BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN
Hà Nội - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN
KHOA HỌC:
VŨ KIM DŨNG
Hà Nội - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh với đề tài “Một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Yên Bái” dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Vũ Kim Dũng
là luận văn được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa và thực trạng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái, xây dựng một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
Tôi xin cam đoan đây sẽ là công trình nghiên cứu của riêng mình, không
có sự sao chép nguyên văn từ bất cứ luận văn hay đề tài nghiên cứu nào khác,
mọi tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
về cam đoan của mình.
Học viên thực hiện
Nguyễn Đình Chiến
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các giảng viên thuộc Viện đại học
Mở Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Sau đại học, Viện đại học Mở
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy
PGS. TS Vũ Kim Dũng
,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành bản Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Công Thương tỉnh Yên Bái, các
sở, ban, ngành chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, lãnh đạo các doanh
nghiệp đang đầu tư trong các khu công nghiệp của tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài (tham gia khảo sát thu thập số
liệu, cung cấp đầy đủ thông tin, báo cáo để tôi hoàn thành Luận văn).
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học và Luận văn tốt nghiệp này
./.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Đình Chiến
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 6
1.1. Khái niệm 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DNNVV 7
1.1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh 7
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của DNNVV 8
1.2. Vai trò năng lực cạnh tranh của DNNVV trong điều kiện kinh tế
thị trường 11
1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 11
1.2.2. Nâng cao hiệu quả của nền kinh tế 11
1.2.3. Quyết định sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DNNVV 12
1.3.1. Môi trường kinh tế, xã hội 12
1.3.2. Chính sách kinh tế và pháp luật của chính phủ 13
1.3.3. Trình độ cạnh tranh của các đối thủ canh tranh 15
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của các tỉnh, thành phố khác 17
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai 17
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang 19
1.4.3. Một số bài học rút ra về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái 21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI 23
2.1. Tóm lược về quá trình hình thành và phát triển của DNNVV trên
địa bàn tỉnh Yên Bái 23
2.2. Hiện trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DNNVV trên
địa bàn tỉnh Yên Bái 26
2.2.1. Về chiến lược cạnh tranh của DNNVV 26
2.2.2. Về áp dụng khoa học công nghệ mới đối với DNNVV 27
2.2.3. Về chất lượng nguồn nhân lực của DNNVV 30
2.2.4. Về thị trường của DNNVV 35
2.2.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh của DNNVV 39
2.3. Những nhận xét rút ra khi nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái 40
2.3.1. Những thành tựu 40
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 42
2.3.2.1. Những hạn chế 42
2.3.2.1. Nguyên nhân của những hạn chế 44
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI 46
3.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái 46
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 46
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái 49
3.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa
bàn tỉnh Yên Bái 51
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn
tỉnh Yên Bái 53
3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến các cấp chính quyền 53
3.3.1.1. Hoàn thiện các luật pháp, chính sách liên quan đến DNNVV
53
3.3.1.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại cho DNNVV 56
3.3.1.3. Hỗ trợ DNNVV trong đào tạo nguồn nhân lực 58
3.3.1.4. Xây dựng cơ chế để thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho
DNNVV 59
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với DNNVV 60
3.3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của
DNNVV 60
3.3.2.2. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới phù hợp điều kiện
DNNVV vào sản xuất kinh doanh 62
3.3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực gắn với văn hóa DN và tổ chức
hợp lý hóa sản xuất kinh doanh 64
3.3.2.4. Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường 68
3.3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các DNNVV và đa dạng hóa sở hữu
72
3.3.2.6. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
trong DNNVV 75
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNH-HĐH Công nghiệp hóa
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ESCAP Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á- Thai binh duong
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KCNN Khu công nghiệp nhỏ
KH&CN Khoa học và công nghệ
KT-XH Kinh tế xã hội
NLCT Năng lực cạnh tranh
R&D Nghiên cứu và phát triển
SXKD Sản xuất kinh doanh
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
XTTM Xúc tiến thương mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1. Tổng số DN được thành lập mới qua các năm 23
Bảng 2.2. Cơ cấu DNNVV phân theo ngành kinh tế 25
Bảng 2.3. Tình hình phát triển DNNVV 26
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động trong DNNVV phân theo trình độ đào tạo 31
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu từ 2008 đến 2012 của Yên Bái 38
BIỂU
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý của
DNNVV 31
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giám đốc/người phụ trách các DNNVV 33
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DNNVV có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống doanh nghiệp của
nền kinh tế, đây là khu vực năng động nhất, là đầu mối quan trọng của các
kênh tiêu dùng và đầu tư - là nơi tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giải
quyết tốt nhiều vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển của khu vực này tại Việt Nam vẫn chưa tương
xứng với khả năng hiện có, mặc dù đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Đứng
trước thời cơ và thách thức mới, khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, đang
phấn đấu xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Do đó, hàng
hoá của Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các hàng hoá
của các nước trong khu vực và trên thế giới, khi các hàng rào thuế quan dần
được loại bỏ theo các cam kết song phương và đa phương mà Việt Nam đã
tham gia, và các DNNVV cần nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường nội địa và thị trường quốc tế, cần có chiến lược để tự khẳng định vị thế
của chính mình.
