Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 129 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỖ MINH TUẤN




PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.43.01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn




THÁI NGUYÊN - 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Thái Nguyên, năm 2013
Tác giả luận văn



Đỗ Minh Tuấn











Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã được các tập thể và cá nhân nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, các giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên, cảm ơn lãnh đạo các sở, ban, ngành, các địa phương, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, số liệu và đóng góp nhiều
ý kiến bổ ích, quý báu giúp tôi thực hiện thành công đề tài nghiên cứu khoa học của
mình. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn, đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn nên
không tránh khỏi những thiếu sót hoặc những nhận định mang tính chủ quan. Tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu
để tiếp tục hoàn thiện và phát triển hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, năm 2013
Tác giả luận văn



Đỗ Minh Tuấn




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 4
5. Kết cấu của Luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP 6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về khu công nghiệp 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Các loại hình khu công nghiệp 7
1.1.3. Đặc điểm và điều kiện hình thành khu công nghiệp 8
1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp 10
1.2. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển bền vững các khu công nghiệp 13
1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững 13
1.2.2. Phát triển bền vững các khu công nghiệp 15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững khu công nghiệp 16
1.3. Kinh nghiệm phát triển các KCN theo hướng bền vững 21
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 21
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 24
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 26
1.4. Bài học kinh nghiệm 28
1.4.1. Bài học kinh nghiệm chung 28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm với tỉnh Quảng Ninh 29
Kết luận Chƣơng 1 30

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 31
2.1.1. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã phát triển theo
hướng bền vững hay chưa? 31
2.1.2. Nhân tố nào tác động đến sự phát triển của các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh? 31
2.1.3. Giải pháp nào cho sự phát triển các khu cong nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh theo hướng bền vững? 31
2.2. Khung và phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp luận 32
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH 37
3.1. Tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 37
3.1.1. Khái quát chung về các khu công nghiệp 37
3.1.2. Các khu công nghiệp đã được thành lập 38
3.1.3. Các khu công nghiệp sẽ được ưu tiên thành lập 43
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh theo hướng bền vững 46
3.2.1. Đánh giá phát triển bền vững nội tại trong khu công nghiệp 46
3.2.2. Đánh giá tác động lan toả của các khu công nghiệp 59
3.3. Đánh giá các nhân tố tác động đến sự phát triển của các KCN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững 64
3.3.1. Công tác quy hoạch phát triển các khu công nghiệp 64
3.3.2. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp 64
3.3.3. Các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước và hỗ trợ của tỉnh Quảng Ninh 68
3.3.4. Hoạt động xúc tiến đầu tư 72
3.3.5. Về quản lý nhà nước và quy trình thủ tục đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Ninh 74

3.4. Đánh giá chung về việc phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh theo hướng bền vững 76

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.4.1. Những mặt tích cực 76
3.4.2. Những tồn tại, bất cập cần giải quyết 78
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 80
Kết luận Chƣơng 3 82
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG 83
4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh theo hướng bền vững 83
4.1.1. Định hướng phát triển 83
4.1.2. Mục tiêu phát triển 85
4.2. Các giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng bền vững 87
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch và lựa chọn địa điểm hình thành các khu công nghiệp 87
4.2.2. Giải pháp bảo vệ môi trường trong và ngoài khu công nghiệp 90
4.2.3. Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu
công nghiệp 97
4.2.4. Tăng cường xúc tiến, đặc biệt là thu hút các tập đoàn lớn đa quốc gia
đầu tư vào các khu công nghiệp 100
4.2.5. Tăng cường đào tạo nguồn lao động cung cấp cho doanh nghiệp khu
công nghiệp 103
4.2.6. Xây dựng nhà ở tập trung cho công nhân và các hạ tầng xã hội ngoài
hàng rào khu công nghiệp 106
4.2.7. Nâng cao năng lực và tổ chức bộ máy quản lý các KCN 109
4.2.8. Phát triển cụm ngành công nghiệp trên cơ sở KCN nhằm tăng cường

mối liên kết với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh 110
Kết luận Chƣơng 4 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 116


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CNH
Công nghiệp hóa
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
4
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
5
HĐH
Hiện đại hóa

6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
KCN
Khu công nghiệp
8
KKT
Khu kinh tế
9
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
10
QL
Quốc lộ
11
PTBV
Phát triển bền vững
12
QLNN
Quản lý nhà nước
13
TCCLVN
Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam
14
UBND
Ủy ban nhân dân
15
XHCN
Xã hội chủ nghĩa










Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp 17
Bảng 2.1. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất (tính đến 31/12/2011) 48
Bảng 3.2: Kết quả thu hút đầu tư của các KCN trên địa bàn tỉnh 50
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN
năm 2011 52
Bảng 3.4: Đánh giá môi trường các KCN Quảng Ninh 52
Bảng 3.5: Giá thuê đất tại các KCN Quảng Ninh năm 2011 56
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá về thực trạng các KCN Quảng Ninh 57
Bảng 3.7: Tổng hợp số liệu về lao động - tiền lương của các KCN Quảng
Ninh năm 2012 60












Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quan điểm 3 cực trong phát triển bền vững 13
Hình 1.2. Quan điểm 4 cực trong phát triển bền vững 14
Hình 2.1. Khung và phương pháp nghiên cứu 31
Hình 3.1. Sơ đồ phân bố các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 38
Hình 3.2: Giá thuê đất bình quân USD/m
2
/tháng của các KCN Quảng Ninh và
một số địa phương 56
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2011 59
Hình 4.1: Sáu KCN ưu tiên và trọng tâm ngành các KCN tại Quảng Ninh 85













Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đã đưa ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là đổi mới tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế. Sau hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, chúng ta đã và đang xây
dựng một nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN theo hướng mở cửa và hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Ngay từ những năm đầu đổi mới, Đảng ta đã
có chủ trương đúng đắn đó là xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế như các nước phát triển đã làm để thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam lâu dài, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ ở một đất nước còn nghèo nàn lạc
hậu như Việt Nam.
Các khu công nghiệp đã có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Phát triển KCN đã có tác động tích cực
đối với nền kinh tế nói chung và công cuộc CNH-HĐH nói riêng, góp phần đẩy
mạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư; giải quyết việc làm; tạo thu nhập cho
người lao động; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động; nâng cao năng lực
sản xuất mới cho nhiều ngành kinh tế; đẩy nhanh quá trình đô thị hoá và công
nghiệp hoá nông thôn; bảo vệ môi trường sinh thái; sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của đất nước…
Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp ở địa đầu Đông Bắc Tổ quốc, là nơi có
vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Bắc bộ và
cả nước, có biên giới quốc gia và hải phận giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa. Trên đất liền, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), phía Nam giáp Hải
Phòng, phía Đông là Vịnh Bắc bộ, phía Tây giáp các tỉnh Hải Dương, Lạng Sơn và
Bắc Giang. Đó đều là các tỉnh đã và đang phát triển thành công các mô hình KCN.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Quảng Ninh có diện tích đất tự nhiên

6.102 km
2
chiếm 1,85% diện tích đất tự nhiên toàn quốc. Dân số (theo điều tra năm
2011) là 1.172 nghìn người, có 14 đơn vị hành chính với 186 xã phường, thị trấn,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
bao gồm 09 đơn vị cấp huyện (có 02 huyện đảo: Cô Tô và Vân Đồn), 01 thị xã:
Quảng Yên và 04 thành phố: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí và Cẩm Phả. Quảng
Ninh có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế và được xác định là một địa bàn
động lực, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế “hai hành lang - một vành đai”
Việt Nam - Trung Quốc, là điểm trung chuyển, tiếp nối giữa Trung Quốc với các
tỉnh của Việt Nam và các nước ASEAN.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua đã tạo
cho Quảng Ninh những lợi thế mới về vị trí địa kinh tế và trở thành một bộ phận cấu
thành của vành đai phát triển công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch của các tỉnh
phía Bắc. Sự hình thành và phát triển của các tuyến hành lang quốc tế và quốc gia
liên quan đến Quảng Ninh đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Với những lợi thế đó, Quảng Ninh là một trong số ít các địa phương có điều kiện để
hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế ven biển.
Nhờ phát triển các KCN, kinh tế tỉnh Quảng Ninh đã từng bước phát triển và
đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ: tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ổn định ở
mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đời sống nhân dân được
cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần…
Tuy nhiên, việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng như
nhiều tỉnh, thành khác vẫn còn nhiều bất cập: công tác quy hoạch và lựa chọn địa
điểm còn hạn chế về tầm nhìn, tính khoa học; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong và ngoài hàng rào KCN chưa đầy đủ; còn thiếu các giải pháp, chế
tài đồng bộ để kiểm soát, bảo vệ môi trường; vấn đề nguồn cung lao động còn rất
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng đặc biệt là lao động có tay nghề cao; công

tác xúc tiến kêu gọi đầu tư còn làm theo kiểu phong trào chưa bài bản và đồng nhất;
việc thẩm định các dự án đầu tư còn mang tính thủ tục hình thức
Vấn đề cấp thiết đặt ra là: trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế hiện nay, Quảng Ninh cần phải phát triển các KCN theo hướng
bền vững để vừa có thể đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội như tăng thu ngân sách
địa phương, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… vừa đảm bảo

