Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ảnh hưởng của tiền lương đến năng suất lao động tại chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh niên - Nhà in Báo Thanh niên Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ HOÀI






ẢNH HƢỞNG CỦA TIỀN LƢƠNG
ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG THANH NIÊN –
NHÀ IN BÁO THANH NIÊN HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ HOÀI





ẢNH HƢỞNG CỦA TIỀN LƢƠNG
ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG THANH NIÊN –
NHÀ IN BÁO THANH NIÊN HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN BẰNG
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN




Hà Nội – 2015

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Văn Bằng.
Các số liệu, mô hình toán và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng
góp đƣa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua, tôi đã nhận đƣợc
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý thầy cô, Công ty, Gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Văn
Bằng, ngƣời thầy đã luôn tận tình quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi. Những đóng
góp, phản biện, lý giải của Thầy là định hƣớng nghiên cứu quý báu để tôi tìm tòi, bổ
sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế - ĐH
Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh – Hệ sau đại
học đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu và thực hiện Luận văn cũng nhƣ cho công việc của tôi sau này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên – Nhà In
Báo Thanh Niên Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình cung cấp những

tài liệu cũng nhƣ giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Gia đình, bạn bè, tập thể lớp CH-QTKD2-K21 đã
luôn sát cánh bên Tôi, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên
cứu hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc Quý Thầy cô, Quý Anh chị và
các bạn luôn mạnh khỏe và tràn đầy hạnh phúc!



TÓM TẮT
Luâ
̣
n văn nghiên cƣ
́
u ảnh hƣởng của tiền lƣơng đến năng suất lao động tại Chi
nhánh Công ty CP Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên
Hà Nội trong thơ
̀
i gian tƣ
̀
năm 2011 đến năm 2013 với mục đích nhằm nâng cao
năng suất lao động thông qua công cụ Tiền lƣơng.
Chƣơng một trình bày lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc đây của các tác giả có
liên quan thuộc lĩnh vực Tiền lƣơng và ảnh hƣởng của Tiền lƣơng đến Năng suất
lao động.
Chƣơng hai sẽ tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giải
thuyết, từ đó trình bày các vấn đề liên quan đến phƣơng pháp nghiên cứu, thang đo
để kiểm định các giả thuyết đề ra. Chƣơng này gồm các phần nhƣ sau: (1) Xây dựng
mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết. (2) Thiết kế nghiên cứu. (3) Các
nguồn thông tin. (4) Thiết kế mẫu – chọn mẫu. (5) Phƣơng pháp và thu thập thông

tin. (6) Phƣơng pháp xử lý số liệu
Chƣơng 3 trình bày các nghiên cứu thu đƣợc thông qua các phân tích và kiếm
nghiệm mô hình nghiên cứu. Nội dung mục này gồm ba phần chính: (1) Mô tả mẫu
thu đƣợc và tỷ lệ hồi đáp đƣợc trình bày đầu tiên; (2) tiếp theo là phân tích đánh giá
công cụ đo lƣờng, và (3) cuối cùng là kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Từ
đó thông qua những con số cụ thể, ta thấy đƣợc thực trạng tình hình Tiền lƣơng ảnh
hƣởng đến Năng suất lao động nhƣ thế nào để có cơ sở đƣa ra những kiến nghị ở
Chƣơng tiếp theo.
Chƣơng 4, sau khi nghiên cứu , tác giả đã đề xuất một s ố kiến nghị về chế độ,
chính sách Tiền lƣơng nhằm nâng cao năng suất lao động tại để phù hợp với định
hƣơ
́
ng chiến lƣơ
̣
c pha
́
t triê
̉
n của Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Truyền thông
Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội.
Từ khóa: Tiền lương, Năng suất lao động, Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Truyền
thông Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội.

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục hình iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. 9
1.2. Lý luận chung về Tiền lƣơng, Năng suất lao động. 13
1.2.1. Giới thiệu 13
1.2.2. Các quan niệm về Tiền lương 14
1.2.3. Các quan niệm về Năng suất lao động 22
1.2.4. Mối quan hệ giữa Tiền lương và NSLD. 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 28
2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết. 28
2.1.1. Mô hình nghiên cứu 28
2.1.2. Phát triển các giả thuyết 29
2.2. Thiết kế nghiên cứu 29
2.3. Các nguồn thông tin 30
2.3.1. Thông tin sơ cấp 30
2.3.2. Thông tin thứ cấp 30
2.3.3. Thiết kế mẫu – chọn mẫu 30
2.4. Phƣơng pháp và công cụ thu thập thông tin 31
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 31
2.4.2. Công cụ thu thập thông tin 31
2.4.3. Các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi 33
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 33
2.5.1. Phân tích mô tả 33

2.5.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 33
2.5.3. Phân tích nhân tố (Factor analysis) 34
2.5.4. Phân tích mối quan hệ: 34
2.6. Kết quả nghiên cứu 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA TIỀN LƢƠNG ĐẾN NSLD TẠI

CÔNG TY 35
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự 37
3.1.3. Sản phẩm và thương hiệu. 40
3.1.4. Các thành tựu tiêu biểu. 41
3.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2011, 2012, 2013. 42
3.2. Thực trạng ảnh hƣởng của Tiền lƣơng đến Năng suất lao động tại Công ty. 43
3.2.1. Mô tả mẫu 43
3.2.2. Phân tích đánh giá công cụ đo lường 45
3.2.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 53
3.2.4. Thảo luận 58
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TIỀN
LƢƠNG GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY . 60
4.1. Giới thiệu 60
4.2. Kết quả chính 60
4.3. Các đóng góp và kiến nghị 61
4.3.1. Tiền lương cơ bản 61
4.3.2. Chính sách tăng lương, thăng tiến. 62
4.3.3. Tiền thưởng 64
4.3.4. Phụ cấp 65
4.3.5. Hình thức trả lương 66
4.4. Hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo trong tƣơng lai 68
PHẦN KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC
i

