Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phương hướng, giải pháp thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh yên bái đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 118 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
___________________________________________________________



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020





TRẦN THANH CHƯƠNG





HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRẦN THANH CHƯƠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH 2011 - 2013



VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
_____________



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ 60340102


PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020






HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS-TS NGUYỄN KẾ TUẤN


HÀ NỘI – 2013



LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức khoa học, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn.
Các số liệu tổng hợp, phân tích trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, các
luận điểm và phương hướng giải pháp đưa ra xuất phát từ kinh nghiệm, thực tiễn,
khoa học và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào trước khi được trình
bày, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
Quản trị kinh doanh”.
Tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết.



Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả





Trần Thanh Chương


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, Ban giám hiệu Viện Đại học Mở
Hà Nội; Khoa đào sau Đại học thuộc Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và giúp đỡ tôi thực hiện bản Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy GS.TS Nguyễn Kế Tuấn đã
tận tình quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên

Bái, các sở, ngành chuyên môn của UBND tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thu thập số liệu, cung cấp đầy đủ thông tin, báo
cáo để tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học và Luận văn tốt nghiệp này./.





MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ
THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng khu công nghiệp 5
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 7
1.2. THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP 13
1.2.1. Lý luận chung về đầu tư 13
1.2.2. Nội dung đầu tư phát triển khu công nghiệp 21
1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư thu hút phát triển KCN 22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP 24
1.3.1. Chủ trương phát triển KCN 24
1.3.2. Lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN 24

1.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng và xây dựng hệ thống dịch vụ thuận lợi 25
1.3.4. Cơ chế quản lý một cửa 26
1.3.5. Lựa chọn mô hình KCN và lựa chọn dự án đầu tư 27
1.3.6. Môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp 27
1.3.7. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực 28
1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ THU HÚT ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN KCN 28
1.4.1. Kinh nghiệm từ tỉnh Hải Dương 28


1.4.2. Kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Ninh 31
1.4.3. Kinh nghiệm từ tỉnh Đồng Nai 34
1.4.4. Kinh nghiệm từ tỉnh Bình Dương 37
1.4.5. Bài học chung cho tỉnh Yên Bái 40
Tiểu kết Chương 1 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH YÊN BÁI TRONG THỜI
GIAN QUA 43
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA TỈNH YÊN BÁI 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 46
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI 49
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Yên Bái đến hết năm 2012 49
2.2.2. Khái quát về các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái 50
2.2.3. Hệ thống tổ chức và quản lý hoạt động của các khu công nghiệp 55
2.2.4. Kết quả hoạt động của các KCN tỉnh Yên Bái trong thời gian qua 60
2.3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KCN

CỦA TỈNH YÊN BÁI 63
2.3.1. Thực trạng về thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp của tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2008 - 2012 63
2.3.2. Các yếu tố ảnh hướng đến thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Yên Bái 73
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH YÊN BÁI
TRONG THỜI GIAN QUA 80
2.4.1. Những kết quả đạt được 80
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém 81
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 81
Tiểu kết Chương 2 83


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH YÊN BÁI
ĐẾN NĂM 2020 84
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN CỦA TỈNH YÊN BÁI
ĐẾN NĂM 2020 84
3.1.1. Định hướng phát triển hệ thống KCN tỉnh Yên Bái 84
3.1.2. Mục tiêu phát triển hệ thống các KCN tỉnh Yên Bái đến năm 2020 85
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÁC KCN CỦA TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020 87
3.2.1. Quy hoạch phát triển các KCN 87
3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp 88
3.2.3. Cải thiện môi trường đầu tư 91
3.2.4. Hoàn thiện chính sách liên quan đến hỗ trợ đầu tư, thu hút đầu tư vào KCN 93
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào KCN 93
3.2.6. Nhóm giải pháp liên quan đến đảm bảo dịch vụ đầu tư ở các KCN 95
3.2.7. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các KCN 98
3.2.8. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào KCN 100

3.2.9. Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát 103
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 104
3.3.1. Đối với Nhà nước 104
3.3.2. Đối với tỉnh Yên Bái 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
CCN Cụm công nghiệp
CN Công nghiệp
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá
CN-XD Công nghiệp và xây dựng
DN Doanh nghiệp
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
GCNĐTĐC Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KCHT Kết cấu hạ tầng
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KKT Khu kinh tế
NSNN Ngân sách nhà nước
SXCN Sản xuất công nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh

THĐT Thu hút đầu tư
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ




DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

BẢNG

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tỉnh Yên Bái 2005 - 2012 47
Bảng 2.2. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2001 - 2010 (Đơn vị: người) 48
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất tại các KCN tỉnh Yên Bái 2012 51
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động của các KCN tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007 - 2012 61
Bảng 2.5. Số lượng lao động tại các KCN của tỉnh Yên Bái (tính đến
31/12/2012) 63
Bảng 2.6. Tổng hợp dự án và vốn đầu tư DN vào KCN tỉnh Yên Bái 2008 -
2012 65
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức và quản lý các KCN ở Yên Bái 57
Sơ đồ 2.2. Hệ thống tổ chức và quản lý của Ban quản lý các KCN tỉnh Yên Bái 60

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn đăng ký đầu tư vào các KCN tỉnh Yên Bái
2008-2012 72


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư phát triển là nhu cầu tất yếu của mỗi quốc gia và mỗi địa phương. Hoạt
động đầu tư là tác nhân quan trọng tạo ra sự thịnh vượng cho kinh tế - xã hội, những
tiến bộ về khoa học công nghệ và phát triển giáo dục đào tạo cho địa bàn được đầu tư.
Yên Bái là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, cửa ngõ khu vực miền
núi phía Tây Bắc, có vị trí địa lý và địa hình khá thuận lợi hơn trong khu vực, có
nhiều loại khoáng sản và cây trồng là nguyên liệu cho công nghiệp. T
rong
vài năm
gần đây, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái có nhiều biểu hiện chững lại, nhịp độ tăng
trưởng kinh tế không cao. Trong khi đó, các địa phương khác
trong cả nước đang
đạt được những cuộc bứt phá ngoạn mục cả về phương diện kinh tế lẫn xã hội nhờ
những nguồn vốn đầu tư liên tục được đổ vào.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII (năm 2010) đã khẳng
định: “Tỉnh Yên Bái sẽ đẩy mạnh thu hút đầu tư, tập trung vào phát triển những
ngành hàng, sản phẩm có lợi thế so sánh…; ưu tiên quy hoạch và đầu tư xây dựng
khu công nghiệp phía Nam, khu công nghiệp Minh Quân, khu công nghiệp Âu Lâu
và một số khu công nghiệp vệ tinh ở các huyện vùng thấp,…”
Chủ động trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các khu công nghiệp, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội là đòi hỏi cấp thiết đối với tỉnh Yên Bái trong giai đoạn
phát triển hiện nay nhằm bắt kịp với xu hướng phát triển của thời đại.
Để thực
hiện điều đó, tỉnh Yên Bái cần phải tìm ra những biện pháp
nhằm

thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của địa phương, giúp tỉnh
Yên Bái đạt được những mục tiêu trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương nói chung.
Nhận thức đầy đủ và vận dụng, thực hiện các hoạt động thu hút đầu tư phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái là yêu cầu cấp thiết mà luận văn mong
muốn thực hiện. Vì vậy, để có những đóng góp nhất định cho định hướng phát triển
của tỉnh Yên Bái, học viên lựa chọn đề tài “Phương hướng, giải pháp thu hút đầu

2

tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020” để
làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tại tỉnh Yên Bái trong những năm gần đây, có một số đề tài liên quan đến việc
nghiên cứu, đánh giá về vấn đề thu hút đầu tư vào tỉnh Yên Bái của một số tác giả
như: Luận án tiến sỹ “Chiến lược marketing địa phương với việc thu hút đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái” (2008) của tác giả Nguyễn Văn Ngọc đã đề
cập đến những nội dung marketing ở phạm vi rộng, có thời gian cách đây khá lâu
(trên 5 năm); Luận văn thạc sỹ “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái"
(2011) của tác giả Trần Thị Phương Thảo; Bài báo “Các doanh nghiệp đến đầu tư
vào các KCN Yên Bái sẽ được hưởng nhiều ưu đãi” của tác giả Thạch Hoàng, Tạp
chí Tổng quan Kinh tế - Xã hội Việt Nam Số 1 - 2010. Tác giả cho thấy tầm quan
trọng hút đầu tư vào tỉnh Yên Bái nói chung, các khu công nghiệp nói riêng là động
lực quan trọng để đưa nền kinh tế của tỉnh ngày một phát triển Tuy nhiên, các đề
tài này đều chưa đặt vấn đề nghiên cứu và đề xuất về một hệ thống các giải pháp
đồng bộ để tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết và hệ thống luật pháp,
chính sách của Nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, xác định kết quả tích cực đạt được,
những hạn chế, yếu kém; từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp khoa học phù hợp
với điều kiện thực tiễn để góp phần tăng cường thu hút đầu tư phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ nay đến năm 2020.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về khu công nghiệp và (cơ chế,
chính sách của Nhà nước liên quan đến) thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong những năm qua.

