liệu, văn kiện của Đảng nhà nớc về giáo dục và TDTT
qua đó hình thành cơ sở lí luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Tổng hợp các số liệu thu thập đợc về thực trạng GDTC ở Trờng
THPT Nguyễn Đăng Đạo - Bắc Ninh.
- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập đợc về kết quả thực
nghiệm.

23
2.2.2. Phơng pháp phỏng vấn.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, giảng viên bộ môn cầu
lông tại trờng Đại học S Phạm Hà Nội 2 và các giáo viên bộ môn của trờng
THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Băc Ninh bằng phỏng vấn trực tiếp và
phỏng vấn bằng phiếu về hiệu quả sử dụng kỹ thuật đập cầu trong tập luyện,
các bài tập nhằm rút ra đợc những đặc điểm cơ bản, những việc cần chú ý
trong thực tiễn luyện tập.
- Trao đổi trực tiếp các HLV, các nhà chuyên môn nhằm thu thập các
thông tin mà phiếu hỏi cha đáp ứng đợc
- Tiến hành bằng phiếu phỏng vấn nhằm tham khảo ý kiến của các giáo

viên, HLV, các nhà chuyên môn. Phiếu phỏng vấn đợc tiến hành bằng cách
gửi phiếu hỏi in sẵn cho 20 giáo viên, HLV, chuyên gia cầu lông.
2.2.3. Phơng pháp quan sát s phạm.
Đợc sử dụng trong quá trình quan sát các trận thi đấu cầu lông trong
tỉnh và toàn quốc cùng các buổi tập luyện của các VĐV trờng THPT Nguyễn
Đăng Đạo, nhằm thu thập các số liệu để đánh giá đợc hiệu quả của kỹ thuật
đập cầu chính xác ở mức độ cao nhất và phát hiện đợc những điểm mạnh
điểm yếu trong quá trình tập luyện. Trên cơ sở đó lựa chọn các bài tập đặc
trng sắp xếp theo nguyên tắc hệ thống khoa học hợp lí.
Qua quá trình quan sát đội tuyển cầu lông Trờng THPT Nguyễn Đăng
Đạo - Bắc Ninh tập luyện và thi đấu nhận thấy kỹ thuật tấn công là yếu tố làm
ảnh hởng tới kết quả thi đấu của đội, đặc biệt là kỹ thuật đập cầu.
2.2.4. Phng pháp kim tra s phm.
Để đánh giá một cách khách quan đúng thực trạng chúng tôi tiến hành
kiểm tra s phạm ngẫu nhiên trên 30 em học sinh đang học tập tại trờng
THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh và kiểm tra s phạm trên cả 2

24
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trớc và sau thực nghiệm về kỹ thuật
đập cầu bằng các Test bài thử:
+ Test 1: Đập cầu dọc biên.
+ Test 2: Đập cầu chéo sân.
Nội dung 2 bài Test đề tài trình bày ở chơng 3.
2.2.5. Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
Sau khi đã lựa chọn đợc các bài tập đề tài tiến hành phân nhóm thực
nghiệm. Đề tài tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm Nam VĐV trờng THPT
Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh bằng phơng pháp thực nghiệm so
sánh song song:
Nhóm 1( nhóm thực nghiệm n
A

= 14

) tập theo những bài tập mà chúng
tôi nghiên cứu và lựa chọn.
Nhóm 2 (nhóm đối chứng n
B
= 14) tập theo những bài tập và phơng
pháp của các giáo viên trong trờng.
Trong quá trình tổ chức thực nghiệm điều kiện ăn ở, sân bãi, dụng cụ
tập luyện và thời gian thực hiện bài tập của 2 nhóm là nh nhau.
Tiến hành tổ chức thực nghiệm trên các bài tập mà đề tài đã lựa chọn.
2.2.6. Phơng pháp toán học thống kê.
Đề tài sử dụng phơng pháp toán học thống kê để tiến hành sử lý số liệu
của đề tài trong quá trình nghiên cứu
- Sử dụng phép tính phần trăm(%) để tìm hiểu kỹ thuật đập cầu trong
tập luyện và thi đấu.
- Tính trung bình cộng:
1
n
i
x
i
x
n




- Phơng sai:
2

2
1
( )
n
i
i
x x
n






25
- Độ lệch chuẩn:
2
( ) :



- So sánh 2 số trung bình quan sát:
2 2
( ) :
A B
c c
A B
x x
t t
n n







2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2010 đến tháng 05/2011
- Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2010 đến tháng 12/2010, giai đoạn này chủ
yếu giải quyết các công việc sau:
+ Lựa chọn đề tài
+ Thu thập tài liệu có liên quan
+ Hoàn thiện và báo cáo đề cơng trớc hội đồng khoa học
- Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011
Giải quyết nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2
- Giai đoạn 3: Từ tháng 04/2011 đến tháng 05/2011 giai đoạn này cần
giả quyết các công việc sau nh hoàn chỉnh việc sử lý số liệu, viết và sửa chữa
luận văn, chuẩn bị báo cáo trớc hội đồng khoa học.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Trờng Đại Học S Phạm Hà Nội 2
Trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh.
2.3.3. Đối tợng nghiên cứu
Một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập cầu cho Nam VĐV Cầu
Lông Trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh.
VĐV Cầu Lông Trờng THPT Nguyễn Đăng Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh


×