DANH MU
̣

C CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
TL
Tiền lƣơng
2
NSLD
Năng suất lao động
3
BHXH
Bảo hiểm xã hội
4
BHYT
Bảo hiểm y tế
5
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp





ii

DANH MU

̣
C BẢNG

Stt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Lƣơng làm thêm
19
2
Bảng 2.1
Giả thuyết và kỳ vọng của các biến độc lập
29
3
Bảng 2.2
Thống kê số lao động và số ngƣời lấy mẫu
31
4
Bảng 2.3
Tóm tắt cấu trúc bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu
chính thức
32
5
Bảng 3.1
Bảng cơ cấu lao động năm 2013.
40
6
Bảng 3.2

Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh 2011, 2012, 2013.
42
7
Bảng 3.3
Các thông tin nhân khẩu của đối tƣợng hồi đáp
44
8
Bảng 3.4
Hệ số Cronbach alpha của thang đo các khía cạnh Tiền lƣơng
47
9
Bảng 3.5
Thống kê số lƣợng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha
của thang đo các khía cạnh tiền lƣơng.
49
10
Bảng 3.6
Hệ số Cronbach alpha của thang đo năng suất lao động
(N= 50)
49
11
Bảng 3.7
Kiểm định KMO và Bartlett- Thang đo các khía cạnh tiền
lƣơng
50
12
Bảng 3.8
Kết quả phân tích nhân tố- Thang đo các khía cạnh tiền lƣơng.
51
13

Bảng 3.9
Kiểm định KMO và Bartlett- Thang đo năng suất lao động
52
14
Bảng 3.10
Kết quả phân tích nhân tố- Thang đo năng suất lao động
53
15
Bảng 3.11
Các tƣơng quan giữa các khía cạnh tiền lƣơng và năng suất
lao động
54
16
Bảng 3.12
Các hệ số xác định mô hình (mô hình 1)
55
17
Bảng 3.13
Thống kê phân tích các hệ số hồi quy (mô hình 1)
56
18
Bảng 3.14
Thống kê phân tích các hệ số hồi quy (Mô hình 2)
56
19
Bảng 3.15
Thống kê phân tích các hệ số hồi quy (Mô hình 2)
57
iii


DANH MU
̣
C HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Mô hình nghiên cứu mối tƣơng quan giữa các khía
cạnh Tiền lƣơng và Năng suất lao động
28
2
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức
37
3
Hình 3.2
Kết quả tƣơng quan tuyến tính của các thành phần
trong mô hình nghiên cứu.
58
4
Hình 4.1
Mô hình quản trị nhân lực
67
5
Hình 4.2
Các bƣớc thực hiện mô hình 3P
67















1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hội nhập hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh hiện tại cũng nhƣ tiềm ẩn, các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Để doanh nghiệp có thể phát triển và đứng vững trên thị trƣờng, một
trong những vấn đề rất quan trọng mà doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý quan tâm đó
chính là công tác tiền lƣơng. Nếu làm tốt công tác này, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đƣợc
chi phí tiền lƣơng và do đó hạ đƣợc giá thành cho một đơn vị sản phẩm. Mặt khác nó
còn ảnh hƣởng đến năng suất lao động của ngƣời lao động, tạo động lực cho ngƣời lao
động làm cho NSLD tăng lên giúp cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ở nƣớc ta hình thức trả lƣơng theo sản phẩm và hình thức trả lƣơng theo thời
gian đang đƣợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy vậy các hình thức trả
lƣơng luôn phải kèm theo một số điều kiện nhất định để có thể trả lƣơng một cách

hợp lý, đúng đắn và có hiệu quả. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm, phân tích và
hoàn thiện các hình thức đó thì mới phát huy tác dụng của tiền lƣơng, nếu không sẽ
tác dụng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh mâu thuẫn về lợi ích
giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, làm suy giảm động lực lao động và
sự sáng tạo của họ. Ngoài ra, các khoản trích theo lƣơng cũng có tác động vô cùng
to lớn đến động lực làm việc và NSLD. Do đó vấn đề trả lƣơng là một vấn đề hết
sức quan trọng và cấp thiết cần nghiên cứu và thực hiện.
Sau 2.5 năm tham gia khóa học đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh
doanh tại Khoa kinh tế - Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng với niềm đam mê
trong lĩnh vực Quản trị nhân sự, mặt khác xuất phát từ vai trò to lớn của tiền lƣơng
cùng thực tế tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên –
Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng
của tiền lương đến năng suất lao động tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn
Truyền thông Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội” có ý nghĩa với công ty
và với cá nhân trong thực tế công việc.

2

Luận văn này đƣợc nghiên cứu chủ yếu giải đáp câu hỏi:
- Những yếu tố nào của Tiền lƣơng ảnh hƣởng đến năng suất lao động của nhân
viên tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên? Và ảnh
hƣởng nhƣ thế nào?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao năng suất lao động tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn
Truyền thông Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội thông qua công cụ
Tiền lƣơng.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề tiền lƣơng và năng
suất lao động, ảnh hƣởng của tiền lƣơng đến năng suất lao động.