3

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường (đẩy mạnh)
thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Yên Bái đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
thu hút đầu tư phát
triển
các khu công nghiệp tại tỉnh Yên Bái
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi nghiên cứu
- Các dự án đã, đang và sẽ triển khai tại các khu công nghiệp.
- Các hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài vào các khu công nghiệp.
- Các khu công nghiệp của tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu các chính sách đầu tư, chính sách thu hút đầu tư vào các khu
công nghiệp của tỉnh Yên Bái.
4.2.2. Về địa bàn nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân còn hạn

chế nên Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Yên Bái gồm KCN Phía Nam, KCN Bắc Văn Yên, KCN Minh Quân, KCN Âu Lâu,
KCN Mông Sơn thông qua những cuộc điều tra, khảo sát được tiến hành bởi một số
Sở, ban, ngành có liên quan đến chức năng quản lý hoạt động thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp và các doanh nghiệp của tỉnh Yên Bái.
4.2.3. Thời gian nghiên cứu
- Phân tích thực trạng và đánh giá về tình hình
thu hút đầu tư phát triển
các
khu công nghiệp tại tỉnh Yên Bái từ năm 2008 đến năm 2012.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp dự kiến áp dụng cho đến năm 2020.
5. Đóng góp khoa học của luận văn
5.1. Về lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp và thu hút đầu tư

4

phát triển khu công nghiệp.
5.2. Về thực tế
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Yên Bái; xác định những kết quả tích cực, hạn chế tồn tại và nguyên nhân
(các nhân tố ảnh hưởng).
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản tăng cường thu hút đầu tư
phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tế thu hút đầu tư phát triển
khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp của tỉnh

Yên Bái trong thời gian qua.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp thu hút đầu tư phát triển các khu công
nghiệp của tỉnh Yên Bái đến năm 2020.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ
THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng khu công nghiệp
KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào
những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Năm 1896, KCN đầu tiên trên
thế giới được thành lập ở Trafford Park, thành phố Manchester, Vương quốc
Anh. Tiếp theo, các nước khác cũng lần lượt thành lập các KCN, như Hoa Kỳ
năm 1899, Italy năm 1904 và sau những năm 50 của thế kỷ XX thì sự phát
triển các KCN mới thực sự bùng nổ.
Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù thuật
ngữ KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm nhiều loại
hình, nhiều mô hình tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau, mỗi nước đều có
quan niệm khác nhau về KCN. Một số nước sử dụng thuật ngữ “Industrial Parks”:
Công viên công nghiệp thường được hiểu gắn với tính chất “xanh” của KCN. Có
những nước sử dụng thuật ngữ “Industrial Clusters”: Cụm liên kết công nghiệp,
không có ranh giới cụ thể như KCN, mà là khu vực định hướng tập trung các DN
công nghiệp có quan hệ liên kết trong một chuỗi giá trị (value chaine). Những KCN
hoạt động chuyên về sản xuất hàng xuất khẩu với quy chế miễn thuế nhập khẩu
được gọi là khu chế xuất (Export Processing Zones). Khu công nghiệp cũng có thể
là khu công nghệ cao (Hight tech centres) hoặc khu công nghệ cao là một bộ phận

của KCN.
KCN thường được hiểu là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo
một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng
tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp

6

thường do Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp
lý riêng.
Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính
phủ, KCN được định nghĩa như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định của pháp luật.
Theo Điều 3, khoản 20, Luật Đầu tư 2005, “Khu công nghiệp là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”.
Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
KCN, bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ KCN.
- Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp,
được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp;
- Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCN, thực hiện các dịch vụ công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, dịch
vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc Ban quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một
khu công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Nhìn chung, các khu công nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý, chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống, xây dựng theo quy hoạch tổng thể đã được Chính phủ phê duyệt.