Năng lực cạnh canh của DN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của DNNVV trên thương trường. Việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DNNVV cho chúng ta biết được những tiềm năng, thế mạnh chủ
quan, cũng như những tiền đề, thuận lợi để biến những tiềm năng thành hiện
thực, giúp DNNVV xác định đúng vị trí, chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình
trong giai đoạn hiện nay.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV vừa mang tính lý luận, vừa
đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta nói chung và ở tỉnh Yên Bái nói riêng.
ii
Với cách đặt vấn đề như trên, tác giả lựa chọn đề tài "Một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Yên Bái" làm đề tài luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp lôgic
và lịch sử; phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá, khảo sát thực
tế một số DN, tham vấn ý kiến các nhà quản lý DN, các nhà hoạch định chính
sách, các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển DNNVV để giải quyết các nội
dung của luận văn. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau dựa
trên quan điểm, chính sách, các quy định của Chính phủ và địa phương về
chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển DNNVV.
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã góp phần hệ thống hoá lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của DNNVV.
Luận văn cho rằng, cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
chủ thể kinh tế khi tham gia vào thị trường nhằm tìm kiếm và đạt được lợi ích
tối đa cho mình và bản chất của cạnh tranh là tạo ra năng suất lao động cao
hơn, hiệu quả hơn.
Để tồn tại và phát triển, các DNNVV cần đáp ứng tốt hơn những nhu cầu
của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa; tận dụng các
cơ hội và vượt qua các thách thức, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các DNNVV phải nâng cao sức cạnh tranh của mình - duy trì và nâng cao lợi
thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, kinh doanh nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và bền vững.
Luận văn cũng đã phân tích những nội dung năng lực cạnh tranh của
DNNVV trên các phương diện:
Một là, xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển.
iii
Hai là, áp dụng công nghệ mới và phù hợp với DNNVV vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực và tổ chức SXKD trong DNNVV.
Trên cơ sở đó luận văn khẳng định những nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của DNNVV bao gồm (1) luật pháp, chính sách và các quy
định liên quan đến phát triển DNNVV; (2) Môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội của DNNVV; (3) Năng lực cạnh tranh của các đối thủ canh tranh; (4) Quá
trình hội nhập KTQT và khu vực.
Thứ hai, bám sát vào nội dung lý luận ở Chương 1, luận văn đã phân
tích, đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh
Yên Bái về các mặt:
Một là, hiện trạng về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của
DNNVV.
Hai là, hiện trạng về áp dụng khoa học công nghệ mới đối với DNNVV.
Ba là, hiện trạng về chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức sản xuất kinh
doanh trong DNNVV.
Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá năng lực cạnh tranh của DNNVV trên
địa bàn tỉnh Yên Bái về những thành tựu, hạn chế trong thời gian qua. Phân
tích nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
Về thành tựu: DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành lập mới hàng năm
tăng nhanh về số lượng và cũng như quy mô, đặc biệt là phát triển ở tất cả các
địa phương trong tỉnh. DNNVV đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thu hút lao động, giải quyết việc làm góp
phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Các DNNVV trên địa bàn tỉnh đã
xuất khẩu hàng hoá sang thị trường hơn 20 nước, bao gồm các nước Châu Mỹ,
Châu Á, Châu Âu, Châu Phi…
iv
Về hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, năng lực cạnh tranh
của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời gian qua còn một số hạn chế. Đó
là, (1) Hầu hết các DNNVV chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh đầy
đủ. Công tác nghiên cứu thị trường và thị trường mục tiêu của các DNNVV
mới chỉ dừng lại ở khả năng quan sát, nhìn nhận chưa đầy đủ thị trường; (2)
Khả năng tiếp cận với công nghệ mới, tiên tiến còn hạn chế do thiếu vốn và
trình độ. Cơ sở hạ tầng các KCN, CCN chưa đồng bộ; (3) Chất lượng sản phẩm
hàng hóa và mẫu mã còn lạc hậu, đặc biệt là đối với hàng nông sản và các sản
phẩm công nghiệp; (4) DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái còn thiếu chủ động
tìm hiểu và xâm nhập thị trường trong và ngoài nước; (5) Vấn đề khai thác và
sử dụng vốn là chưa hiệu quả so với nguồn lực vốn có của mình, tình trạng nợ
đọng kéo dài, chiếm dụng vốn của nhau trong hoạt động của DNNVV vẫn còn
khá phổ biến.
