Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dạy học của phòng giáo dục và đào tạo tại các trường trung học cơ sở thuộc quận long biên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 113 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

















ĐÀO THU HẢI







MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ


ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THUỘC QUẬN LONG BIÊN, TP HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số:



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS PHAN HUY ĐƯỜNG




Hà Nội - Năm 2013



MỤC LỤC


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ 10

CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC 10
1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng dạy học Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Nguồn gốc của khái niệm Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Các khái niệm có liên quan 10
1.2. Quản lý chất lượng dạy học 12
1.2.1. Quản lý chất lượng 12
1.2.2. Quản lý chất lượng dạy học 12
1.3. Nội dung quản lý chất lượng dạy học 13
1.3.1. Mục tiêu dạy học của cấp THCS Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Yêu cầu về nội dung dạy học của cấp THCS Error! Bookmark not defined.

1.3.3. Yêu cầu về phương pháp tổ chức dạy học của cấp THCS
Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học của cấp THCS
Error! Bookmark not defined.
1.3.5. Đánh giá chất lượng dạy học ở cấp THCS Error! Bookmark not defined.
1.4. Quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với cấp THCS
Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Mục tiêu quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với cấp THCS
Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Nội dung quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với cấp THCS. 13
1.4.3. Phương pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với cấp THCS 15
1.5. Kinh nghiệm quản lý chất lượng dạy học khối THCS thuộc quận
Hoàn Kiếm áp dụng đối với quận Long Biên. 16


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC 20
2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội và giáo dục quận Long Biên,
Hà Nội 20

2.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của quận
Long Biên 20
2.1.2. Một số nét về phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện quận
Long Biên 26
2.1.3. Một số nột về bậc THCS quận Long Biên 27
2.1.4. Một số nét về Phòng GD&ĐT quận Long Biên 32
2.2. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THCS quận
Long Biên Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng về biện pháp quản lý CLDH của phòng Giáo dục và Đào
tạo đối với các trường THCS quận Long Biên Thành phố Hà Nội 33
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT
và hiệu trưởng các trường THCS quận Long Biên về các biện pháp quản
lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS 33
2.3.2. Thực trạng về thực hiện các biện pháp quản lý CLDH ở các trường
THCS quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. 38
2.4. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý dạy học của
Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS quận Long Biên 58
2.4.1. Những ưu điểm: 58
2.4.2.Những hạn chế: 59
2.4.3. Những nguyên nhân hạn chế: 60


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN LONG BIÊN 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 62
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 62
3.1.2. Nguyên tắc hệ thống 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 62
3.1.4. Nguyên tắc khả thi, hiệu quả 62
3.2. Các giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS

quận Long Biên 63
3.2.1. Kế hoạch hoá công tác quản lý CLDH 63
3.2.2. Quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý cho cán bộ quản lý các trường THCS 67
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học 70
3.2.4. Bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp dạy học theo xu hướng nâng
cao tính tích cực, chủ động của học sinh 71
3.2.5. Bồi dưỡng động cơ, tinh thần, thái độ học tập và phương pháp tự
học cho học sinh 76
3.2.8. Chỉ đạo các trường thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh ở
các trường THCS 85
3.2.9. Đổi mới thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra hoạt động dạy học của các
trường THCS 88
3.2.10. Ứng dụng tin học vào hoạt động dạy học và quản lý CLDH
có hiệu quả 91
3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp 93
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLDH : Chất lượng dạy học
CNTT
Công nghệ thông tin
CLGD : Chất lượng giáo dục GV Giáo viên
THCS : Trung học cơ sở
NV
Nhân viên

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo ĐH : Đại học
UBND : Ủy ban nhân dân CĐ : Cao đẳng
NXB : Nhà xuất bản TC : Tại chức
THPT : Trung học phổ thông HS : Học sinh
GDTX : Giáo dục thường xuyên CBQL : Cán bộ quản lý
CQG
Chuẩn Quốc gia HĐND : Hội đồng nhân dân
CSVC
Cơ sở vật chất SGK Sách giáo khoa