7

Thứ ba, KCN phải do Chính phủ hoặc do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập. Khi muốn hình thành KCN đã có trong quy hoạch tổng thể thì UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
thành lập KCN và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập.
Thứ tư, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất. Đó là các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng
xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Trên cơ sở 4 tiêu chí trên, thống nhất khái niệm về KCN đã được nêu ra trong
các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam như sau: Khu công nghiệp là khu tập
trung các doanh nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất [8].
Với khái niệm như vậy, KCN của Việt Nam được hiểu là khu công nghiệp tập
trung, không có dân cư sinh sống nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề hạ tầng và ô
nhiễm môi trường, có phân biệt với các vùng công nghiệp (bao gồm nhiều KCN),
với các đặc khu kinh tế (có bộ máy quản lý hành chính độc lập). Theo quan niệm
của Việt Nam, các KCX (chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ cho sản
xuất hàng hoá xuất khẩu), khu công nghệ cao (tập trung các DN có công nghệ cao
hoặc DN dịch vụ cho các DN có công nghệ cao) chỉ là hình thái đặc thù của KCN
tập trung.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Trải qua một thời gian xây dựng và phát triển, các KCN nước ta từng bước

khẳng định vị trí, tầm quan trọng, trở thành một động lực to lớn trong tiến trình
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò của KCN thể hiện ở những nội
dung cơ bản sau đây:
1.1.2.1. Là công cụ thu hút vốn đầu tư
KCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. Giống như các nước đang

8

phát triển khác, Việt Nam rất cần vốn, kỹ thuật, thị trường và kinh nghiệm quản
lý doanh nghiệp công nghiệp. Song, môi trường kinh doanh tổng thể của đất
nước chưa đáp ứng yêu cầu của đầu tư nước ngoài như điều kiện về kết cấu hạ
tầng, lao động có tay nghề cao, chất lượng quản lý hành chính. Nếu chờ đầu tư
để cải thiện môi trường chung thì vừa lâu vừa không khả thi vì nguồn lực trong
nước cũng như khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế đang ở mức thấp. Chính vì
thế, việc xây dựng các KCN là con đường thu hút đầu tư nhanh nhất đối với các
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì, trong những ranh giới
xác định của KCN, Nhà nước có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm tạo ra
kết cấu hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho nhà
đầu tư, từ đó khuyến khích họ bỏ vốn đầu tư vào KCN. Nhà nước có thể thi hành
những hệ thống ưu đãi có chọn lựa khác nhau để thu hút các nhà đầu tư trong khi
chưa cải cách ngay được hệ chính sách chung.
Xây dựng các KCN tập trung không những thu hút đầu tư mới mà còn có điều
kiện để di dời các cơ sở công nghiệp xây dựng ở các vị trí không thích hợp. Nhiều
doanh nghiệp công nghiệp được xây dựng trước đây do không được quy hoạch dài
hạn, nên khi có nhu cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp thì các doanh nghiệp này
không có địa bàn mở rộng quy mô. Có những doanh nghiệp còn bố trí xen lẫn với
khu dân cư, khu hành chính, trường học, gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường đô
thị. Việc đưa những doanh nghiệp công nghiệp này vào các KCN vừa tạo điều kiện
mở rộng đầu tư vừa đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Xây dựng các
KCN cũng chính là chủ trương huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào

phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực. Việc cho
phép thực thi đa dạng các mô hình kinh doanh hạ tầng KCN (doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nhà nước), Việt Nam muốn
tận dụng mối quan hệ quốc tế của chủ đầu tư nước ngoài trong việc kêu gọi đầu tư,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ
ngân sách để thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước.
Kết cấu hạ tầng trong KCN sẵn có và những chính sách ưu đãi cùng với cơ chế