Sở dĩ còn một số hạn chế trên là do những nguyên nhân: Trình độ quản
lý còn thấp kém, lực lượng lao động trong các DNNVV hầu hết chưa qua đào
tạo; Vốn hạn chế, lại khó tiếp cận các nguồn tín dụng nên càng gặp khó khăn
trong việc đầu tư đổi mới công nghệ và xuất khẩu sản phẩm của mình; Yên Bái
là một tỉnh có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, xa trọng điểm phát triển kinh
tế của cả nước, hạ tầng giao thông xuống cấp. Các cơ chế chính sách của trung
ương, của tỉnh có lĩnh vực còn thiếu đồng bộ, không kịp thời, thiếu nhất quán;
Công tác cải cách hành chính của các cấp, các ngành còn nhiều bất cập, phần
nào đã gây cản trở sự phát triển DNNVV; DNNVV chưa chủ động trong việc
xây dựng và điều chỉnh chiến lược kinh doanh dài hạn. Một bộ phận doanh
nhân, người dân chưa năng động, còn do dự, chưa mạnh dạn đầu tư vốn để
thành lập DN phát triển sản xuất làm giàu cho gia đình và XH.
Thứ ba, luận văn đã khảo sát kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh
tranh DNNVV tỉnh Lào Cai và tỉnh Tuyên Quang, từ đó rút ra được năm bài
v
học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Yên Bái:
Một là, cần có sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp chặt chẽ của các ban
ngành nhằm thực hiện đúng, hiệu quả các chủ trương chính sách. Làm những
việc nhà đầu tư và DN cần là phương châm hành động thống nhất của bộ máy
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở.
Hai là, quản lý nhà nước đối với DNNVV phải tuân thủ nguyên tắc
quản lý bằng pháp luật, không được can thiệp vào công việc của DN. Lắng
nghe ý kiến phản hồi từ phía các DN nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Ba là, phải lựa chọn được cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, chuyên
môn sâu, đãi ngộ thích đáng để hạn chế tiêu cực phát sinh. Phát hiện, xử lý
triệt để những cán bộ có hiện tượng nhũng nhiễu, gây phiền hà,tham ô, hối lộ
gây giảm lòng tin của doanh nghiệp.
Bốn là, xây dựng chiến lược phát triển KH & CN hợp lý, khai thác và
phát huy nguồn lực KH & CN sẵn có trong nước, đồng thời tập trung nghiên
cứu và phát triển công nghệ mới. Thực hiện đồng bộ và hệ thống các chính
sách ưu tiên đầu tư trong nghiên cứu R & D, chương trình KH & CN ưu tiên
nhằm nâng cao năng lực công nghệ cho các DNNVV.
Năm là, công tác cải cách các thủ tục hành chính, ưu đãi, thu hút đầu tư
đối với các DN, đặc biêt vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng, cung ứng nhân
lực cần được sự quan tâm đúng mức, đầy đủ và nhất quán.
Thứ tư, luận văn đã đề xuất phương hướng và nhóm các giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
Để có cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp, luận văn đã phân tích
bối cảnh trong nước và quốc tế, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Yên Bái và xu hướng phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm
2020. Từ đó đề xuất 2 phương hướng:
vi
Một là, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Yên Bái dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn, các kênh tạo vốn trong nền
kinh tế.
Hai là, đẩy mạnh đa dạng hoá sở hữu để thu hút nguồn lực xã hội qua
đó để nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bản tỉnh
Luận văn cũng đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Nhóm giải pháp liên quan đến các cấp chính quyền, đó là: (1) Hoàn thiện
các luật pháp, chính sách liên quan đến DNNVV; (2) Đẩy mạnh xúc tiến
Marketing cho DNNVV; (3) Hỗ trợ DNNVV trong đào tạo nguồn nhân lực;
(4) Xây dựng cơ chế để thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho DNNVV.