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
1. Bảng:
Bảng 2.1: Quy mô sĩ số học sinh bậc THCS 28
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất bậc THCS năm học 2012-2013 28
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ Hiệu trưởng bậc THCS năm học 2012-2013 29
Bảng 2.4: Tình hình đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy năm học 2012-2013 30
Bảng 2.5: Kết quả thi học sinh giỏi 31
Bảng 2.6: Thực trạng dạy học của các trường THCS quận Long Biên 32
Bảng 2.7. Kết quả nhận thức của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT quận
Long Biên về các biện pháp quản lý CLDH 34
Bảng 2.8: Kết quả nhận thức của Hiệu trưởng các trường THCS về biện pháp
quản lý CLDH ở các trường THCS 35
Bảng 2.9: Kết quả nhận thức chung của Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các
trường THCS về biện pháp quản lý CLDH 37
Bảng 2.10: Thực trạng về số lượng các biện pháp quản lý CLDH được Phòng
GD&ĐT thực hiện đối với các trường THCS quận Long Biên. 39
Bảng 2.11: Kết quả điều tra lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT về chất
lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH 42

Bảng 2.12: Kết quả điều tra cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS về
chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH 44
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá của Phòng GD&ĐT và CBQL,GV các trường
THCS về chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH 45
Bảng 2.14: Kết quả nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý CLDH ở
các trường THCS quận Long Biên 46
Bảng 2.15: Chất lượng thực hiện biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các
trường thực hiện mục tiêu dạy học của cấp học, môn học 47


Bảng 2.16: Chất lượng thực hiện biện pháp chỉ đạo thực hiện đầy đủ, đúng
tiến độ nội dung, chương trình dạy học 48
Bảng 2.17: Chất lượng thực hiện biện pháp Quy hoạch, bổ nhiệm, luân
chuyển và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý ở các
trường THCS 49
Bảng 2.18: Chất lượng thực hiện nhóm biện pháp Phân công sử dụng hợp lý,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ giáo viên 50
Bảng 2.19: Chất lượng thực hiện nhóm biện pháp Chỉ đạo thực hiện đa dạng
hoá các hình thức tổ chức dạy học 52
Bảng 2.20: Chất lượng thực hiện biện pháp Đầu tư và khai thác sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 53
Bảng 2.21: Chất lượng thực hiện biện pháp Phối hợp tốt các lực lượng giáo
dục trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho học sinh và
quản lý tốt nền nếp học tập của học sinh 55
Bảng 2.22: Chất lượng thực hiện biện pháp Đổi mới kiểm tra, đánh giá xếp
loại học sinh 57
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp quản lý CLDH
đối với các trường THCS quận Long Biên 94
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý CLDH đối
với các trường THCS quận Long Biên. 96

Bảng 3.3: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của 10 biện pháp
quản lý CLDH đối với các trường THCS quận Long Biên 97

2. Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Các thành phần cơ bản tạo nên chất lượng một cơ sở giáo dục
Error! Bookmark not defined.


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta khẳng định: "Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là
quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu
tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính
sách tiền lương, có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục". Nghị quyết
Đại hội cũng chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản để phát triển giáo dục là: "Ưu tiên hàng
đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên
khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản
thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên
bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại", “ Đổi mới
công tác quản lý giáo dục”. [1, tr 6].
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, trọng

tâm nhất, là con đường chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách học
sinh. Hoạt động dạy học cũng là hoạt động chủ đạo chi phối các hoạt động
khác trong nhà trường. Chính vì vậy quản lý CLDH là nhiệm vụ quan trọng
của các cấp quản lý giáo dục. Để nâng cao CLDH của các nhà trường cần
phải đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH đối
với các trường THCS là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Sau hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng, sự nghiệp giáo
dục quận Long Biên(Trước đây là huyện Gia Lâm) đã có nhiều tiến bộ rõ nét.