- Phân tích thực trạng Ảnh hƣởng của tiền lƣơng đến năng suất lao động tại Chi
nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh
Niên Hà Nội.
- Đề xuất những kiến nghị về Tiền lƣơng để có thể nâng cao năng suất lao động
tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên – Nhà In Báo
Thanh Niên Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Bao gồm những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến tiền lƣơng,
năng suất lao động và ảnh hƣởng của tiền lƣơng đến năng suất lao động.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu về một số nội dung chủ yếu nổi bật liên
quan đến tiền lƣơng từ đó nói lên sự thỏa mãn của nhân viên về tiền lƣơng và ảnh
hƣởng của nó đến năng suất lao động. Khi phân tích chỉ dựa vào số liệu thứ cấp và
số liệu thu thập đƣợc.

3

 Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đƣa ra những kiến nghị về tiền
lƣơng nhằm nâng cao năng suất lao động trong phạm vi Chi nhánh Công ty Cổ phần
Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên - Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội.
 Về thời gian: Chỉ nghiên cứu với số liệu thu thập trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
4. Những dự kiến đóng góp của Luận văn.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu về ảnh hƣởng, tác động của
Tiền lƣơng đến động lực, năng suất lao động của Nhân viên tại Chi nhánh Công ty
Cổ phần Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội. Và
điều này đƣợc thể hiện cụ thể qua các điểm sau :
- Kết quả nghiên cứu cho nhà quản trị thấy đƣợc mối tƣơng quan giữa các khía
cạnh của Tiền lƣơng và Năng suất lao động. Từ đó, nhà quản trị đƣa ra các chính
sách, định hƣớng tích cực về hệ thống Tiền lƣơng của Công ty sao cho phù hợp với

tính chất công việc, ngành nghề, sự hài lòng, thỏa mãn Nhân viên nhằm mục đích
tạo động lực làm việc cho Nhân viên nâng cao Năng suất lao động. Đó chính là một
các yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững trong môi trƣờng cạnh trạnh
khốc liệt hiện nay.
- Đề tài đóng vai trò nhƣ một nghiên cứu khám phá và cung cấp bằng chứng về
ảnh hƣởng của Tiền lƣơng đến Năng suất lao động của nhân viên, bên cạnh một loạt
các kết quả khác nhƣ sự hài lòng của nhân viên, yếu tố tạo động lực làm việc cho
nhân viên, hiểu rõ nhân viên để có chính sách tác động trực tiếp nhằm giữ chân
nhân tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục hình bảng, mở đầu, kết
luận và tài liệu tham khảo, phụ lục; luận văn đƣợc bố cục theo 4 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu

4

Chƣơng 3: Phân tích thực trạng ảnh hƣởng của Tiền lƣơng đến NSLD tại Chi
nhánh Công ty CP Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên – Nhà In
Báo Thanh Niên Hà Nội.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị về Tiền lƣơng góp phần
nâng cao NSLD tại Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Truyền thông
Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu vấn đề “Ảnh hƣởng của Tiền lƣơng đến Năng suất lao động”
đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và đánh giá. Tuy nhiên, chính thức tiến
hành nghiên cứu vấn đề này trên một phạm vi và đối tƣợng nhất định thông qua mô
hình bằng phƣơng pháp định lƣợng và định tính kết hợp thì ở Việt Nam chƣa có
nhiều, hầu hết các tác giả nghiên cứu dựa trên sự tăng giảm tiền lƣơng, quỹ tiền
lƣơng tác động đến sự tăng giảm Năng suất lao động của Doanh nghiệp thông qua
các con số hiện hình qua các thời kỳ, từ đó so sánh sự chênh lệch về số liệu để rút ra
kết luận về sự ảnh hƣởng, đề xuất những giải pháp tăng giảm tiền lƣơng và quỹ
lƣơng cho thời kỳ tiếp theo. Nhƣng việc tăng năng suất lao động ngoài những yếu tố
tác động thể hiện về mặt con số nhƣ Quỹ tiền lƣơng, quỹ phụ cấp, quỹ khen thƣởng,
nó còn chịu sự ảnh hƣởng từ yếu tố con ngƣời, lao động, những yếu tố mang tính
định tính thuộc về Tiền lƣơng nhƣ chính sách tiền lƣơng, hình thức trả lƣơng, cấp
bậc chức vụ và cơ hội thăng tiến, chế độ khen thƣởng không bằng tiền…những yếu
tố này tác động trực tiếp đến thái độ, tinh thần làm việc của Nhân viên, có thể làm
cho Nhân viên thỏa mãn hoặc không, có thể làm tăng hiệu quả công việc và ngƣợc
lại tùy vào Chính sách của Công ty. Vì vậy nghiên cứu ảnh hƣởng của Tiền lƣơng
không thể bỏ qua sự tác động của các yếu tố mang tính định tính trên. Nghiên cứu
này xin đƣợc giới thiệu một số bài nghiên cứu tƣơng tự về vấn đề này của các tác
giả sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.
1. Nhóm tác giả thuộc CIEM, Trung tâm Thông tin – Tƣ liệu Thông tin,
2012. Vai trò của Lương và Thu nhập như là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững. Chuyên đề số 8/2012. Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế TW.
Đối với chuyên đề này, nhóm tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra vai trò và ảnh
hƣởng của Tiền lƣơng nhƣ là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vững, nhóm

6


tác giả đã nghiên cứu trên phạm vi và đối tƣợng là “Nền kinh tế”, một phạm vi rất
rộng và lớn, vì vậy nhóm tác giả nghiên cứu trên diện rộng, đánh giá chung thông
qua việc thu thập và xử lý số liệu để đƣa ra những giải pháp mang tầm cỡ quốc gia,
đƣa ra những chính sách về Tiền lƣơng phù hợp với nền kinh tế hiện nay nhằm thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế bền vững. Với chuyên đề này, nhóm tác giả phân tích thông
tin mang tính lý thuyết, định tính, nhƣng kết quả nhóm tác giả cũng đƣa ra đƣợc
những kiến nghị có lợi cho việc cải cách chính sách tiền lƣơng của nƣớc ta. Trong
chuyên đề này, ngoài yếu tố Tiền lƣơng làm trọng tâm, nhóm tác giả cũng rất coi
trọng các yếu tố định tính tác động trực tiếp đến ngƣời lao động, là động lực khuyến
khích họ trong công việc.
2. TS. Nguyễn Hữu Dũng, 2010. Chính sách Tiền lương: Thực trạng, vấn đề
và yêu cầu đặt ra trong giai đoạn 2011 -2015. Viện Khoa học và Xã hội.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả rất quan tâm đến yếu tố Tiền lƣơng, tác giả
nghiên cứu vấn đề này trên phạm vi nền kinh tế thị trƣờng, tác giả cho rằng Chính
sách tiền lƣơng là một trong những nội dung quan trọng của thể chế kinh tế thị
trƣờng. Do đó hoàn thiện chính sách tiền lƣơng sẽ góp phần to lớn hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta. Tuy nhiên, Chính sách tiền
lƣơng là vấn đề rất tổng hợp, có nhiều mối quan hệ chính trị, kinh tế - xã hội tƣơng
tác chặt chẽ với nhau, liên quan đến vấn đề sở hữu, phân bố nguồn lực, quan hệ
giữa tích lũy và tiêu dung, phát triển nguồn nhân lực, an sinh xã hội , tác giả cũng
cho rằng trong kinh tế thị trƣờng, chính sách tiền lƣơng quốc gia cần phải tách bạch
giữa các khu vực: sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp), hành chính nhà nƣớc và sự
nghiệp cung cấp dịch vụ công. Kết quả nghiên cứu tác giả đạt đƣợc cũng rất rõ ràng
và phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, tác giả đã đƣa ra 3 kiến
nghị cơ bản cho Chính sách Tiền lƣơng đó là (1) Tiền lƣơng và thu nhập trả cho
ngƣời lao động phải đảm bảo đủ sống; (2) Thực hiện nguyên tắc công bằng về phân
phối tiền lƣơng và thu nhập trong doanh nghiệp ; (3) Phân phối tiền lƣơng và thu
nhập trong doanh nghiệp phải đảm bảo mối quan hệ hài hoà lợi ích giữa Nhà nƣớc,
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, giữa ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, dù


7

kết quả đạt đƣợc tác giả đã trình bày rất rõ ràng nhƣng đó chỉ dựa trên những nghiên
cứu, lý luận, cách nhìn nhận của riêng tác giả về vấn đề đó, không có sự kiểm định
giả thuyết, không có con số thể hiện mức độ sử ảnh hƣởng mà tác giả đã đề xuất.
Tất cả những nghiên cứu của tác giả dựa trên sự lập luận.
3. Nguyễn Thế Truyền, 1996. Về các chỉ tiêu biểu hiện mức năng suất lao
động và vận dụng phương pháp chỉ số phân tích biến động mức Năng suất lao
động trong doanh nghiệp công nghiệp ngành dệt. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh
tế TPHCM.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu về Năng suất lao động và
biến động mức năng suất lao động, trong đó tác giả nghiên cứu mức biến động tiền
lƣơng so với mức biến động năng suất lao động, tác giả dựa vào số liệu trên báo cáo
tài chính của Công ty để so sánh sự tăng giảm biến động của Quỹ Tiền lƣơng, tác
động đến sự tăng giảm biến động của NSLĐ qua các thời kỳ, từ đó tác giả nhận xét
đƣợc mức độ ảnh hƣởng và đƣa ra các giải pháp tăng NSLD cho kỳ sau dựa vào yếu
tố Tiền lƣơng. Tác giả cũng chỉ ra đƣợc không phải cứ tăng Quỹ tiền lƣơng thì sẽ
tăng năng suất lao động và ngƣợc lại, nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên
tác giả chƣa nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố định tính thuộc về Tiền lƣơng
tác động đến con ngƣời, một yếu tố tác động trực tiếp và ảnh hƣởng to lớn đến
NSLD, tác giả không sử dụng mô hình để nghiên cứu sự ảnh hƣởng đó.
4. Thùy Dung, 2014. Lƣơng tối thiểu và Năng suất lao động. Thời báo Kinh
tế Sài Gòn ( />lao-dong.html).
Tác giả đã đƣa ra những số liệu và tài liệu thứ cấp tác giả thu thập đƣợc để
khẳng định tầm quan trọng của Năng suất lao động, tác giả cũng đƣa ra những lập
luận liên quan đến Lƣơng tối thiểu hiện nay ở Việt Nam, chính sách Lƣơng của nhà
nƣớc rất chú trọng nghiên cứu việc tăng mức lƣơng tối thiểu, nhƣng thực tế việc
tăng lƣơng tối thiểu này chỉ làm tăng thêm Chi phí lƣơng cúa Doanh nghiệp, mức
tăng cho Ngƣời lao động không đáng bao nhiêu, cùng với đó khi nhà nƣớc tăng
lƣơng tối thiểu, giá cả thị trƣờng tăng theo, phần lƣơng đƣợc tăng không thể bù đắp


8

đƣợc chi phí tăng theo đó. Mặt khác việc tăng Chi phí lƣơng đó của Doanh nghiệp
góp phần làm giảm năng suất lao động, tốc độ tăng lƣơng cao hơn tốc độ tăng năng
suất lao động. Tác giả cũng dẫn chứng một nghiên cứu gần đây của Tổ chức Lao
động Thế giới (ILO) cho thấy năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp
nhất châu Á - Thái Bình Dƣơng, thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật 11
lần và Hàn Quốc 10 lần. So với các nƣớc láng giềng ASEAN có mức thu nhập trung
bình, năng suất lao động của Việt Nam vẫn có khoảng cách lớn, chỉ bằng một phần
năm Malaysia và hai phần năm Thái Lan, các nhà chức trách tại Việt Nam cũng
đang rất quan tâm đến kết quả này, quan tâm đến tầm quan trọng của yếu tố Năng
suất lao động trên nền kinh tế, từ đó định hƣớng tập trung nghiên cứu và phân tích
sâu hơn để mang lại hiệu quả tốt nhất.
5. Nguyễn Thanh Phúc, 2012. Lƣơng phải là động lực phấn đấu cho ngƣời
lao động. Tạp chí Tuyên giáo, số 4 ngày 06/05/2012.
Ta thấy để tăng năng suất lao động, quan tâm đến yếu tố con ngƣời hay Ngƣời
lao động là cực kỳ cần thiết. Trong bài viết này, tác giả đã rất đúng đắn đề cập thẳng
và khẳng định „„Lƣơng phải là động lực phấn đấu cho ngƣời lao động’’ có nhƣ
thế mới tăng đƣợc Năng suất lao động. Tác giả cũng đề cập đến những chính sách
tăng lƣơng tối thiểu chung và lƣơng tối thiểu của nhà nƣớc ta, sau 7 lần điều chỉnh
tăng lƣơng tối thiểu khu vực hành chính sự nghiệp nhà nƣớc vẫn tồn tại nghịch lý:
Lƣơng tăng không theo kịp tốc độ trƣợt giá, lạm phát. Nếu theo quan điểm chỉ đạo
cải cách chế độ, chính sách tiền lƣơng để đội ngũ cán bộ, công chức yên tâm công
tác, cống hiến… thì điều này vẫn còn ở phía trƣớc. Tác giả đƣa ra một số dẫn chứng
phát biểu có trọng lƣợng nhƣ phát biểu của Thứ trƣởng Bộ Nội vụ Trần Anh Tuấn
thừa nhận: “Lƣơng tăng nhƣng mới chỉ trên danh nghĩa, chƣa bù đắp đƣợc so với
tốc độ lạm phát, tăng giá các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu tái sản
xuất sức lao động hàng ngày của đội ngũ công bộc của dân” hay trích dẫn đƣa ra nội
dung trọng tâm của Đề án Cải cách chính sách tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội và trợ

cấp ƣu đãi ngƣời có công giai đoạn 2012-2020 chuẩn bị trình hội nghị Trung ƣơng
lần thứ năm, khóa XI “Tiền lƣơng là thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngƣời

9

lao động phải đủ sống căn bản từ đồng lƣơng; tiền lƣơng phải gắn với năng suất lao
động, hiệu quả công việc. Việc cải cách phải giảm đƣợc các mâu thuẫn hiện tại của
chính sách tiền lƣơng, phù hợp với khả năng của nền kinh tế và ngân sách Nhà nƣớc
theo lộ trình thực hiện hợp lý.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài.
1. Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915)
Ngƣời đƣợc xem là cha đẻ của quản lý khoa học, đã định nghĩa công việc là sự
phối hợp của các nhiệm vụ nhằm đem lại hiệu suất tối ƣu với các nhân viên hoạt
động theo dây chuyền sản xuất. Quan điểm này cho rằng nhân viên là những ngƣời
lƣời biếng và không đáng tin cậy nên chỉ có thể thúc đẩy họ bằng tiền lƣơng và nỗi
lo sợ bị sa thải hay thất nghiệp.
Thuyết Quản lý theo khoa học của Taylor không chỉ là một tập hợp các
nguyên tắc và biện pháp kĩ thuật thuần túy, mà là sự hợp tác, hài hòa những mối
quan hệ cơ bản giữa con ngƣời với máy móc, kĩ thuật; giữa ngƣời với ngƣời trong
quá trình sản xuất, đặc biệt giữa ngƣời quản lý và ngƣời lao động. Nhờ áp dụng
thuyết này tại các xí nghiệp công nghiệp ở Mĩ thời kì đó, năng suất lao động đã tăng
vƣợt bậc, giá thành hạ; kết quả cuối cùng là lợi nhuận cao, cả chủ và thợ đều có thu
nhập cao.
Thuyết Quản lý theo khoa học chủ yếu đề cập đến công việc quản lý ờ cấp cơ
sở (doanh nghiệp) với tầm vi mô. Tuy nhiên, nó đã đặt nền móng rất cơ bản cho lý
thuyết quản lý nói chung, đặc biệt về phƣơng pháp làm việc tổi ƣu (có hiệu quả
cao), tạo động lực trực tiếp cho ngƣời lao động và việc phân cấp quản lý. Từ tinh
thần cốt lõi đó, đã tạo ra một phong trào quản lý theo khoa học với “Hiệp hội
Taylor” thu hút nhiều nhà quản lý tài năng góp phần hoàn thiện và phát triển lý
thuyết này.