Nhóm giải pháp liên quan đến DNNVV, đó là: (1) Hoàn thiện chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của DNNVV; (2) Đẩy mạnh áp dụng
công nghệ mới phù hợp điều kiện DNNVV vào sản xuất kinh doanh; (3) Phát
triển nguồn nhân lực gắn với văn hóa DN và tổ chức hợp lý hóa sản xuất kinh
doanh; (4) Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường; (5) Tăng cường
liên kết giữa các DNNVV và đa dạng hóa sở hữu; (6) Nâng cao năng lực,
trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý trong DNNVV.
Qua nội dung tóm tắt trên có thể thấy rằng, luận văn đã hệ thống hoá
được những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của DNNVV, đồng
thời nêu lên được sự cần thiết, nội dung, phương pháp, các chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của DNNVV.
Từ những vấn đề lý luận chung, luận văn khái quát được thực trạng
năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái, nêu lên được
những thành tựu, đồng thời chỉ rõ những tồn tại yếu kém và phân tích nguyên
nhân của những hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới từ đó rút kinh
vii
nghiệm cho việc xây dựng định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Từ đó, luận văn đã đưa ra nhóm các giải pháp có tính thực tiễn nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái và đề
xuất một số kiến nghị đối với các ngành, các cấp có liên quan nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNNVV có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống doanh nghiệp của
nền kinh tế, đây là khu vực năng động nhất, là đầu mối quan trọng của các
kênh tiêu dùng và đầu tư - là nơi tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giải
quyết tốt nhiều vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển của khu vực này tại Việt Nam vẫn chưa tương
xứng với khả năng hiện có, mặc dù đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Đứng
trước thời cơ và thách thức mới, khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, đang
phấn đấu xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Do đó, hàng
hoá của Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các hàng hoá
của các nước trong khu vực và trên thế giới, khi các hàng rào thuế quan dần
được loại bỏ theo các cam kết song phương và đa phương mà Việt Nam đã
tham gia, và các DNNVV cần nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường nội địa và thị trường quốc tế, cần có chiến lược để tự khẳng định vị thế
của chính mình.
Năng lực cạnh canh của DN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của DNNVV trên thương trường. Việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DNNVV cho chúng ta biết được những tiềm năng, thế mạnh
chủ quan, cũng như những tiền đề, thuận lợi để biến những tiềm năng thành
hiện thực, giúp DNNVV xác định đúng vị trí, chức năng, vai trò, nhiệm vụ
của mình trong thời kỳ cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Trong những năm qua, DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái có những
thành tựu nhất định, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch
2
cơ cấu của tỉnh; số lượng doanh nghiệp phát triển cả về số lượng và qui mô
hoạt động. Tuy nhiên, đánh giá chung thì DNNVV của tỉnh Yên Bái khả
năng cạnh tranh còn hạn chế, chưa đủ sức cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài, hoạt động mở rộng thị trường và phát
triển thương hiệu doanh nghiệp còn chưa được quan tâm đúng mức Do
đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên đại bàn tỉnh Yên Bái
trong thời gian tới cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, và tác giả lựa chọn đề
tài "Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Yên Bái" làm đề tài luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
của mình là cấp thiết.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
quốc gia/ngành/doanh nghiệp ở trong và ngoài nước, tiêu biểu là Michael
Porter (1990a và 1990b) cho rằng sự gia tăng mức sống và sự thịnh vượng của
quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đổi mới, khả năng tiếp cận nguồn
vốn và hiệu ứng lan truyền công nghệ của nền kinh tế cũng như đề cao vai trò
của các doanh nghiệp đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của các ngành
và rộng hơn là năng lực cạnh tranh quốc gia. Tổng quát hơn, năng lực cạnh
tranh một quốc gia phụ thuộc khả năng cạnh tranh của các ngành trong nền
kinh tế. Porter cũng đưa ra chuỗi giá trị, các chiến lược cạnh tranh của doanh
nghiệp như cho phí thấp, khác biệt hoá, mối quan hệ giữa công nghệ và lợi thế
cạnh tranh….đây là khung khổ lý thuyết phân tích lợi thế cạnh tranh của các
ngành.