9

quản lý đặc biệt, thủ tục đầu tư ngày càng đơn giản, thuận tiện hơn so với bên ngoài
KCN sẽ giúp nhà đầu tư nhanh chóng triển khai dự án, tránh bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tìm mọi cách tối
thiểu hoá chi phí để đạt được giá thành rẻ nhất. KCN là địa bàn mà doanh nghiệp có
thể thực hiện được điều đó. KCN được xây dựng tập trung theo chiều dọc, là nơi có
nhiều đất trống, gần cảng, giao thông thuận lợi cho xe trọng tải lớn ra vào, mạng
lưới điện để cho nhà đầu tư có thể xây dựng và vận hành các nhà máy. KCN còn
được trang bị kết cấu hạ tầng đầy đủ nên khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư sản xuất
sẽ giảm được rất nhiều chi phí như chi phí mua đất xây dựng nhà máy với giá cao,
chi phí xây dựng hệ thống đường dây tải điện, đường giao thông vận tải vào nhà
máy, thiết lập hệ thống thông tin liên lạc Việc bố trí các nhà máy theo chiều dọc
(sản phẩm của nhà máy này là nguyên liệu của nhà máy khác) và tập trung vào một
khu vực nên các doanh nghiệp dễ dàng giải quyết đầu vào và đầu ra với chi phí thấp
nhất. Do đó, các doanh nghiệp KCN có điều kiện thuận lợi để đạt mục tiêu lợi
nhuận hơn bên ngoài KCN nên KCN hấp dẫn nhà đầu tư hơn.
Xây dựng khu công nghiệp là một trong các biện pháp thu hút đầu tư nước
ngoài hiệu quả vì ưu điểm nổi bật của KCN là: Đối với nhà đầu tư nước ngoài, họ
được cung cấp các dịch vụ kỹ thuật thuận tiện, cơ sở hạ tầng phù hợp và sản phẩm
của họ có thể tiêu thụ tại thị trường nội địa. Đối với nước chủ nhà, tập trung được
vốn đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng có trọng điểm, phát triển liên kết kinh tế giữa

các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp nội địa, và thuận lợi trong kiểm
soát môi trường. Hình thức này mang lại lợi ích cho cả hai phía, vì thế được rất
nhiều nước, trong đó có Việt Nam sử dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khu công nghiệp với việc tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và áp dụng mô hình quản lý đặc biệt, là một mô hình tổ chức sản xuất công
nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài
nước và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH,

10

HĐH đất nước.
Phát triển KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, đẩy
nhanh tốc độ trăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, tạo ra những bước đột phá
trong phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
KCN, với cơ sở hạ tầng sẵn có và với những ưu đãi của Nhà nước nên rất hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong
việc huy động các nguồn lực phát triển. Thu hút đầu tư nước ngoài là một trong
những chiến lược quan trọng của nước ta.
Nhờ áp dụng nguyên lý tập trung theo chiều dọc trong xây dựng nhà máy ở
KCN nên nguồn nguyên liệu tại chỗ được sử dụng tối đa và giá thành sản phẩm giảm
đáng kể. Các KCN được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng, nên các nhà đầu tư khi đến
các KCN sẽ giảm được rất nhiều chi phí ngoại doanh nghiệp như chi phí mua đất xây
dựng nhà máy với giá cao, chi phí tự xây dựng nhà máy, đường giao thông, hệ thống
điện. Nhờ có sẵn các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tạo đầu ra cho nhà máy do
các nhà máy được tập trung vào một khu vực nên các doanh nghiệp giải quyết dễ
dàng đầu ra, đầu vào với chi phí thấp nhất.
Sự phát triển nhanh, có chất lượng của các KCN có tác động rất tích cực đối
với sự chuyển dịch cơ cấu của một tỉnh, một vùng và của cả nước. Góp phần tăng
trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy
hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
KCN là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc độ
đô thị hoá. Phát triển các KCN là nhân tố thúc đẩy tốc độ đô thị hoá và tác động lan
toả tích cực trong việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, KCN là ″hạt
nhân” trong chuỗi quy hoạch đô thị sẽ được hình thành trong tương lai với hệ thống
kết cấu hạ tầng ngoài KCN có chất lượng cao, gắn với sự hình thành các khu dân
cư, khu thương mại, dịch vụ và các khu phù trợ khác.

11

1.1.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ
Cơ chế quản lý ″một cửa, tại chỗ” trong KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các thủ tục xuất, nhập
khẩu vật tư, hàng hoá cho sản xuất, thủ tục hải quan, thuế, tuyển dụng lao động
Trong khi đó, các doanh nghiệp công nghiệp ở ngoài KCN rất vất vả khi phải giải
quyết các vấn đề nêu trên.
KCN là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm
quản lý các công ty tư bản nước ngoài. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt trong
sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới,
sản xuất công nghiệp được đưa vào các KCN, KCX, KKT sẽ được các nhà đầu tư
ưu tiên lựa chọn vì là giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu,
thương hiệu và tính chất chuyên môn hóa ở trình độ cao cho nhà sản xuất. Đây
chính là yếu tố quan trọng trong chiến lược marketing của DN, góp phần đẩy mạnh
xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho nhà đầu tư.
1.1.2.4. Là đầu mối tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực
KCN góp phần giải quyết nhiều việc làm cho người lao động. Các KCN là nơi
thu hút được nhiều lao động hoạt động trong các doanh nghiệp và trong các lĩnh vực
xây dựng, cung cấp dịch vụ cho KCN: Nước ta từ một nước nông nghiệp đang ở

trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu việc làm rất lớn. Phát triển công
nghiệp nói chung và các KCN nói riêng nhằm tạo ra nhiều việc làm, thu hút ngày
càng nhiều lao động dư thừa ở khu vực nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất ở
khu vực này.
Người lao động ở các KCN có nhiều cơ hội để phát triển so với việc họ
thường nghỉ dài trong mùa nông nhàn, không có việc làm hoặc có việc làm nhưng
thu nhập rất ít, bấp bênh.
Họ được trực tiếp tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại, phương thức quản
trị kinh doanh tiên tiến và được đào tạo kỹ năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu
công việc. Nhờ vậy, trình độ tay nghề và sức sáng tạo của người lao động được

12

nâng lên rõ rệt, đồng thời họ cũng rèn cho mình tác phong làm việc công nghiệp, có
hiệu quả và năng suất cao, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo nên
một thị trường lao động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh trạnh. Qua đó thúc đẩy
sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, làm chuyển đổi cơ cấu
lao động và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đối với Việt Nam, đào tạo
nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng vì lao động có chuyên môn và hàm
lượng chất xám cao sẽ làm ra những sản phẩm có giá trị cao, đóng góp tích cực vào
quá trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời làm thay đổi cơ cấu lao động vốn chủ yếu
là lao động nông nghiệp.
Người lao động trong KCN, KCX thường xuyên có việc làm, thu nhập tăng và
đời sống khá ổn định, giúp họ xoá đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn xã hội. Những
năm gần đây người lao động ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Nhà
nước, cũng như được đảm bảo các quyền lợi về lao động.
1.1.2.5. Góp phần phân công lại lao động ở trình độ cao hơn
KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. KCN
được sử dụng như một công cụ để điều chỉnh cơ cấu kinh tế vùng, khai thác vùng có
giá trị kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện cho các vùng khó khăn hơn xây dựng

được cơ sở công nghiệp của mình. Chính vì vậy Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu rõ “cần cải tạo các KCN hiện có về kết cấu
hạ tầng và công nghệ sản xuất, xây dựng mới một số KCN phân bố trên các vùng”.
Để tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và vận hành KCN tập trung trên cả
nước, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 322/HĐBT
ngày 18/10/1991 về quy chế KCN, KCX. Tiếp đến là Nghị định số 192/CP ngày
25/12/1994 của Chính phủ về quy chế KCN. Sau đó là Nghị định 36/CP ngày
24/4/1997 của Chính phủ về KCN, KCX, khu công nghệ cao thay thế các Nghị định
trước đó đã ban hành.
KCN phát triển kéo theo sự phát triển mạnh của các ngành công nghiệp,
những vùng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả thấp sẽ được chuyển sang xây

13

dựng KCN để sản xuất công nghiệp có hiệu quả cao hơn nhiều. Sự phát triển của
các KCN góp phần to lớn vào sự hình thành các khu đô thị mới với hàng loạt các
ngành dịch vụ phát triển như thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải và
thương mại. Từ đó, cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân có sự chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá
trị ngành nông nghiệp. Đây là xu hướng phù hợp với quá trình CNH, HĐH đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2.6. Vai trò khác
Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường
KCN là nơi tập trung các cơ sở sản xuất với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hệ
thống xử lý chất thải được trang bị đồng bộ thuận lợi cho các nhà máy mới hoạt
động có hiệu quả, nên có điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát, xử lý chất thải và
bảo vệ môi trường. Mặt khác KCN là địa điểm tốt để di dời các nhà máy cũ, các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, góp phần bảo vệ môi trường nhất là các khu
vực có đông dân cư sinh sống.
Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch, qua đó góp phần đẩy

mạnh các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Ngoài những vai trò cơ bản trên KCN còn góp phần to lớn trong việc tạo ra
cơ chế quản lý và mô hình quản lý mới, tạo tiền đề trong tiến trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế, bảo đảm an ninh quốc phòng,
1.2. THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Lý luận chung về đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm về đầu tư
a) Đầu tư
Xét theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong

14

tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Xét theo nghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai
lớn hơn đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Như vậy, thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự
bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó
ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả
có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục đích
chung là thu được lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình
độ, bổ sung kiến thức) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra nếu xem xét
trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được
gọi là đầu tư.
Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường xá ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa

học kỹ thuật ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản
xuất xã hội.
Tuy nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả
các hoạt động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền
kinh tế.
- Các hoạt động như gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ chờ
dịp tết không hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hành động này thực chất chỉ
là chuyển giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần và hàng hoá từ người này
sang người khác, do đó chỉ làm cho số tiền thu về của người đầu tư lớn hơn số tiền
mà họ bỏ ra tuỳ thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc giá hàng vào dịp
tết. Giá trị tăng thêm của người đầu tư ở đây lại chính là giá trị mất đi của quỹ tiết
kiệm (lãi suất phải trả), của cổ đông đã bán lại cổ phần (lợi tức cổ phần), của người

15

mua hàng vào dịp tết (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế trong những trường hợp
này không có sự thay đổi một cách trực tiếp.
- Các hoạt động như bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên vật liệu, chi tiền
học đại học, phát hành chứng khoán để xây dựng thêm một phân xưởng mới, tổ
chức báo cáo khoa học đã làm tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực cho nền kinh tế.
Do đó, trên giác độ nền kinh tế "đầu tư được hiểu là sự hy sinh giá trị hiện tại
gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế".
Theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, "đầu tư là quá trình chuyển hoá vốn
thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ
bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất".
Theo Luật Đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày 01/7/2006
giải thích: "Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này

và pháp luật có liên quan" [5].
Như vậy, đứng trên những giác độ khác nhau, có những khái niệm khác nhau
về đầu tư. Trong luận văn này chúng tôi cho rằng: Đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền,
nguyên liệu, nhân lực, công nghệ ) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch
vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hoạt động đầu tư bao gồm 3 loại, chúng tồn tại và có quan hệ tương hỗ với nhau,
đó là: đầu tư phát triển; đầu tư tài chính và đầu tư thương mại.
Ở giới hạn, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của Luận văn này chỉ nghiên cứu
vốn tiền tệ đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp và dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp ở trong KCN.
b) Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện

16

tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật
chất (nhà xưởng, thiết bị, ) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng, ), gia tăng năng
lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. [Nguyễn Bạch Nguyệt,
Từ Quang Phương (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội 1, tr.15]
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao
động xã hội, có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư
theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia thành
hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận.
Mục đích của đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc

gia,
cộng đồng và nhà đầu tư.
Đối với mỗi quốc gia hay một nền kinh tế thì hoạt động đầu tư phát triển luôn
đóng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát triển hay hưng thịnh của chính
quốc gia đó.
Trong thu hút đầu tư phát triển, các nhà đầu tư đóng vai trò là chủ thể thực
hiện với hành vi bỏ vốn và tài sản của mình để tạo ra các sản phẩm vật chất. Tuy
nhiên, trong phạm vi của marketing địa phương, nhà đầu tư lại đóng vai trò là khách
thể marketing địa phương cần hướng tới nhằm thu hút hành vi đầu tư của họ.
1.2.1.2. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư
a) Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm

×