Tuy nhiên, mặt hạn chế của thuyết này là sự hiểu biết phiến diện và máy móc
về con ngƣời, bị chi phối bởi tƣ tƣởng triết học “con ngƣời kinh tổ” mà tác giả tiếp
nhận ở thời đại đó. Nhiều nhà phê bình cho rằng nói chung thuyết Quản lý theo
khoa học của Taylor chỉ chú ý đến khía cạnh kĩ thuật, thiếu tính nhân bản. Thật vậy!

10

Trƣớc hết, với định mức lao động thƣờng rất cao đòi hỏi công nhân phải làm việc
cật lực. Hơn nữa, phân công lao động và chuyên môn hóa quá chi tiết tuy có làm
năng suất lao động tăng lên nhƣng khiến con ngƣời nhƣ một cái đinh ốc trong cỗ
máy gắn chặt với dây chuyền sản xuất, bị méo mó về tâm – sinh lý.
Để thực hiện các thao tác quá đơn giản trong suốt cuộc đời lao động, những
ngƣời thợ không cần phải đƣợc đào tạo phát triển nâng cao trình độ, cũng có nghĩa
là không có cơ hội thăng tiến và nhận đƣợc thu nhập cao hơn. Cũng có ý kiến cho
rằng tƣ tƣởng của Taylor là sản phẩm của thời đại ông sống cuối thế ki XIX, đầu thế
kỉ XX, khi xã hội Mỹ đang muốn tìm cách tăng năng suất lao động của công nhân
bằng các tiến bộ kĩ thuật, khi chƣa có những nghiên cứu về tâm lý học, xã hội học
để hiểu sâu sắc hơn bản chất con ngƣời nhƣ sau này.
Taylor là ngƣời đã có những đóng góp lớn trong phong trào quản lý theo khoa
học ở Mỹ đầu thế kỷ XX nhƣng không phải là ngƣời duy nhất. Sau Taylor, một số
tác giả khác đã nghiên cứu, phát triển, sáng tạo ra nhiều điểm mới nhằm hạn chế
tính cơ giới, đề cao tính tích cực sáng tạo của ngƣời lao động, nhân đạo hóa quan hệ
quản lý. Đóng góp đáng kể vào quá trình đó có công lao của Henry L. Gantt (1861 –
1919) về hệ thống tiền thƣởng; của Ông bà Gilbreth về việc loại bỏ các động tác
thừa và về cơ hội thăng tiến của ngƣời công nhân, v.v.
2. Henry Laurence Gantt (1861-1919)
Gantt đã đóng góp phát triển thuyết quản lý theo khoa học của Taylor qua ba
tƣ tƣởng chính:
- Vấn đề dân chủ trong công nghiệp: coi trọng con ngƣời, đề cao quan hệ hợp
tác hòa hợp giữa ngƣời quản lý với công nhân; chú trọng sự công bằng về cơ hội

(mỗi cá nhân đều có cơ hội nhƣ ngƣời khác để phát huy năng lực của mình ở mức
cao nhất).
- Coi tiền thƣởng là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy công việc (chứ không phải là
hình phạt, kỷ luật), Gantt cho rằng hệ thống trả lƣơng theo sản phẩm do Taylor đề
xƣớng không có tác động nhiều đến sự kích thích công nhân. Do đó Gantt đã bổ
sung vào việc trả lƣơng theo sản phẩm của Taylor bằng hệ thống tiền thƣởng. Theo

11

hệ thống này, nếu công nhân vƣợt mức sản phẩm phải làm trong ngày, họ sẽ đƣợc
hƣởng thêm một khoản tiền. Đặc biệt, trong trƣờng hợp đó, cả ngƣời quản lý trực
tiếp công nhân cũng đƣợc thƣởng.
- “Biểu đồ Gantt” nhằm kiểm tra việc thực hiện công việc theo kế hoạch. Biểu
đồ này cho thấy, sản lƣợng dự tính (số lƣợng đặt ra), tiến trình của công việc (số
lƣợng hoàn thành) và tỉ lệ giao hàng (số lƣợng xuất kho) theo dòng thời gian.
3. Lillian Gilbreth (1878 – 1972) và Frank Gilbreth (1868 – 1924)
Trong lúc F.Taylor tìm cách làm cho công việc đƣợc hoàn thành nhanh hơn
bằng cách tác động vào công nhân, thì Lilian Gilbreth và Frank Gilbreth tìm cách
gia tăng tốc độ bằng cách giảm các thao tác thừa. Với quan niệm đó, ông bà
Gilbreth đã khám phá ra rằng trong 12 thao tác mà ngƣời thợ xây thực hiện để xây
gạch lên tƣờng có thể rút xuổng còn 4 và nhờ đó mỗi ngày một ngƣời thợ có thể xây
đƣợc 2700 viên gạch thay vì 1000 mà không cần phải hối thúc. Ông bà Gilbreth
cũng cho rằng thao tác có quan hệ đến sự mệt mỏi của công nhân, do đó bớt số
lƣợng thao tác thì cũng giảm đƣợc sự mệt nhọc. Lilian- Gilbreth là một trong những
ngƣời đầu tiên lƣu ý đến khía cạnh tâm lý trong quản lý với luận án tiến sĩ nhan đề
“Tâm lý quản lý”. Rất tiếc do sự kì thị nam nữ ở Mỹ vào thời gian đó, tƣ tƣởng
khoa học của Lilian Gilbreth đã không đƣợc quan tâm chú ý.
4. Elton Mayo (1880 -1949)
Xét về mặt khoa học, cuộc nghiên cửu ở nhà máy Hawthornes thuộc Công ty
Điện lực miền Tây (Western Electric Company) ở gần Chicago là một sự kiện lớn