2

Quy mô giáo dục được giữ vững, các loại hình trường lớp được mở rộng, cơ sở
vật chất trường lớp được tăng cường, đến năm 2010, toàn Quận đã có 20 trường
đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá nhanh chóng,
chất lượng và hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng lên, quận đã hoàn
thành phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi năm 2000 và phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở năm 2001. Đối với hoạt động dạy học của cấp Trung học cơ sở,
các nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý phong phú để chỉ đạo, điều
hành hoạt động dạy học của các trường THCS có nền nếp, kỷ cương, thực hiện
có chất lượng nội dung, chương trình dạy học, đảm bảo đúng mục tiêu giáo dục.
Điều đó đã làm cho CLDH của cấp THCS từng bước được nâng lên, chất lượng
học sinh giỏi và đại trà ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên hoạt động dạy học và quản
lý dạy học của cấp học vẫn còn một số hạn chế như: Việc đổi mới phương pháp
dạy học chưa thực sự có chiều sâu, chưa thường xuyên, liên tục, chưa thành nhu
cầu của giáo viên; việc đầu tư khai thác sử dụng thiết bị đồ dùng vẫn còn hạn
chế, là một quận được thành lập ngày 6 tháng 11 năm 2003, có nhiều thuận lợi
trong việc xây dựng cơ sở vật chất nhưng tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia
còn thấp; một bộ phận học sinh vẫn hạn chế về khả năng tự học, chưa tích cực
phấn đấu vươn lên trong học tập, việc kiểm tra đánh giá học sinh vẫn chưa sát

với chất lượng thực tế, chất lượng kiểm tra giám sát hoạt động dạy học của các
trường còn hạn chế. Những hạn chế đó đòi hỏi các nhà trường phải đổi mới,
nâng cao chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH để hoạt động dạy
học có hiệu quả, nền nếp hơn.
Trong những năm qua đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục
nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng nhà trường,
song ở quận Long Biên, Hà Nội chưa có đề tài nghiên cứu về các biện pháp
quản lý CLDH ở các trường THCS.
Để hoạt động dạy học và quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS quận Long Biên có nền nếp, chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng


3

cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho quê hương đất nước, cần phải
nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS một cách khoa học, khả thi.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dạy học của phòng Giáo dục
và Đào tạo tại các trường THCS thuộc quận Long Biên, Hà Nội ”.
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1.1. Những tư tưởng, quan điểm về dạy học và quản lý CLDH của các nước
trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều
nhà triết học, nhà giáo dục học ở cả phương Tây và phương Đông nghiên cứu
tổng kết. Ta có thể cho rằng các tư tưởng và các công trình nghiên cứu quan
trọng sau đây: (i) Xôcrat (469- 415 TCN) nêu lên quan điểm giáo dục là phải
giúp con người tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình. Để nâng cao
hiệu quả dạy học thì cần phải có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự
khẳng định, tự phát hiện tri thức mới phù hợp với chân lý, (ii) Khổng Tử

(551- 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn Trung Hoa cổ đại đã nêu lên
quan điểm về phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ
đơn giản đến phức tạp, đồng thời đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ,
đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nền nếp, thói quen trong học
tập, học không biết chán, dạy không biết mỏi. Trong dạy học, ông đề cao việc
tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội
sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng, kết hợp học với hành, lý
thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học.
Đến nay phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho
cán bộ quản lý và giáo viên chúng ta, (iii) J.A Cômenxki (1592 - 1670) là một
nhà giáo dục vĩ đại người Séc, là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân văn, là


4

nhà hoạt động xã hội lớn của Tiệp Khắc trong những năm giữa thế kỷ XVII,
ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá
trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện
tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy
quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã nêu ra
một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như: Nguyên tắc trực quan; nguyên
tắc phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh, nguyên tắc hệ thống và liên
tục, nguyên tắc củng cố kiến thức, nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của
học sinh, dạy học phải thiết thực, dạy học theo nguyên tắc cá biệt.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những
biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác- Lê nin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục,
đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", về "tính quy luật về
kinh tế - xã hội đối với giáo dục". Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối
với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương

tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lê nin, nhiều nhà khoa học Liên Xô cũ đã có được những thành tựu khoa học
đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
2.1.2. Tư tưởng, quan điểm về giáo dục và quản lý giáo dục ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các tư tưởng về dạy học cũng đã được đề cập đến trong
các tác phẩm của các nhà giáo dục thời phong kiến như Nguyễn Trãi, Chu
Văn An. Trong thời kỳ cách mạng, trước hết phải nói đến tư tưởng, quan điểm
giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê
nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo
dục đối với phát triển xã hội, phát triển con người; định hướng phát triển dạy
học; mục đích dạy học; các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai


5

trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục. Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh có giá trị trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của
nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt
Nam, gần đây nhiều nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
giáo dục, quản lý giáo dục. Đó là các công trình khoa học, các tác phẩm, các
bài viết của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang,
Đặng Bá Lãm, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Trần Quốc
Thành, Trần Kiểm, Bùi Văn Quân. Các kết quả nghiên cứu, tổng kết của các
nhà khoa học giáo dục là những tri thức quý báu làm tiền đề cho việc nghiên
cứu lý luận giáo dục và xây dựng, phát triển nền giáo dục nước nhà.
Trong lĩnh vực nghiên cứu sâu về biện pháp quản lý CLDH của các nhà
trường, các tác giả đã nghiên cứu chủ yếu theo 2 hướng:

+ Hướng thứ nhất: Nghiên cứu biện pháp quản lý CLDH của Hiệu
trưởng đối với nhà trường.
+ Hướng thứ 2: Nghiên cứu biện pháp quản lý CLDH của Phòng
GD&ĐT đối với các nhà trường.
Theo hướng thứ nhất có các đề tài: (i) "Biện pháp quản lý CLDH của
Hiệu trưởng trường tiểu học tại thành phố Thanh Hoá" của tác giả Viên Thị
Dung- trường Đại học sư phạm Hà Nội năm 2002, (ii) "Biện pháp quản lý
CLDH của Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện chương trình SGK mới tại
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Kim Phụng- Đại học sư
phạm Hà Nội năm 2003, (iii) “Biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng các
trường trung học cơ sở Thành phố Hải Dương” của thạc sỹ Nguyễn Thanh
Hương- Đại học sư phạm Hà Nội năm 2006.
Theo hướng thứ 2 có các đề tài: (i) “Biện pháp quản lý CLDH ở trường


6

Tiểu học của Phòng Giáo dục huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc” của thạc sỹ
Nguyễn Tuấn Huy năm 2005. Sau khi xây dựng hệ thống lý thuyết thực hiện
đề tài, tác giả đã nghiên cứu thực trạng về số lượng, về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS bằng
phiếu hỏi với câu hỏi mở và đã thu được kết quả 17 biện pháp quản lý. Để
khẳng định thêm những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý của Phòng
GD&ĐT, tác giả nghiên cứu về nhận thức của hiệu trưởng các trường Tiểu
học mức độ cần thiết của 8 nội dung quản lý trong quản lý CLDH, nghiên cứu
việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên tiểu học. Trên cơ sở đó tác
giả rút ra những thành công, hạn chế, những nội dung cần đổi mới trong quản
lý CLDH của Phòng GD&ĐT. Tác giả đã đề xuất 5 biện pháp nhằm tăng
cường hiệu quả quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường Tiểu
học trên địa bàn, (ii) “Biện pháp quản lý CLDH đối với trường Tiểu học của

Phòng Giáo dục quận 11 - Thành phố Hồ Chí Minh” của thạc sỹ Nguyễn
Thanh Tịnh năm 2006. Đề tài đã hệ thống được các khái niệm công cụ phục
vụ cho việc nghiên cứu, điều tra thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên
các trường tiểu học trên địa bàn, đánh giá những thành công và hạn chế trong
việc thực hiện các thành tố của quá trình dạy học của giáo viên; điều tra về
nhận thức, mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện 10 biện pháp quản lý của
Phòng GD&ĐT đối với các trường tiểu học. Qua đó đã đề xuất 5 biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý của Phòng GD&ĐT quận đối với
các trường Tiểu học trên địa bàn nghiên cứu.
Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các biện
pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trưởng đối với giáo
viên các trường Tiểu học, THCS bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề
xuất được một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý.
Các biện pháp đề xuất dù nghiên cứu theo hướng nào thì cũng hướng vào việc
đảm bảo cho hoạt động dạy học có nền nếp và góp phần nâng cao CLDH. Tuy


7

nhiên do chức năng khác nhau nên nội dung và cách thức thực hiện các biện
pháp có khác nhau. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng thường ở tầm vi
mô, cụ thể, tác động trực tiếp đến giáo viên và học sinh trong nhà trường. Các
biện pháp của Phòng GD&ĐT khái quát hơn, trên cơ sở quy định chung và
thực tiễn địa phương, Phòng GD&ĐT thể chế hoá thành những văn bản hướng
dẫn, quy định, nội quy, kế hoạch để chỉ đạo các trường thực hiện. Cách thực
hiện có thể triển khai trực tiếp đến cán bộ quản lý và giáo viên thông qua các
lớp bồi dưỡng giáo viên, các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội nghị, hội thảo hoặc
triển khai thực hiện thông qua vai trò quản lý của Hiệu trưởng.
Tuy nhiên trên địa bàn quận Long Biên chưa có đề tài nào nghiên cứu
về giải pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS

trong quận. Do vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu giải pháp quản lý CLDH
của Phòng GD&ĐT ở các trường THCS quận Long Biên theo cách tiếp cận
hoạt động dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố cơ bản: (i) Mục tiêu,
(ii) Nội dung, (iii) Phương pháp, (iv) Phương tiện, (v) Hình thức tổ chức dạy
học, (vi) Giáo viên, (vii) Học sinh, (viii) Kết quả dạy học. Tác giả hy vọng sẽ
góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý CLDH ở cấp
THCS quận Long Biên.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS quận Long Biên, Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS thuộc quận
Long Biên, Hà Nội.
4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


8

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học của phòng Giáo dục và
Đào tạo tại các trường THCS quận Long Biên, Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Việc đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với
thực tiễn, có tính khả thi, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THCS quận Long Biên, Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS quận Long Biên, Hà Nội.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa tri thức lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn chuyên gia
quản lý giáo dục và tổng kết kinh nghiệm quản lý.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này để xử lý số liệu thu thập được.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THCS quận Long Biên, Hà Nội.
8.2. Về thực tiễn


9

Đề tài phát hiện thực trạng về nhận thức cũng như thực hiện các giải pháp
quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS quận Long Biên, Hà Nội.
Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học với cách tiếp cận hệ
thống các thành tố của quá trình dạy học nhằm giúp cho các cơ sở đào tạo
trung học cơ sở tham khảo trong việc xây dựng đề án quả lý chất lượng dạy
học tại đơn vị.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề
tài có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chất
lượng dạy học
Chương 2: Thực tiễn về quản lý chất lượng dạy học tại các trường trung

học cơ sở thuộc quận Long Biên.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dạy học tại
các trường THCS quận Long Biên, Hà Nội.


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

1.1. Chất lượng và quản lý chất lượng dạy học:
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ
những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều
tranh cãi.

Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau.
Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và
yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng
được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi
phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách
hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau. Nói như
vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta
không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn
luôn thay đổi. Thông thường khi nói đến chất lượng, người ta thường nghiêng
về giá trị sử dụng hay tính hữu ích của hàng hóa dịch vụ vật phẩm, sự thỏa
mãn của xã hội tiêu dùng đối với hàng hóa dịch vụ vật phẩm đó mà chi phí
cho việc thỏa mãn tiêu dùng đó có có thể chấp nhận được. Hoặc như Tổ chức
Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định

nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các
bên có liên quan”
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng dạy học


11

Trong lĩnh vực dạy học, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình dạy học và được
thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng
ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với yêu cầu đáp ứng nhu
cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng dạy học không
chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện
đảm bảo nhất định như: Cở sở vật chất, đội ngũ giảng viên mà còn phải tính
đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao
động, như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí
làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ,
khả năng phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng chất lượng
dạy học trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong
hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị
trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng dạy học mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung – cầu, giá cả sức
lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và người sử
dụng lao động.
Chất lượng nói chung và chất lượng dạy học nói riêng là những khái
niệm cơ bản được nhìn ở nhiều góc độ khác nhau.
Chất lượng dạy học là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng
người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu

định trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp
với nhu cầu người học, với gia đình, cộng đồng và với xã hội. Chất lượng dạy
học được xác định theo:
- Chất lượng của môi trường học tập và đầu vào: Chương trình, nội
dung, giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, quản lý.


12

- Chất lượng của quá trình học tập: Phương pháp dạy, học; thời lượng.
- Chất lượng của kết quả học tập: Sự tiếp thu kiến thức; giá trị; thái độ;
kỹ năng. [7, tr.259]
1.2. Quản lý chất lượng dạy học
1.2.1. Quản lý và quản lý chất lượng
* Quản lý nói chung
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi
trường.[6.tr ]
* Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và
kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất
lượng nói chung bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng,
hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng.
Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công
nghiệp, không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình
tổ chức, từ quy mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường
quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo cho tổ chức làm đúng những
việc phải làm và những việc quan trọng, theo triết lý "làm việc đúng" và "làm
đúng việc", "làm đúng ngay từ đầu" và "làm đúng tại mọi thời điểm".

1.2.2. Quản lý chất lượng dạy học
* Quản lý giáo dục là: (i) Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa -
tinh thần, (ii) Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ
thống có kế hoạch có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ chủ quản đến Trường)


13

nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
* Quản lý chất lượng dạy học:
Quản lý chất lượng dạy học là quản lý toàn diện các hoạt động dạy học,
trong đó trọng tâm là quản lý quá trình dạy và học, gắn quá trình dạy học của
nhà trường và cơ sở giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội, làm cho
người học có thể thích ứng được với thị trường sức lao động luôn biến đổi và
có tính năng động cao. [7, tr.384].
1.3. Nội dung quản lý chất lượng dạy học đối với cấp THCS
1.3.1. Quản lý mục tiêu chất lượng dạy học đối với cấp THCS
Mục tiêu quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS là nhằm làm cho
chất lượng dạy học trong các nhà trường (thuộc phạm vi quản lý) được nâng
lên, các hoạt động dạy học trong các trường THCS được thực hiện có kỷ
cương, nền nếp, thực hiện đúng quan điểm giáo dục của Đảng, pháp luật và các
văn bản pháp quy của nhà nước. Làm cho các thành tố của quá trình dạy học
ngày càng phát triển và thực hiện có chất lượng, qua đó góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
1.3.2. Quản lý nội dung chương trình CLDH đối với cấp THCS
Quản lý chất lượng dạy học bao gồm các nội dung sau: (i) Quản lý mục tiêu
dạy học: Mục tiêu dạy học của từng cấp học, bậc học đã được quy định cụ thể

trong Luật giáo dục; mục tiêu cụ thể của từng môn học cũng được quy định
trong chương trình môn học; mục tiêu dạy học bao gồm mục tiêu về kiến
thức, mục tiêu kỹ năng và mục tiêu về thái độ. Quản lý mục tiêu dạy học là
làm cho cán bộ quản lý và giáo viên nắm vững và xác định được đúng mục
tiêu trong quá trình dạy học, biết lựa chọn nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học phù hợp để đạt được mục tiêu. Sau mỗi quá trình dạy học, học


14

sinh phải đạt được mục tiêu đề ra, (ii) Quản lý nội dung, chương trình dạy
học: Chương trình, nội dung dạy học là văn bản pháp quy của nhà nước xây
dựng, là cơ sở pháp lý cho hoạt động dạy học. Quản lý nội dung dạy học là
làm cho giáo viên nắm chắc nội dung chương trình dạy học, nắm chắc nội
dung sách giáo khoa; thực hiện đầy đủ nội dung chương trình, thực hiện đúng
tiến độ theo quy định; chất lượng thực hiện chương trình ngày càng cao, (iii)
Quản lý giáo viên là những tác động trong việc tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ
quản lý, bồi dưỡng, phát triển, sắp xếp đội ngũ giáo viên của các trường đảm bảo
chuẩn về trình độ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, quản lý việc phân công
giảng dạy đúng với chuyên môn đào tạo. Quản lý giáo viên còn là quản lý công
tác bồi dưỡng giáo viên, nâng cao trình độ lý luận chính trị, lương tâm nghề
nghiệp; nâng cao trình độ đào tạo và chuyên môn tay nghề, nâng cao trình độ
ngoại ngữ, tin học cho giáo viên; Chỉ đạo các trường thực hiện có chất lượng
chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Bộ giáo dục quy định. Quản lý nền
nếp sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo quy mô cấp trường và cấp huyện. Quản
lý giáo viên còn là xây dựng, ban hành và kiểm tra giám sát giáo viên thực hiện
quy chế chuyên môn như những quy định về chuẩn bị bài soạn, tổ chức giảng
dạy, kiểm tra đánh giá học sinh, (iv) Quản lý phương pháp dạy học: là những
tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý là giáo viên làm cho giáo
viên nắm chắc về các phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn, nắm được

yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, bồi dưỡng phương pháp tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh; làm cho các phương pháp dạy học có tính tích
cực và việc sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại được giáo viên sử dụng
thường xuyên nhằm nâng cao CLDH, (v) Quản lý phương tiện dạy học là
những tác động đến các nhà trường nhằm khai thác đầu tư, mua sắm đầy đủ
trang thiết bị dạy học, xây dựng các phòng học bộ môn hiện đại đạt chuẩn


15

quốc gia, xây dựng và quản lý nền nếp sử dụng trang thiết bị của giáo viên
trong giảng dạy, xây dựng phong trào sử dụng và làm đồ dùng dạy học trong
giáo viên, (vi) Quản lý hình thức tổ chức dạy học là quản lý, chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả hơn hình thức dạy học trên lớp, tăng cường các hình thức học tập
theo nhóm nhỏ, thực hành trên phòng thí nghiệm, thực hành ngoài trời, tham
quan dã ngoại, (vii) Quản lý học sinh là những biện pháp tác động nhằm khơi
dậy động cơ, ý thức học tập đúng đắn cho học sinh, làm cho học sinh tự giác,
chủ động, tích cực và sáng tạo trong học tập, học đi đôi với hành tích cực áp
dụng những kiến thức đã học được vào cuộc sống, bồi dưỡng phương pháp tự
học cho học sinh. Chống các biểu hiện lệch lạc trong học tập như học tủ, học
lệch, gian lận trong trong kiểm tra thi cử, (viii) Quản lý kết quả dạy học là
quản lý chỉ đạo đổi mới việc việc ra đề, tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại
học sinh đảm bảo đúng trình độ thực tế của học sinh, qua kết quả đó, giáo
viên và học sinh biết điều chỉnh hoạt động dạy học của mình để đạt được kết
quả cao hơn, (ix) Quản lý môi trưòng giáo dục là những tác động nhằm xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục,
phối hợp tốt 3 môi trường giáo dục nhằm tạo điều kiện tốt nhất để nâng cao
CLDH nói riêng và giáo dục học sinh nói chung.
1.3.3. Phương pháp quản lý CLDH đối với cấp THCS

Phương pháp quản lý CLDH bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp hành chính - tổ chức: là phương pháp dùng quyền lực
quản lý nhà nước để đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện yêu cầu các trường thực hiện. Phương pháp hành chính-
tổ chức được sử dụng nhiều nhất trong công tác quản lý chất lượng dạy học.
- Phương pháp tâm lý - giáo dục: là phương pháp tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến thái độ, nhận thức, hành vi của giáo viên, học sinh để tạo
nên hiệu quả cao trong hoạt động dạy học. Các nội dung giáo dục được thực


16

hiện thông qua các biện pháp bồi dưỡng giáo viên về tư tưởng, chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ; các phong trào thi đua dạy tốt học tốt; nêu gương
người tốt việc tốt.
Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động vào lợi ích kinh tế đến
đối tượng nhằm khích lệ phong trào, nâng cao CLDH. Các phương pháp kinh
tế hay dùng là thực hiện chế độ nâng lương sớm cho giáo viên dạy giỏi,
thưởng cho giáo viên dạy giỏi, tặng học bổng cho học sinh nghèo có thành
tích cao trong học tập, hỗ trợ kinh phí cho các trường đầu tư trang thiết bị dạy
học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng dạy học THCS
Quản lý hoạt động chất lượng dạy học là những tác động có hướng
đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật khách quan, những tác động quản lý đến
đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh các nhà trường nhằm đảm bảo cho hoạt
động dạy học trong các nhà trường có kỷ cương, nền nếp, vận hành theo quan
điểm, đường lối giáo dục của Đảng và tiến đến mục tiêu đề ra.
* Tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng dạy học cấp THCS gồm 3 yếu tố:
- Yếu tố đầu vào: chất lượng học sinh đầu vào, chất lượng giáo viên,
chương trình giáo dục, trang thiết bị đồ dùng dạy học, môi trường học tập.

- Yếu tố quá trình: Phương pháp và kỹ thuật dạy học, công tác đánh giá,
hệ thống quản lý giáo dục của nhà trường, các thiết chế, các nguồn lực…
- Yếu tố đầu ra: Chất lượng học sinh.
1.4. Kinh nghiệm quản lý chất lượng dạy học khối THCS thuộc quận
Hoàn Kiếm áp dụng đối với quận Long Biên.
Quận hoàn kiếm, Hà Nội là một quận đã đề ra được một số biện pháp
quản lý chất lượng dạy học sát thực với chương trình, mục tiêu chung của
ngành học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Cụ thể là: (i)Phương pháp tổ


17

chức các chuyên đề dạy học tại cấp trường, cấp quận nhằm tăng cường đổi
mới, trao đổi phương pháp chuyên môn dạy và học trong ngành; (ii) Phương
pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ, nhận thức, hành vi của giáo
viên, học sinh để tạo nên hiệu quả cao trong hoạt động dạy và học. Các nội
dung giáo dục được thực hiện thông qua các biện pháp bồi dưỡng giáo viên về
tư tưởng, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; các phong trào thi đua dạy tốt -
học tốt; nêu gương người tốt việc tốt; (iii) Phương pháp kinh tế tác động vào
đối tượng là giáo viên và học sinh nhằm khích lệ phong trào, nâng cao CLDH.
Các biện pháp cụ thể áp dụng phương pháp kinh tế mà ngành Giáo dục và
Đào tạo quận Hoàn Kiếm hay dùng là thực hiện chế độ nâng lương sớm cho
giáo viên dạy giỏi, thưởng cho giáo viên dạy giỏi, tặng học bổng cho học sinh
nghèo có thành tích cao trong học tập, hỗ trợ kinh phí cho các trường đầu tư
trang thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, mặc dù đặc điểm
địa bàn quận là tương đối khó khăn về mặt bằng, khuôn viên nhà trường.
Ngoài các phương pháp nêu trên ngành Giáo dục và Đào tạo quận Hoàn
Kiếm còn có những kinh nghiệm quản lý mang lại hiệu quả thiết thực như: đề
ra các chương trình, mục tiêu lớn phải đạt được của toàn ngành theo năm học,
từ các chương trình, mục tiêu đó chẻ ra các tiêu chí của từng giai đoạn, học

kỳ, cuối mỗi giai đoạn, học kỳ có đánh giá kết quả đạt được của cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh trong các nhà trường, từ đó tìm ra được mặt mạnh
của từng đơn vị trường học, mặt yếu cần tập trung chỉ đạo quản lý và mục tiêu
phấn đấu của kỳ tiếp theo; Vì vậy, nhiều năm liên tiếp ngành giáo dục và Đào
tạo quận Hoàn Kiếm luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong công tác
thi đua, khen thưởng và trong hội nghị “Hai tốt” của toàn thành phố Hà Nội;
Trên đây là những thành công trong công tác quản lý giáo dục của quận
Hoàn Kiếm nói chung, những thành công về quản lý chất lượng dạy học đối
với bậc THCS nói riêng cũng là những tham khảo, tìm hiểu, đúc kết kinh


18

nghiệm của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo hiện nay và là bài học kinh
nghiệm về quản lý chất lượng dạy học đối với ngành Giáo dục và Đào tạo của
quận Long Biên.
Kết luận chương 1
Qua việc nghiên cứu lịch sử quản lý dạy học, nghiên cứu những khái
niệm công cụ phục vụ đề tài, những lý luận cơ bản về dạy học, quản lý dạy học,
nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT đồng thời nghiên cứu các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác giáo dục, tác giả nhận thấy:
Quản lý là hoạt động tất yếu của mọi hoạt động xã hội, những hoạt
động có sự tham gia của nhiều người nhằm phối hợp, điều khiển sự nỗ lực cố
gắng của các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu chung. Trình độ
hoạt động xã hội ngày càng cao đòi hỏi trình độ, năng lực quản lý phải ngày
càng tinh xảo, hiện đại đáp ứng được sự phát triển của tổ chức. Để phát triển
giáo dục cần phải đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là thực hiện những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù
hợp với quy luật phát triển đến các thành tố của hệ thống giáo dục làm cho hệ
thống giáo dục vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và tiến

đến mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục có 2 cấp độ là quản lý vĩ mô và quản
lý vi mô, bản chất của quản lý giáo dục cấp vi mô là quản lý nhà trường.
Trong nhà trường hoạt động cơ bản nhất là hoạt động dạy học, vì vậy quản lý
chất lượng dạy học là nội dung quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong nội
dung quản lý nhà trường.
Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn giúp UBND thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận. Quản lý CLDH của Phòng
GD&ĐT là những tác động có mục đích, có kế hoạch của Phòng GD&ĐT tới
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong các nhà
trường để phát triển và nâng cao chất lượng thực hiện các thành tố của quá

×