Có nhiều luận án tiến sĩ kinh tế cũng nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành kinh tế như:
Luận án tiến sỹ “Phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ thông tin di động tại Việt nam” của tác giả Lê Ngọc Minh (2007), Đại
học Kinh tế Quốc dân, đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về phát triển
3
kinh doanh dịch vụ thông tin di động, phân tích thực trạng công tác điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời gian qua. Căn
cứ vào cơ sở lý luận, phân tích thực trạng đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin
di động đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ; Luận án tiến sỹ “Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh
du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội” của Trần Thị Bích Hằng
(2011), Đại học Thương mại, Đã xây dựng được hệ thống quan điểm và đề
xuất được 10 giải pháp và các kiến nghị chủ yếu, có khả năng thực thi phù
hợp với đặc thù của khối doanh nghiệp nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã nghiên cứu về
quá trình phát triển của kinh tế Việt Nam trong quá trình đổi mới, là những tài
liệu tham khảo bổ ích đối với tác giả khi viết luận văn này, đó là những
nghiên cứu của: Giáo sư David O. Dapice - Đại học Harvard, với các phân
tích trong năm 2003 về kinh tế Việt Nam, như “Nền kinh tế Việt Nam: câu
chuyện thành công hay tình trạng lưỡng thể bất thường”; hoặc phân tích của
nhóm tác giả David O. Dapice, Nguyễn Đình Cung, Phạm Anh Tuấn, Bùi
Văn năm 2004 với nghiên cứu “Lịch sử hay chính sách: Tại sao các tỉnh phía
Bắc không tăng trưởng nhanh hơn” được viết cho Chương trình giảng dạy
chính sách công Fullbright tại Việt Nam; Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế
trung ương (2001) với Báo cáo chuyên đề “Những quan niệm và khung khổ
phân tích tính cạnh tranh” vv.
Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào đề
cập đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn
tỉnh Yên Bái. Vì vậy, việc nghiên cứu, lý giải để làm rõ cơ sở lý luận một
cách toàn diện và đầy đủ của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV
trên địa bàn tỉnh Yên Bái và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
4
cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái là đòi hỏi cấp bách cả về lý
luận và thực tiễn, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn có những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận về năng lực cạnh
tranh của DNNVV.
- Phân tích đánh giá thực tiễn để hiểu rõ những mặt được và chưa được
về năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh, vận dụng vào lĩnh vực cụ thể đó là nâng cao năng lực cạnh tranh
của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Về phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, từ góc độ các DNNVV, đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Thứ hai, từ góc độ quản lý Nhà nước, xây dựng chiến lược, quy hoạch kế
hoạch phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả chọn cách tiếp
cận thứ hai.
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của DNNVV trên
địa bàn tỉnh Yên Bái, bao gồm các: Công ty cổ phần, TNHH, DN tư nhân,
công ty hợp danh, các DN nhỏ sở hữu vốn từ khu vực Nhà nước và các Hợp
tác xã. Không nghiên cứu các DN lớn thuộc sở hữu Nhà nước, các hộ kinh
doanh cá thể.
Thời gian nghiên cứu: 2008-2012.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu các nội dung của đề tài sẽ vận dụng những phương
pháp sau:
- Luận văn sử dụng các phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích
thông tin - dữ liệu kết hợp với sử dụng đồ thị, mô hình nhằm giải quyết các
vấn đề nghiên cứu.
- Nguồn số liệu: Cục phát triển DNNVV - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng
Cục thống kê, Hội DNNVV Việt Nam, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Yên Bái, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái, Sở Công thương Yên Bái, Cục thuế Yên
Bái, Cục thống kê và các nguồn số liệu khác.
6. Đóng góp của Luận văn
Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của DNNVV, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của DNNVV trên
địa bàn tỉnh Yên Bái, từ đó rút ra những hạn chế, yếu kém. Trên cơ sở đó luận
văn kiến nghị một phương hướng, giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được bố
cục gồm 3 Chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của DN nhỏ
và vừa.
- Chương 2: Thực trạng về cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp nâng cao nâng cao năng
lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thông thường, người ta căn cứ vào độ lớn hay quy mô của doanh nghiệp
mà phân thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói một cách cụ
thể hơn, việc phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào các tiêu thức đánh giá
quy mô doanh nghiệp và lượng hóa các tiêu thức ấy như: vốn, lao động,
doanh thu, năng lực sản xuất, tổng tài sản, giá trị gia tăng thu được theo từng
thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Trong số chúng, một số tiêu thức
chung có tính phổ biến thường được sử dụng trên thế giới để phân loại doanh
nghiệp là số lượng lao động thường xuyên, vốn sản xuất kinh doanh, doanh
thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng. Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh
quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và
giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra.
- Ở các nước phát triển: Số lượng lao động được được coi là chỉ tiêu
quan trọng nhất, trong khi số vốn đăng ký và doanh thu không quan trọng.