trong lịch sử phát triển của lý thuyết quản lý. Tại đãy, năm 1942, đã có một cuộc
nghiên cứu về sự tác động của các yếu tổ vật chất (tiếng ồn, ánh sáng, độ nóng, v.v.)
đến năng suất lao động của hai nhóm nữ công nhân. Kết quả .cho thấy khi các điều
kiện vật chất đƣợc cải thiện, năng suất lao động đã nâng cao hơn. Tuy nhiên, khi
làm cuộc thí nghiệm ngƣợc lại, các nhà nghiên cứu thấy rằng năng suất lao động
của công nhân vẫn tiếp tục tăng cho dù các điều kiện vật chất đã bị hạ thấp xuống
nhƣ lúc khởi đầu.

12

Elton Mayo – một giáo sƣ về tâm lý học của trƣờng Harvard – đã nghiên cứu
và giải thích hiện tƣợng nghịch lý này. Trong 5 năm (1927 – 1932), Mayo đã tiến
hành nhiều cuộc nghiên cứu khác nhau và có nhiều khám phá quan trọng làm nền
tàng cho quản lý. Trong ba cuộc nghiên cứu liên tục, ông lần lƣợt phát hiện ra: ánh
sáng không gây ảnh hƣởng đến năng suất lao động của công nhân; các điều kiện
làm việc cũng không có hoặc ít có quan hệ với năng suất; tiền lƣơng và tiền thƣởng
cũng không tạo ra tác động nào đáng kể trong năng suất lao động của tập thể. Trái
lại, những yếu tố chủ yếu có can dự đến năng suất lại là những yếu tổ phi vật chất.
Ông rút ra một số kết luận: (i) tâm lý và hành vi của con ngƣời có quan hệ rất chặt
chẽ với nhau; (ii) khi con ngƣời làm việc trong nhóm, thì nhóm có ảnh hƣởng lớn
đến hành vi của cá nhân; (iii) với tƣ cách thành viên của một nhóm, công nhân có
xu hƣớng tuân theo các qui định của nhóm, kể cả những qui định không chính thức,
hơn là chịu sự tác động của các yếu tổ kích thích bên ngoài.
Những khám phá này đƣa đến nhận thức mới về yếu tổ con ngƣời trong quản
lý. Mặc dù bị nhiều chỉ trích về tính khoa học của các phƣơng pháp đƣợc áp dụng,
công trình của Mayo tại nhà máy Hawthornes đã mở ra một kỉ nguyên mới cho
quản lý học, đƣợc gọi là “phong trào quan hệ con ngƣời”, đối nghịch lại với “phong
trào quản lý theo khoa học” của Taylor trƣớc đó. Với sự nhấn mạnh mối quan hệ
con ngƣời trong quản lý, các nhà quản lý phải tìm cách gia tăng sự thỏa mãn tâm lý
và các nhu cầu tinh thần của nhân viên, phải tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp

giữa các thành viên trong nhóm, giữa ngƣời quản lý – giám sát và ngƣời lao động,
đó là những nhân tổ quan trọng nhất để tăng năng suất lao động.
Trên đây là một số nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu và trích dẫn để phần nào
khẳng định đƣợc tầm quan trọng và ảnh hƣởng của Tiền lƣơng đến Năng suất lao
động nói riêng và đến nền kinh tế nói chung, vì vậy việc nghiên cứu vấn đề Ảnh
hƣởng của Tiền lƣơng đến Năng suất lao động là rất cần thiết và cấp bách đối với sự
phát triển của Doanh nghiệp hiện nay nhằm mục đích tìm ra mô hình phù hợp và
hiệu quả nhất để Doanh nghiệp có hƣớng đi đúng đắn và chính xác.

13

 Nói tóm lại các nghiên cứu được nghiên cứu theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau cả đinh tính và định lượng với mục đích tìm ra thang đo về sự ảnh hưởng của
Tiền lương và yếu tố thuộc tiền lương có liên quan đến Năng suất lao động hoặc kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công ty hay sự phát triển
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên theo kết quả của từng công trình nghiên cứu đã
công bố thì hầu như chưa nghiên cứu theo phương pháp xây dựng mô hình đầy đủ
về các nhân tố ảnh hưởng thuộc về Tiền lương đến NSLD, và tất cả chỉ dừng lại ở
việc lập luận hoặc khảo sát hoặc thống kê để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng và
đánh giá chúng, dường như chưa kiểm định lại lý thuyết về các nhân tố đó cũng
chưa xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được nhận diện có tác động khác
nhau đến NSLD. Và nghiên cứu này sẽ tập trung nghiên cứu khắc phục những
nhược điểm đó đồng thời dựa vào Thuyết quản lý theo khoa học của tác giả nổi
tiếng thế giới Elton Mayor (1880-1949): tập trung vào mối quan hệ con người
"Hiệu suất làm việc cao gắn liền với sự thỏa mãn của nhân viên, và sự thỏa mãn ấy
lại gắn liền với những yếu tố phi kinh tế như cảm giác sở hữu và được tham gia vào
việc ra quyết định", từ đó nghiên cứu đã sử dụng mô hình gồm 6 nhân tố bao gồm
cả Tiền lương và các yếu tố liên quan thuộc Tiền lương để nghiên cứu sự ảnh
hưởng của chúng đến NSLD tại Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Truyền thông
Thanh Niên – Nhà In Báo Thanh Niên Hà Nội với mong muốn tìm ra và đề xuất một

mô hình phù hơp với điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2. Lý luận chung về Tiền lƣơng, Năng suất lao động.
1.2.1. Giới thiệu
Phần Mở đầu đã giới thiệu sơ lƣợc về mục tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu mối
tƣơng quan giữa Tiền lƣơng và Năng suất lao động của nhân viên. Mục đích của
phần này là trình bày các vấn đề về lý thuyết và những nghiên cứu liên quan trƣớc
đây tại Việt Nam và trên thế giới. Trên cơ sở đó, xây dựng mô hình nghiên cứu và
phát triển thành các giả thuyết nghiên cứu. Chƣơng này gồm có 3 phần chính: (1)
Các quan niệm về Tiền lƣơng, (2) Các quan niệm về Năng suất lao động, (3) Ảnh
hƣởng của Tiền lƣơng đến Năng suất lao động của Công ty.

14

1.2.2. Các quan niệm về Tiền lương
a. Khái niệm Tiền lương.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, tiền lƣơng đã trở thành một bộ phận,
một phạm trù không thể thiếu cũng nhƣ không ngừng đƣợc quan tâm đến, tiền
lƣơng không chỉ có nghĩa với đời sống của ngƣời lao động mà nó còn có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Đã có
rất nhiều ý kiến thắc mắc rằng tại sao khái niệm “tiền lƣơng” lại quan trọng nhƣ thế,
và cũng có rất nhiều câu trả lời cho khái niệm này, ta thấy rằng tất cả các khái niệm
đƣa ra hầu nhƣ chỉ đồng nhất quan điểm trên một khía cạnh nào đó, vì nó còn phụ
thuộc vào môi trƣờng, thời điểm làm việc khác nhau. Dƣới đây là một số khái niệm
cơ bản về tiền lƣơng mà chúng ta nên và cần quan tâm.
 Khái niệm tiền lương theo tổ chức lao động quốc tế ILO
Tiền lƣơng là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế
nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và đƣợc ấn định bằng thỏa thuận giữa ngƣời sử
dụng lao động và ngƣời lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp qui quốc gia, do ngƣời
sử dụng lao động phải trả cho ngƣời lao động theo một hợp đồng lao động đƣợc viết
ra hay bằng miệng, cho một công nhân đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho

những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm (Trần Kim Dung, 2011, trang 274).
 Theo quan điểm cải cách tiền lương
Tiền lƣơng là giá cả sức lao động, đƣợc hình thành qua thỏa thuận giữa ngƣời
sử dụng lao động và ngƣời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động
trong nền kinh tế thị trƣờng.
Tiền lƣơng của ngƣời lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao đồng
và đƣợc trả theo năng suất lao động, chất lƣợng và hiệu quả công việc. Ngoài ra
"các chế độ phụ cấp, tiền thƣởng, nâng bậc lƣơng, các chế độ khuyến khích khác có
thể đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ƣớc tập thể hoặc quy định trong
doanh nghiệp" (Trần Kim Dung, 2011, trang 274)
 Theo quan điểm của từng Quốc gia.

15

Tuy nhiên, trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lƣơng rất đa dạng ở các nƣớc
trên thế giới. Điều đó cho thấy sự phức tạp về tiền lƣơng thể hiện ngay trong quan
điểm triết lý về tiền lƣơng. Tiền lƣơng có thể có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ thù
lao lao động, thu nhập lao động , có một số khái niệm về Tiền lƣơng nhƣ sau:
(Trần Kim Dung, 2011, trang 273).
- Ở Pháp sự trả công đƣợc hiểu là tiền lƣơng, hoặc lƣơng bổng cơ bản, bình
thƣờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, đƣợc trả trực tiếp hay gián
tiếp bằng tiền hay hiện vật mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động theo
việc làm của ngƣời lao động.
- Ở Đài Loan, tiền lƣơng chỉ mọi khoản thù lao mà ngƣời công nhân nhận đƣợc
do làm việc, bất luận là lƣơng bổng, phụ cấp, tiền thƣởng hoặc dùng mọi danh nghĩa
khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm.
- Ở Nhật Bản: Tiền lƣơng là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho ngƣời làm
công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với
thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, nhƣ là nghỉ mát hàng năm, các ngày
nghỉ có hƣởng lƣơng hoặc nghỉ lễ. Tiền lƣơng không tính đến những đóng góp của

ngƣời thuê lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hƣu trí cho ngƣời lao động và
phúc lợi mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng nhờ có những chính sách này. Khoản tiền
đƣợc trả khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không đƣợc coi là
tiền lƣơng.
Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lƣơng. Một số khái
niệm về tiền lƣơng có thể đƣợc nêu ra nhƣ sau: (Trần Kim Dung, 2011, trang 273).
- “Tiền lƣơng là giá cả sức lao động đƣợc hình thành qua thỏa thuận giữa ngƣời
sử dụng sức lao động và ngƣời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động
trong nền kinh tế thị trƣờng”.
- “Tiền lƣơng là khoản tiền mà ngƣời lao động nhận đƣợc khi họ đã hoàn thành hoặc
sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm”.
- “Tiền lƣơng là khoản thu nhập mang tính thƣờng xuyên mà nhân viên đƣợc
hƣởng từ công việc”

×