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
các yếu tố bền vững về môi trường, không ảnh hưởng đến sự phát triển của thế hệ
tương lai. Những vấn đề cấp bách trên khiến việc nghiên cứu các nhân tố để phát
triển bền vững và đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển bền vững các
KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trở nên rất cần thiết. Đây cũng chính là mục tiêu
nghiên cứu của luận văn.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững” cho luận văn
Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng bền vững. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1997 - 2012, đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển
bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh, đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số khái niệm và lý luận về KCN, phát triển bền vững
KCN, các nhân tố tác động đến phát triển bền vững các KCN và làm rõ sự cần thiết
phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các KCN của tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 1997- 2012, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và bất cập

trong việc phát triển các KCN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra kiến nghị, đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn và khả thi cao
nhằm thúc đẩy và hiện thực hoá sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển của các KCN nói chung,
phát triển các KCN theo hướng bền vững nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
khi triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6/1996)
đến Đại hội Đảng lần thứ XI (1/2011) với các số liệu cập nhật đến hết năm 2012.
Đối tượng khảo sát là các cơ quan QLNN của tỉnh Quảng Ninh (UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế…) và các đối tượng sinh sống và
làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2. Về thời gian
Số liệu sử dụng trong luận văn gồm chủ yếu các số liệu đã được thống kê và
xử lý từ năm 2010 đến 2012, có nhiều số liệu thống kê của giai đoạn 2005-2010, đủ
để đưa ra các phân tích chính xác và các kết luận mang tính khoa học từ đó đề xuất
các kiến nghị chính sách, giải pháp phù hợp có tính thực tiễn và khả thi cao cho tỉnh
Quảng Ninh nhằm hiện thực hoá việc phát triển bền vững các KCN đến năm 2020.
3.2.3. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các KCN đang hoạt động, các chủ trương, vấn
đề liên quan tới quá trình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tư
và quản lý nhà đầu tư, tìm hiểu và nghiên cứu các kế hoạch phát triển mới các KCN
của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020 và xa hơn, đề xuất phương hướng và các

giải pháp nhằm thúc đẩy và hiện thực hoá sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh theo hướng bền vững.
4. Đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Luận văn có những đóng góp mới như sau:
- Qua các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, chủ yếu là từ Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996) đến nay, luận văn
đã nêu bật được vai trò, sự phát triển của các KCN, đặc biệt là tầm quan trọng của
việc phát triển các KCN theo hướng bền vững nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh nói riêng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
- Làm rõ những vấn đề cơ bản trong sự phát triển các KCN Quảng Ninh giai
đoạn 1997 - 2012, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và bất cập trong
việc phát triển các KCN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Đưa ra kiến nghị, đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn và khả thi cao
nhằm thúc đẩy và hiện thực hoá sự phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng bền vững.
Tuy đây không phải là đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới, nhưng để tiếp cận
và nghiên cứu sự phát triển các KCN theo hướng bền vững tại Quảng Ninh thì đến
nay chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào. Phần lớn các nghiên cứu đã được công bố
chỉ tập trung đi sâu phân tích thuần tuý về mục tiêu, hiệu quả kinh tế của các KCN
mà bỏ qua các mục tiêu xã hội, môi trường… Do đó, chưa đề ra được các giải pháp
phát triển các KCN theo hướng bền vững.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong Luận văn này, các nhân tố ảnh hưởng tới
sự phát triển các KCN tại Quảng Ninh không đơn thuần là phát triển về số lượng,
quy mô các KCN mà phải gắn với chất lượng của các KCN đó một cách toàn diện
về kinh tế, xã hội và môi trường.
5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn gồm 04 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
của tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng bền vững.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm
- Khu công nghiệp theo nghĩa rộng có rất nhiều tên gọi, khái niệm và loại
hình khác nhau như: khu công nghiệp truyền thống, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu thương mại tự do, đặc khu kinh tế Ở các quốc gia khác nhau cũng có rất
nhiều tên gọi với mục tiêu hoạt động khác nhau để nói về KCN như: Industrial
Processing Zones, Export Processing Zones, Business Park, Science and Research
Park, High - tech Centers, Bio- Technology Park, Eco - Industrial Park, Industrial
Zones, Industrial Cluster….
- Theo các chuyên gia của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO): khu công nghiệp là khu có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, chịu sự quản
lý riêng, tập trung tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo bất kỳ cơ chế nào (xuất
khẩu hàng hoá và hoặc tiêu thụ nội địa), miễn là phù hợp với các quy định quy hoạch
về vị trí và ngành nghề, một phần đất nằm trong KCN có thể dành cho khu chế xuất.
- Ở các nước ASEAN cũng có những khái niệm khác nhau về KCN:

+ Tại Philippines: khu công nghiệp là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng
căn cứ vào một quy hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các
quy định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà
xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng
chung trong khu công nghiệp.
+ Tại Indonesia: khu công nghiệp là khu vực tập trung các hoạt động chế tạo
công nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ khác do
công ty khu công nghiệp cung cấp và quản lý. Công ty KCN là các công ty có tư cách
pháp nhân được thành lập theo Luật của Indonesia và ở bên trên lãnh thổ Indonesia,
với chức năng quản lý khu công nghiệp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
+ Tại Thái Lan: khu công nghiệp có nghĩa là KCN nói chung hoặc khu chế xuất.
Khu công nghiệp nói chung có nghĩa là diện tích được dùng vào sản xuất công nghiệp
và các công việc khác liên quan đến sản xuất công nghiệp.
+ Tại Việt Nam: theo Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006: khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Các loại hình khu công nghiệp
1.1.2.1. Khu công nghiệp truyền thống (phổ biến)
Là một khu vực hoạt động theo giấy phép do cơ quan QLNN Trung ương
hoặc địa phương cấp; Cơ sở hạ tầng của KCN phải được đầu tư trước một bước,
bằng nguồn vốn tư nhân hoặc của Nhà nước; KCN là khu vực quy hoạch riêng để
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động để sản xuất chế biến hàng
công nghiệp; Hàng hoá của KCN không những phục vụ cho xuất khẩu mà còn phục
vụ cho các nhu cầu nội địa; Quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong KCN
với nhau hoặc với các doanh nghiệp ngoài KCN được điều chỉnh bằng hợp đồng nội
thương và hoạt động thương mại giữa các doanh nghiệp trong KCN với nước ngoài

được điều chỉnh bởi hợp đồng ngoại thương.
1.1.2.2. Khu chế xuất: là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
1.1.2.3. Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật
cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu
phát triển khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý
xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu
công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất hoạt động.
1.1.2.4. Khu nông nghiệp công nghệ cao: là khu do Nhà nước đầu tư để thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động nhằm sáng chế, ứng dụng công
nghệ sinh học, kỹ thuật cao tạo ra các loại nông sản và dịch vụ có giá trị gia tăng

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
cao, những sản phẩm nông nghiệp sạch an toàn, có giá trị kinh tế cao. Khu nông
nghiệp công nghệ cao đồng thời là nơi hướng dẫn kỹ thuật, bồi dưỡng và chuyển
giao công nghệ sinh học cho Nhà nước sản xuất; là nơi đào tạo các nhà nông học
và dịch vụ nông nghiệp có trình độ cao, có khả năng đưa nhanh các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào phục vụ trồng trọt và chăn nuôi.
1.1.2.5. Khu thương mại tự do: là khu được quy hoạch có ranh giới xác định, trong
khu chủ yếu hoạt động dịch vụ thương mại với cơ chế ưu đãi riêng.
1.1.2.6. Đặc khu kinh tế: đặc khu kinh tế là một bộ phận của quốc gia được Quốc hội
chấp thuận cho xây dựng không gian kinh tế - xã hội riêng, được vận hành bởi khung
pháp lý riêng thích hợp cho phát triển cơ chế thị trường phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.2.7. Khu kinh tế mở: là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và
chủ quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi nhất theo các quy định hiện hành bao gồm hạ tầng kỹ thuật -
xã hội và chính sách, cơ chế quản lý thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, phù

hợp với cơ chế thị trường nhằm khuyến khích đầu tư và khuyến khích xuất khẩu.
1.1.3. Đặc điểm và điều kiện hình thành khu công nghiệp
1.1.3.1. Đặc điểm
- Mỗi khu công nghiệp đều có những mục đích, mục tiêu riêng.
- Khu công nghiệp là khu vực địa lý có cùng ranh giới, có cùng một hệ thống cơ
sở hạ tầng hoàn chỉnh, có những điều kiện thuận lợi tối đa cho sự phát triển tập trung
các doanh nghiệp với mật độ cao, phù hợp với mục tiêu của từng khu công nghiệp.
- Các khu công nghiệp được hưởng các chính sách, quy chế ưu đãi cho sự phát
triển tập trung của các doanh nghiệp trong KCN theo luật pháp.
- Các khu công nghiệp có quy chế quản lý và tổ chức quản lý Nhà nước riêng
theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh
nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Một đặc điểm đặc trưng khá nổi bật của KCN là không có dân cư sinh sống
và được ngăn cách với môi trường xung quanh bằng hàng rào cứng và các ranh giới
địa lý tự nhiên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
1.1.3.2. Điều kiện hình thành khu công nghiệp
Để một khu công nghiệp có thể hình thành và phát triển tốt, cần có các điều
kiện khách quan và chủ quan sau đây:
a. Điều kiện khách quan
Gồm các điều kiện về vị trí địa lý, về cơ sở hạ tầng và về thời cơ.
- Về vị trí địa lý: địa điểm xây dựng KCN phải có nhiều ưu điểm về điều kiện
tự nhiên, có sức hấp dẫn để thu hút đầu tư trên cơ sở các lợi thế so sánh của nó (tài
nguyên, khí hậu, lao động, nguồn nhân lực ), đặc biệt là khả năng phát triển các
loại thị trường để có thể thực hiện chức năng kết nối, “lan tỏa” đối với hệ thống
kinh tế quốc gia, vùng và địa phương.
- Về cơ sở hạ tầng: để các KCN phát huy hết các chức năng của nó thì cần có
điều kiện hạ tầng trong và ngoài khu tương ứng như việc cung cấp điện nước đầy

đủ, đảm bảo chất lượng hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc hoàn hảo,
mạng lưới cung cấp dịch vụ thuận tiện, chu đáo Do đó, các KCN hình thành ở
những nơi đã có sẵn điều kiện cơ sở hạ tầng sẽ có nhiều thuận lợi hơn và có suất
đầu tư thấp và ngược lại.
- Về thời cơ: khả năng thu hút đầu tư của các KCN có một phần không nhỏ
phụ thuộc vào tình hình kinh tế thế giới và ảnh hưởng của nó đến việc di chuyển các
dòng vốn đầu tư quốc tế. Mặt khác, khả năng thu hút đầu tư của các KCN còn phụ
thuộc vào khả năng tạo ra các lợi thế so sánh động trong từng thời kỳ của chính bản
thân nó. Do đó, việc xây dựng và phát triển các KCN đúng thời điểm, thời cơ thuận
lợi sẽ giúp cho các KCN không bỏ lỡ cơ hội thu hút đầu tư và tăng cường được sức
sống tự nhiên của chúng.
b. Điều kiện chủ quan
Gồm các điều kiện về cơ chế chính sách và các khuôn khổ pháp lý, điều
kiện về trình độ quản lý và chất lượng lao động.
- Về cơ chế chính sách và các khuôn khổ pháp lý: để các KCN phát triển
bền vững và thu hút được nhiều nhà đầu tư tiềm năng, cần có một hệ thống luật
pháp đầy đủ, minh bạch, rõ ràng, nhất quán và dễ sử dụng. Bên cạnh đó, để tăng
sức hấp dẫn và tạo ra được những lợi thế so sánh cho các KCN cần có các chính

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
sách, cơ chế ưu đãi thỏa đáng về chi phí đầu tư (tiền thuê đất, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, đào tạo nhân công, xây dựng cơ sở hạ tầng ) và chi phí sản xuất kinh doanh
(các loại thuế). Đồng thời, cần tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng với sự quản
lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ”, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng.
- Về trình độ quản lý và chất lượng lao động: để vận hành và khai thác có
hiệu quả các KCN cần tổ chức đào tạo, thu hút và cung ứng cho nó những
chuyên gia giỏi để làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp; cũng như phải
có lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề để có thể đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu rất đa dạng của sản xuất kinh doanh.

1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp
1.1.4.1. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế.
Thứ nhất, khu công nghiệp có vai trò tiên phong trong sự nghiệp phát triển
nền kinh tế quốc dân; KCN là trọng điểm kinh tế của địa phương, đóng góp nguồn
thu lớn cho ngân sách, mở mang các ngành nghề mới, tạo việc làm cho người lao
động Các KCN được xây dựng sẽ hình thành nên các khu dân cư, khu đô thị mới,
kéo theo những dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu cho cả sản xuất và tiêu dùng. Mặt
khác, KCN còn được coi là nơi thử nghiệm chính sách kinh tế mới tốt nhất, đặc biệt
là các chính sách kinh tế đối ngoại và là đầu tàu tiên phong trong sự nghiệp phát
triển nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, khu công nghiệp đem lại những hiệu quả quan trọng về mặt kinh tế; (thu
hút đầu tư, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; tạo điều kiện phát triển các công nghiệp phụ
trợ; phát triển các ngành dịch vụ; phân bố lao động hiệu quả hơn…).
Khu công nghiệp được thành lập, hoạt động và quản lý tốt sẽ thu hút được
nhiều nhà đầu tư và vốn đầu tư, nhờ đó tạo ra những khoản thu rất lớn từ việc bán
quyền sử dụng đất, cho thuê nhà xưởng, các khoản thu từ thuế
Bên cạnh đó, phát triển các KCN tập trung là một biện pháp hữu hiệu nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, do không đủ vốn
nên chưa cho phép cùng một lúc hoàn thiện toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng. Bởi vậy,
việc xây dựng và phát triển các KCN sẽ góp phần tập trung các nguồn lực còn hạn hẹp
vào một số khu vực trọng điểm có nhiều lợi thế hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh
thổ, tức là sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Khu công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp
phụ trợ, các dịch vụ cần thiết như dịch vụ công nghiệp, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, dịch vụ cung cấp nguyên luyện, các dịch vụ lao động trong KCN. Đồng thời,
việc thu hút lao động cũng góp phần tạo nên khu dân cư tập trung, hình thành nên
các khu đô thị, thành phố công nghiệp, giúp phân bố và sử dụng có hiệu quả hơn

các nguồn lao động của địa phương.
Thứ ba, khu công nghiệp là nơi tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có hiệu quả
các thành tựu khoa học công nghệ; đây là đầu vào thiết yếu để áp dụng vào quá trình
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. KCN có địa bàn tương đối rộng, được quy hoạch theo
một kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế; cộng thêm hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, đồng bộ, cùng với những ưu đãi mà Nhà nước
dành cho trong nhập khẩu vật tư, thiết bị, nguồn vốn vay, lãi suất sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các KCN tiếp nhận các công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận
dụng được lợi thế của các nước đi sau để rút ngắn dần khoảng cách về khoa học công
nghệ với các nước khác. Mặt khác, việc tiếp nhận tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo ra
ưu thế nổi trội của các KCN mà các khu vực kinh tế khác ít hoặc không có cơ hội.
Thứ tư, khu công nghiệp tạo việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp,
tạo thêm thu nhập cho người dân ở chính địa phương có KCN; Việc mở mang KCN
để tạo thêm chỗ làm việc là một trong những mục tiêu quan trọng của các nước
đang phát triển.
Thứ năm, khu công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Cụ thể là
từ nông nghiệp sang công nghiệp, làm tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp của cả nước và của địa phương nơi có KCN.
Thứ sáu, khu công nghiệp là cầu nối kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nước,
cũng như là cầu nối kinh tế giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế; Việc
hình thành các KCN có tác dụng làm thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước, phát
huy tác dụng lan tỏa, dẫn dắt của KCN. Phát triển các KCN còn là điều kiện để thắt
chặt mối liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong và ngoài KCN. Trong KCN
tập trung, các doanh nghiệp ít nhiều có liên quan với nhau trong sản xuất và tiêu thụ

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
sản phẩm, tạo nên mối liên kết, hợp tác kinh tế bền chặt giữa các doanh nghiệp
thành một thị trường tập trung làm cho các chi phí giao dịch giảm đi. Các KCN phát
triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, đẩy nhanh tốc

độ và kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp nhằm tái mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tích lũy thêm kinh nghiệm trong quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh, làm cho các doanh nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả.
Khu công nghiệp còn là nơi sản xuất hàng hóa xuất khẩu hướng ra thị trường thế giới,
là của ngõ giao lưu nền kinh tế trong nước với bên ngoài, góp phần đẩy nhanh quá trình
phân công lao động quốc tế, hội nhập nền kinh tế thế giới.
1.1.4.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển xã hội
Thứ nhất, khu công nghiệp phát triển sẽ góp phần hình thành các khu dân cư
tập trung, các khu đô thị mới; KCN phát triển kéo theo các ngành dịch vụ đời sống
cũng phát triển, từ đó hình thành nên các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới và
hàng loạt các ngành dịch vụ ra đời như chợ, siêu thị, các khu nhà trọ tập thể, các dịch
vụ bưu điện, du lịch, vận tải công cộng Điều này chứng tỏ rằng phát triển các KCN
có tác dụng lan tỏa sang các khu phụ cận, các vùng lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh
tế, thúc đẩy các ngành kinh tế của một vùng kinh tế cũng như của cả quốc gia.
Thứ hai, khu công nghiệp là môi trường đào tạo ra đội ngũ quản lý bản lĩnh,
có kinh nghiệm, trình độ cao và những công nhân có tay nghề cao, ý thức tác phong
công nghiệp; Trong môi trường các KCN luôn cập nhật không ngừng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cùng các kinh nghiệm quản lý, bởi
vậy cũng là môi trường đào tạo ra đội ngũ quản lý trình độ cao, có bản lĩnh, kinh
nghiệm; đào tạo ra những công nhân có tay nghề cao, ý thức và tác phong công
nghiệp do được tiếp cận với những dây chuyền công nghệ tiên tiến.
Thứ ba, khu công nghiệp tạo việc làm cho người lao động, qua đó cải thiện và
nâng cao mức sống cho người dân địa phương; Như đã nói ở trên, việc mở mang
KCN sẽ tạo nhiều việc làm hơn, thu hút lao động tại địa phương vào làm việc cho
các doanh nghiệp trong KCN, nhờ đó giải quyết được phần nhiều tình trạng thất
nghiệp tại địa phương, giúp các cá nhân và gia đình có thêm thu nhập, đời sống
được cải thiện, mức sống được nâng cao.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13

Thứ tư, thông qua giao lưu giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, khu
công nghiệp góp phần làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác
trên thế giới.
1.2. Quan niệm về phát triển bền vững và phát triển bền vững các khu công nghiệp
1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Quan niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX. Năm 1987, trong Báo
cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát
triển (WCED) của Liên hợp quốc, “phát triển bền vững” được định nghĩa “là sự
phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho
việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền
vững tổ chức ở Johannesburg (Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt
của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã
hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên)”.
Định nghĩa này cho thấy ba yếu tố cấu thành sự phát triển bền vững: Bền
vững về kinh tế, về xã hội và về môi trường.

Hình 1.1. Quan điểm 3 cực trong phát triển bền vững

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
- Về mặt kinh tế: một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể tạo ra hàng
hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của Chính phủ và nợ
bên ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản xuất nông

nghiệp và công nghiệp.
- Về mặt xã hội: một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự công
bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục,
công bằng giới tính, sự tham gia và trách nhiệm chính trị.
- Về môi trường: một hệ thống phát triển bền vững phải duy trì nền tảng nguồn
lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận
động tiềm ẩn của môi trường, và việc khai thác các nguồn lực không tái không vượt
mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa
dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường
không được coi như các nguồn lực kinh tế.
Ủy ban Phát triển bền vững của Liên Hợp quốc (CDS), trong khuôn khổ Báo
cáo thực hiện chương trình nghị sự 21, đã bổ sung khía cạnh thứ 4 của PTBV, đó là
thể chế. Hình 1.2 mô phỏng quan điểm này. Như vậy, thể chế, yếu tố chủ quan của
con người, cũng được coi là một trong số các thành tố quyết định, đảm bảo cho sự
PTBV bên cạnh các thành tố: Kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển bền vững
không thể thực hiện được nếu không có thể chế ổn định, phù hợp để thúc đẩy sự
phát triển hài hòa trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.

Hình 1.2. Quan điểm 4 cực trong phát triển bền vững

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
1.2.2. Phát triển bền vững các khu công nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
Theo quan niệm về phát triển bền vững nói chung, có chú ý đến những yếu tố
đặc thù của các KCN, có thể hiểu: Phát triển bền vững KCN là việc đảm bảo sự tăng
trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao trong bản thân KCN, gắn với việc
bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định
xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn lãnh thổ quốc gia.
1.2.2.2. Sự cần thiết phát triển bền vững các khu công nghiệp

Phát triển bền vững đã trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của
xã hội loài người, là một lựa chọn mang tính chiến lược mà tất cả các quốc gia đều
phải quan tâm. Để đạt được mục tiêu Phát triển bền vững thì xu hướng này trước
hết phải vận dụng vào phát triển KCN. Bởi vì phát triển bền vững phải dựa trên điều
kiện cần và đủ là kinh tế tri thức. Hai mặt đó hội tụ ở sự phát triển khu công nghiệp.
Thực tế phát triển KCN ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đã cho
thấy KCN ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tuy nhiên, quá trình phát triển các KCN luôn tiềm ẩn và tích tụ các nhân tố phát
triển không bền vững. Nguy cơ đó xuất phát và gắn liền với tình trạng lập và xây
dựng quy hoạch dự án KCN theo kiểu phong trào, thiếu căn cứ thực tiễn, bất chấp
yêu cầu về hiệu quả kinh tế xã hội, thậm chí còn bị chi phối bởi các lợi ích cục bộ,
địa phương hoặc cơ hội chủ nghĩa và tham nhũng. Nguy cơ này đang hiện hữu bởi
tình trạng thiếu cân đối hoặc trống vắng các KCN công nghệ cao, các KCN
chuyên ngành và cả các KCN tổng hợp quy mô lớn theo mô hình liên kết đồng bộ
công nghiệp - dịch vụ - đô thị. Đặc biệt nguy cơ này hiển thị khá rõ qua sự thiếu
gắn bó, hợp tác và liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong một KCN, các
KCN với nhau, các KCN với các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cũng như các khu
kinh tế đặc biệt trên phạm vi địa phương và cả nước. Các yếu tố thiếu bền vững
trong phát triển KCN bộc lộ qua mức độ căng thẳng xã hội cũng như tình trạng ô
nhiễm môi trường trong các KCN và khu vực lân cận đang ngày càng gia tăng vì
sự chậm trễ hoặc thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong việc tìm kiếm các giải pháp khắc

Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
phục và công nghệ môi trường thích hợp. Mặc dù, phát triển các KCN luôn có tính
hai mặt song có thể khẳng định đó là sự lựa chọn đúng đắn, hiệu quả và tất yếu
trong quá trình CNH- HĐH đất nước. Vấn đề là cần tìm ra, bổ sung và chủ động
thực hiện các giải pháp cần thiết, đồng bộ, hiệu quả để phát triển các KCN theo
hướng bền vững nhằm phát huy tác dụng tích cực, hạn chế, trung hoà và giảm
thiểu các tác động trái chiều của quá trình này.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững khu công nghiệp
Với cách tiếp cận như trên, hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển bền
vững KCN được chia thành 2 nhóm: các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội
tại KCN và các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của KCN.
1.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại các khu công nghiệp
Phát triển bền vững nội tại KCN là yêu cầu quan trọng nhất vì nó đảm bảo
duy trì sự hoạt động “khoẻ mạnh” của các KCN này. Đây là cơ sở tạo ra sự lan toả
tích cực đối với địa phương có KCN và toàn nền kinh tế. Các tiêu chí đánh giá
PTBV nội tại KCN gồm:
* Vị trí đặt của khu công nghiệp:
Tiêu chí này một mặt phản ánh chất lượng quy hoạch KCN. Vị trí KCN là
thước đo quan trọng đánh giá tính bền vững KCN từ giai đoạn quy hoạch, xây dựng
và vận hành. Nó cho thấy tính hợp lý, đồng bộ, khoa học và hiệu quả của KCN. Các
tiêu chí cụ thể bao gồm: Sự bố trí khoa học các KCN trong phạm vi không gian
vùng; Bố trí vị trí KCN trong không gian địa phương: vị trí so với khu dân cư; so
với vị trí đường giao thông; Nguồn gốc đất đai cho phát triển KCN nhằm đạt được
các mục tiêu kinh tế, bảo vệ và cải thiện môi trường và thu hút lao động.
Mặt khác, đây là dấu hiệu dẫn đến sự thành công của KCN. Các tiêu chí cụ
thể là: khu công nghiệp đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
như đường xá, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ thống viễn thông; chất lượng các dịch
vụ xã hội của địa phương…Ngoài ra, khi xét đến vị trí của KCN cũng cần xem xét
tổng thể các tác động kinh tế - xã hội và môi trường mà KCN có thể mang lại ngay
ở hiện tại và trong tương lai.

×