Ví dụ ở Nhật Bản số lao động đối với các ngành chế tác là 1-300, số vốn là
300 triệu Yên; ngành buôn bán là 1-100, số vốn đến 100 triệu Yên; ngành
dịch vụ là 1-100, số vốn 1-100 triệu Yên. Ở khu vực EU số lao động đối với
các DN cực nhỏ là <10, số vốn không quan trọng; DN nhỏ là <50, số vốn là
đến 7 triệu Euro; DN vừa là <250, số vốn là đến 27 triệu Euro …
- Ở các nước đang phát triển: như Thái Lan, chỉ tiêu số lượng lao động
của DN nhỏ và ngay cả DN vừa là không quan trọng mà thường coi trọng tiêu
7
thức số lượng vốn và doanh thu. Số vốn của DN nhỏ thường là 0-50 triệu
Baht; DN vừa 51-200 triệu Baht; Buôn bán nhỏ là 0-50 triệu Baht. Buôn bán
vừa là 51-100 triệu Baht;
- Ở các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi như Trung Quốc, tiêu thức
số lượng lao động được coi là quan trọng hơn chỉ tiêu vốn. Đối với DN siêu
nhỏ <10, DN nhỏ số lao động là <50-100, DN vừa số lao động là 101-500.
- Ở Việt Nam, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Trong Nghị định có đưa ra
khái niệm DNNVV: DN nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm
Như vậy nhìn chung DNNVV trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng được xác định dựa theo quy mô của doanh nghiệp, trong đó các chỉ tiêu
này có vị trí khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế
của khu vực hay các quốc gia khác nhau. Trên giác độ này DN nhỏ và vừa
được quan niệm là loại hình SX kinh doanh có quy mô nhỏ hay vừa.
1.1.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DNNVV
1.1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Có nhiều nhà kinh tế nổi tiếng bàn về cạnh tranh như: Adam Smith; John
Stuart Mill; Darwin nhưng đáng chú ý hơn cả là C. Mác.
Sau khi đã dẫn chứng, so sánh và phân tích C. Mác đã khẳng định : các
chủ thể cạnh tranh chủ yếu là các nhà tư bản, họ tiến hành đọ sức về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội để thực hiện tối đa hoá lợi ích.
Xét ở góc độ lực lượng sản xuất, cạnh tranh dẫn tới sự sáng tạo kỹ thuật,
đổi mới tổ chức, nâng cao năng xuất lao động làm cho lực lượng sản xuất phát
triển.
8
Xét ở góc độ quan hệ sản xuất, cạnh tranh là biện pháp và con đường cơ
bản để từng nhà tư bản đơn lẻ thu được giá trị thặng dư hoặc lợi nhuận độc
quyền, để toàn bộ giai cấp tư sản cùng phân chia và chiếm hữu giá trị thặng
dư.
Xét ở góc độ xu thế lịch sử, cạnh tranh tăng lên tất sẽ đưa tới sự tích tụ
tư bản và tập trung sản xuất, từ đó đẩy chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn tự do
cạnh tranh bước vào giai đoạn độc quyền. Nhưng độc quyền chẳng những
không xoá bỏ cạnh tranh, trái lại còn làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn,
mâu thuẫn cơ bản trong chủ nghĩa tư bản theo đó ngày càng sâu sắc hơn. Trong
lý luận cạnh tranh của C. Mác, ông không chỉ phân tích cạnh tranh ở góc độ
hiện tượng kinh tế, mà còn đứng ở tầm cao quan điểm duy vật lịch sử và chủ
nghĩa xã hội khoa học để quan sát, phân tích vai trò lịch sử và xu thế phát triển
của cạnh tranh.
Những điều nói trên hàm ý rằng, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau
về cạnh tranh, song có thể rút ra được khái niệm chung, cạnh tranh là cách
thức dành lợi thế giữa các chủ thể kinh tế khi tham gia vào thị trường nhằm
tìm kiếm và đạt được lợi ích tối đa .
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của DNNVV
Khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một cách
thống nhất, có nhiều cách hiểu như: Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh
tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu
lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công
trình nghiên cứu của Reed, Richard. & Buckley, M Ronald. (1991), Maina A.
S. Waweru (2011) Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là
9
chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách
năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một
doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, hkó có
thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo
duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với
việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh
của DN là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của DN, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Ngoài
ra, khi đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của DN, cần lưu ý thêm một số
vấn đề sau đây:
+ Quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường
tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh