Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNoPTNT chi nhánh tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 106 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.
Mã ngành:
60340102


Đề tài:
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh Yên Bái.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN: ĐINH QUANG THẮNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ NGỌC XUÂN


Hà Nội, tháng 10/2013



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể.


Trước hết, tôi bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Ngọc Xuân đã hướng
dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo sau
đại học, Học viên Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cũng xin cảm ơn NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái đã tạo giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thức hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2012


Đinh Quang Thắng



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA 4
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.2. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trường 7
1.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.2.1 Thẩm định dự án đầu tư ( DAĐT) đối với các DNVVN 9
1.2.2. Thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại 15
1.2.3. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ 17
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ 28
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 28



1.3.2. Một số tiêu chí phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ 29
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHN
o
& PTNT CHI
NHÁNH TỈNH YÊN BÁI 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHN
O

&PTNT CHI NHÁNH TỈNH YÊN BÁI 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của các phòng ban 41
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh
Yên Bái 46
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHN
O
&PTNT CHI NHÁNH TỈNH
YÊN BÁI 54
2.2.1. Thực trạng cho vay và thẩm định chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái 54
2.2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHN
O
&PTNT CHI NHÁNH TỈNH
YÊN BÁI 73
2.3.1. Những thành tựu đạt được 75
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI NHN
o

&PTNT CHI
NHÁNH TỈNH YÊN BÁI 81
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH TỈNH YÊN BÁI
ĐẾN NĂM 2015 81



3.1.1. Những định hướng chung 81
3.1.2. Định hướng trong công tác phát triển tín dụng và thẩm định tín dụng
đối với các DNVVN 82
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHN
O
&PTNT CHI NHÁNH TỈNH YÊN
BÁI 83
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh
doanh của các DNVVN 85
3.2.3. Tăng cường thẩm định tài sản bảo đảm 86
3.2.4. Tăng cường thu thập, xử lý và khai thác các luồng thông tin phục vụ
cho công tác thẩm định 87
3.2.5. Hoàn thiện về cơ cấu tổ chức 88
3.2.6. Các giải pháp khác 88
3.3. KIẾN NGHỊ 90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các ban ngành có liên quan 90
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 92
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng N
o
&PTNT Việt Nam 93
KẾT LUẬN 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CIC : Trung tâm hỗ trợ tín dụng
CV : Cho vay
DAĐT : Dự án đầu tư
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NĐ : Nghị định
NH : Ngắn hạn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHN
O
&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NQH : Nợ quá hạn
NT : Ngoại tệ
NV : Nguồn vốn
QĐ : Quyết định
SX : Sản xuất
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDH : Trung, dài hạn
TDH : Trung, dài hạn
TDNH : Tín dụng ngắn hạn

TG : Tiền gửi
TG : Tiền gửi
USD : Đồng đô la Mỹ
VNĐ : Tiền đồng Việt Nam
XH : Xã hội



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Lan 5
Bảng 2.1: Nguồn vốn theo thời hạn huy động từ năm 2009 - 2012 47
Bảng 2.2: Phân loại nguồn vốn huy động từ năm 2009 - 2012 49
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ từ năm 2009 - 2012 51
Bảng 2.4: Tình hình thu, chi của chi nhánh tỉnh Yên Bái từ 2010 - 2012 54
Bảng 2.5 Tình hình “Nợ xấu” của DNVVN tại chi nhánh tỉnh Yên Bái 55
Bảng 2.6: Phân cấp thẩm quyền phán quyết cho vay đối với DNVVN 60
Bảng 2.7: Phân công cán bộ thực hiện công tác thẩm định tín dụng 69
Bảng 2.8: Tổng hợp các tiêu chí phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng của
DNVVN tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái 73

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng 27
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái 45
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tín dụng của NHN

o
&PTNT tỉnh Yên Bái 58






1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống
ngân hàng của Việt Nam đang có sự phát triển vượt bậc. Hoạt động của NHTM chủ
yếu là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nên có những đặc thù riêng và chứa đựng
nhiều rủi ro. Trong tất cả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) thì hoạt
động tín dụng đang là hoạt động hàng đầu mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các
NHTM Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động của các NHTM
đang trở lên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Bởi vậy, vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng, đảm bảo an toàn và lành mạnh tín dụng đang là một vấn đề bức xúc được đặt ra
hiện nay. Trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng sẽ thực
hiện một quy trình nhất định, trong đó có quy trình thẩm định tín dụng. Đây là công
tác rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng sau này của ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHN
o
&PTNT) chi nhánh
tỉnh Yên Bái là một bộ phận thuộc hệ thống ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam,
tuy hoạt động kinh doanh ở một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn với hoạt
động cho vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nhưng trong những

năm vừa qua, chi nhánh đã chủ trương mở rộng địa bàn, phát huy tất cả những dịch
vụ mà chi nhánh có thể cung cấp, đặc biệt là tín dụng. Hiện nay, nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trên địa bàn thành tỉnh Yên Bái ngày
càng cao, vì vậy, dư nợ của nhóm đối tượng này ngày càng lớn (đặc biệt là nợ cần
chú ý và nợ xấu), do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN
đang là vấn đề được quan tâm. Để tăng chất lượng tín dụng cho vay đối với các
DNVVN thì công tác thẩm định tín dụng cần phải được nâng cao chất lượng. Trước
những thực trạng trên đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái” được chọn
làm luận văn thạc sĩ kinh tế.



2

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng và chất lượng thẩm
định tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất giải pháp tăng cường chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng của ngân

hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Bài luận văn vận dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu như:
Thống kê, điều tra, phân tích tổng hợp, so sánh, hệ thống, khái quát hoá, cụ thể hoá .
. . để tiến hành phân tích, đánh giá trong quá trình hoàn thành bài viết.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thẩm đinh tín dụng và chất lượng
thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và hạn
chế trong quá trình thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái.
- Đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng



3

đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận đề tài được chia làm ba chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHN
o
&PTNT chi nhánh tỉnh Yên Bái.




4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trước tiên, để có được khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, chúng ta bắt
đầu nghiên cứu từ khái niệm doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác
nhau về doanh nghiệp, nhưng theo Luật doanh nghiệp nước Việt Nam năm 2005 và
có hiệu lực từ 1/7/2006 đã nêu: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”[14]. Khi căn cứ vào quy mô

hoạt động của doanh nghiệp thì người ta có thể phân thành 3 loại doanh nghiệp là:
Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều căn cứ vào “Tổng số vốn kinh
doanh và số lượng lao động của doanh nghiệp” để phân biệt doanh nghiệp thuộc
loại doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa hay doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, ở mỗi
nước các tiêu thức làm căn cứ để phân biệt loại hình doanh nghiệp lại là khác nhau,
ví dụ như:
Ở Philipin căn cứ vào tổng số vốn của doanh nghiệp để phân loại, cụ thể nếu
doanh nghiệp có tổng số vốn trên 60 triệu Peso tương ứng với 25 tỷ VNĐ thì được
xếp vào doanh nghiệp lớn, còn nếu doanh nghiệp có số vốn từ 15 triệu Peso đến 60
triệu Peso thì được xếp vào doanh nghiệp vừa, còn nếu doanh nghiệp có số vốn dưới
15 triệu Peso thì được xếp thành doanh nghiệp nhỏ[16].
Tại Thái Lan, khái niệm các DNVVN được đưa ra một cách chi tiết và cụ thể



5

hơn với sự tách biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Hai
thông số quan trọng được sử dụng là số lượng nhân công và tài sản cố định.
Hay, tại Hongkong, các DNVVN được định nghĩa như sau [16]:
Ngành Số nhân viên
Sản xuất Dưới 100
Phi sản xuất Dưới 50
Bên cạnh đó, từ góc độ là bên cung cấp dịch vụ, các ngân hàng tại Hongkong
còn đưa ra định nghĩa DNVVN thông qua việc sử dụng các thông số như: “Doanh
thu hàng năm; Mức độ tập trung tư bản; Số lượng nhân viên; Năng lực tín dụng”.
Bảng 1.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Lan

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Số lượng
nhân công
(người)
Tài sản
(không tính đất)
(triệu bạt)
Số lượng
nhân công
(người)
Tài sản
(không tính đất)
(triệu bạt)
Sản xuất dưới 50 dưới 50 51-200 50-200
Dịch vụ dưới 50 dưới 50 51-200 50-200
Bán buôn dưới 25 dưới 50 26-50 50-200
Bán lẻ dưới 15 dưới 50 16-30 30-60
Nguồn: Kỷ yếu hội thảo (2006), Tăng cường hỗ trợ và hợp tác vì sự phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC, Hà Nội
Ở Việt Nam cũng căn cứ vào hai tiêu thức trên để phân loại doanh nghiệp,
theo công văn số 681/CP - KTN do Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998 có quy
định DNVVN là doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng và có số lao động
thường xuyên không quá 200 người. Nhưng cùng với sự phát triển của đất nước, các
doanh nghiệp cũng ngày càng gia tăng, trong đó đã có nhiều doanh nghiệp có mức



6

vốn trên 5 tỷ đồng, hay có lao động trên 200 người nhưng vẫn chưa đủ mạnh để
được coi là doanh nghiệp lớn. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

90/2001/NĐ - CP, ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN), trong đó đã đưa ra định nghĩa là: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội cụ thể của ngành, địa phương,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói
trên”[6]. Như vậy, chúng ta có thể hiểu về DNVVN như định nghĩa theo Nghị định
số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001
1.1.2. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN bên cạnh việc mang các đặc trưng vốn có của doanh nghiệp, thì nó
còn những đặc điểm riêng biệt. Qua đó người ta có thể phân biệt giữa DNVVN với
các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể các DNVVN có các đặc điểm chủ yếu sau:
- DNVVN có quy mô hoạt động nhỏ, có thể hoạt động đa dạng ở nhiều
ngành nghề kinh tế, do đó sức lan toả của các DNVVN là rất lớn. Mặt khác, nó có
thể thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo số liệu ước tính của Bộ
kế hoạch và Đầu tư (năm 2007) thì khu vực DNVVN chiếm 33% tổng giá trị sản
lượng công nghiệp, 68% tổng lượng hàng hoá vận chuyển, 80% tổng mức bán lẻ…
- DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít, nguồn vốn kinh doanh và mở rộng sản
xuất bị hạn chế, nhưng hiệu quả kinh tế cao, khả năng thu hồi và quay vòng nhanh,
có sức thu hút nhiều thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực này.
- Là loại hình doanh nghiệp có sự năng động lớn trước những thay đổi của
thị trường. Mặt khác, nó có thể chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh, tăng giảm lao động, chuyển địa điểm dễ dàng. Nhưng tính ổn định của
DNVVN là không cao.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý của các DNVVN rất gọn nhẹ, các quyết



7


định quản lý, triển khai thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp có
hiệu quả. Mặt khác, mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp là rất gần
gũi và thân thiết. Nhưng trình độ quản lý nhìn chung còn hạn chế, ít được đào tạo
một cách khoa học.
- Hiện tượng trốn thuế, trốn đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với
ngành nghề đăng ký, làm và bán hàng giả, hàng kém chất lượng rất phổ biến, do
hoạt động phân tán nên khó quản lý…
- Khả năng mở rộng kinh doanh và hợp tác với các công ty nước ngoài là rất
hạn chế.
Nhìn chung, trong giai đoạn của nước ta hiện nay các DNVVN vẫn chưa
thực sự phát triển theo đúng tiềm năng vốn có của nó, có thể gồm nhiều lý do, trong
đó có các lý do như: Khung pháp lý dành cho các DNVVN hiện nay còn thiếu, các
chính sách nhằm hỗ trợ, bảo vệ cho các DNVVN phát triển còn nhiều hạn chế…
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế thừa
nhận, hoạt động và sự phát triển của các DNVVN đóng vai trò lớn trong sự phát
triển của nền kinh tế quốc gia. Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam các
DNVVN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Cụ thể, vai trò của các DNVVN được thể hiện là:
- Các DNVVN tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, mang lại nguồn thu
nhập ổn định và lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp,
phụ nữ mang thai hay những người tàn tật đều có cơ hội có việc làm. Đây là một
trong những vai trò rõ nét nhất của các DNVVN, và là nguyên nhân khiến chúng ta
phải quan tâm và phát triển đối tượng này. Hiện nay, do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, năm nay được dự báo là năm có tỷ lệ thất nghiệp lớn, vì vậy nếu các DNVVN
được quan tâm hơn nữa, nhằm phát triển hơn nữa sẽ góp phần làm giảm bớt tình
trạng thất nghiệp như hiện nay.
- Các DNVVN có thể tận dụng được nhiều nguồn nguyên nhiên vật liệu để




8

sản xuất ra nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, ngoài
ra còn tạo ra nhiều các nguyên liệu, sản phẩm phụ trợ cho các ngành sản xuất công
nghiệp, và có thể tham gia vào xuất khẩu ra nước ngoài.
- Các DNVVN có thể góp phần vào việc phân bổ nguồn lao động, phân bổ
các ngành công nghiệp đến các vùng dân cư khác nhau trên khắc đất nước, nhờ đó
làm giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực và nâng cao tính cạnh
tranh trên toàn quốc.
- Các DNVVN có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính
được huy động trong nước, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, góp phần làm tăng tính
hiệu quả trong quá trình quản lý và sản xuất.
- Các DNVVN có thể góp phần bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn, góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Các DNVVN có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của đất
nước, duy trì, bảo tồn và phát triển các ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, giữ
gìn và phát triển những sản phẩm độc đáo, phát triển trong những làng nghề truyền
thống, các ngành được coi là mang đậm bản sắc của dân tộc.
- Các DNVVN góp phần đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thêm cho các đội
ngũ nhân viên, công nhân, những nhà quản trị mới trong nền kinh tế thị trường. Đây
cũng có thể coi là nơi “ươm” ra những tài năng cho xã hội, vì mới đầu có khi họ chỉ
là các DNVVN, rồi sau này họ có thể vươn ra thành các doanh nghiệp lớn, sự phát
triển của các doanh nghiệp này sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước.
- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết các
quốc gia các doanh nghiệp và nhỏ thường đóng góp khoảng 20 - 50% thu nhập quốc
dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị trường
nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng trong
nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm thiểu

gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.



9

- Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ,
vốn nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh
phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có
khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế
quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện
đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư
giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
1.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Thẩm định dự án đầu tư ( DAĐT) đối với các DNVVN
Các doanh nghiệp khi lập DAĐT thường có khuynh hướng thổi phồng doanh
thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào DAĐT có vẻ rất khả thi và hiệu quả. Vì
vậy Ngân hàng phải phân tích và thẩm định lại DAĐT xem mức độ tin cậy và từ đó
đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Thông thường việc phân tích
thẩm định DAĐT được tiến hành như sau:
* Đánh giá các nội dung chính của DAĐT:
* Mục tiêu của DAĐT là gì?
* Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư hay không?
* Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu?
* Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của DAĐT:
* Phương án tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
* Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
DAĐT:
* Nhu cầu sản phẩm của DAĐT

* Đánh giá phương diện kỹ thuật đối với DAĐT
* Địa điểm xây dựng:



10
Xem xét, đánh giá địa điểm thực hiện DAĐT có thuận lợi về mặt giao thông
hay không, có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ
không, có nằm trong vùng quy hoạch không.
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có được đầu tư như thế nào, đánh giá so sánh về
chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh
hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh
tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ chính.
* Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng
tài chính, trình độ quản lý, địa điểm tiêu thụ hay không?
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường?
Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?
* Công nghệ thiết bị:
Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không? Lý do
lựa chọn công nghệ này?
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không? Có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ này hay không?
Đánh giá về số lượng, công suất, chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị và
tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất
Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này
có đáp ứng được không?
Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không?
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết và kinh
nghiệm thì cần phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia.




11
* Quy mô và giải pháp xây dựng:
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không?
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay không?
Các vấn đề khác về hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện nước, cấp thoát nước.
* Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý thực hiện đối với DAĐT:
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh
giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công
nghệ , thiết bị của dự án.
* Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: Tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị
công nghệ.
* Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: Số lượng lao động dự án cần, yêu
cầu về trình độ tay nghề, kế hoạch đầu tư và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho
dự án.
* Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện
vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không
cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và
nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Việc
xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải
ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
* Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT
Tất cả các phân tích, đánh giá ở trên đều nhằm mục đích hỗ trợ cho phân tích




12
tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của DAĐT. Việc
xác định hiệu quả tài chính dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào
việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu.
* Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn để đầu tư: Thể hiện ở
việc tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao
TSCĐ, nợ phải trả.
* Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa ra để tính toán.
* Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc
tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí
sản xuất trực tiếp.
* Xác định nhu cầu VLĐ, chi phí VLĐ hàng năm
* Xác định trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách nhà nước
* Thiết lập các báo cáo thẩm định
* Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh
* Dự kiến khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ
* Nguồn trả nợ của khách hàng
* Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính cả dự án cần phải chú
trọng tới các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư.
1) Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự
tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu. Do
vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm ( khi NPV dương ) hoặc giảm đi ( khi
NPV âm ) nếu dự án được chấp nhận
Công thức tính toán giá trị hiện tại ròng như sau:




13
NPV = CO + PV
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng
CO là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư - chi phí đầu tư ban
đầu nên thông thường mang dấu âm
PV là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời
gian hữu ích của nó.
Ý nghĩa của chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng : NPV phản ánh kết quả lỗ, lãi của
dự án theo giá trị hiện tại ( Tại thời điểm 0 ) sau khi đã tính đến yếu tố chi phí cơ
hội của vốn đầu tư. NPV dương tức là dự án có lãi. NPV = 0 chứng tỏ dự án chỉ đạt
mức trang trải đủ chi phí vốn. NPV âm là dự án bị lỗ.
Nguyên tác sử dụng chỉ tiêu: Căn cứ vào ý nghĩa của chỉ tiêu NPV, ta thấy
quy tắc rất đơn giản " chấp nhận dự án có NPV dương và lớn nhất ( nếu có nhiều
hơn một dự án có NPV dương ). Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu này cũng có những
rủi ro nhất định.
2) Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự
án bằng 0
Đối với dự án đầu tư có thời gian là t năm thì công thức tính tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ được tính như sau:
C1 C2 Ct
NPV = C0 + + + + = 0
(1 + IRR) (1 + IRR)
2
(1 + IRR)
t



Tương tự như chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu này liên quan đến việc dự tính các luồng
tiền mà dự án sẽ tạo ra trong thời gian thực hiện. Đồng thời, ta phải có một tỷ lệ
chiết khấu mong đợi để so sánh khi ra quyết định đầu tư.
Theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp nhận là dự án có IRR lớn hơn hoặc
bằng suất sinh lời yêu cầu ( chi phí sử dụng vốn trung bình WACC )



14
Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá DAĐT có ưu điểm là có tính đến giá trị
thời gian của tiền. Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhược điểm là có thể một dự án có
nhiều IRR, vì vậy sẽ không biết chọn IRR nào. Ngoài ra, chỉ tiêu IRR còn bị hạn
chế khi xếp hạng các dự án loại trừ nhau quy mô khác nhau hoặc thời điểm đầu tư
khác nhau ( gọi là các dự án loại trừ nhau về mặt quy mô hoặc các dự án loại trừ
nhau về mặt thời gian )
IRR chỉ là một chỉ tiêu mang tính chất tương đối, nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn
vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi ( hay lỗ )
của dự án tính bằng tiền.
3) Thời gian thu hồi vốn ( PP )
Thời gian thu hồi vốn là thời gian mà tổng các luồng tiền thu được từ dự án
bằng tổng vốn đầu tư ban đầu.
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu này là chấp nhận dự án có thời gian thu hồi vốn
ngắn hơn trong thời gian cho phép.
Ưu điểm của chỉ tiêu thu hồi vốn là đơn giản, nó thể hiện khả năng thanh
khoản và rủi ro của dự án, nếu thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản
của dự án càng cao và rủi ro đối với vốn đầu tư của dự án càng thấp. Nhưng nhược
điểm của nó là trong tính toán không quan tâm đến các luồng tiền sau thời gian thu
hồi vốn, không có tiêu chuẩn rõ ràng để lựa chọn.
4) Chỉ tiêu sinh lợi (PI)
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích – chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện

tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này phản
ánh 1 đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị
Tổng lợi ích ròng
PI =
Tổng chi phí đầu tư ròng

Thông thường nếu PI lớn hơn 1 có nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn chi



15
phí và khi đó có thể được chấp nhận.
Ưu điểm của chỉ tiêu này là có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường
cùng đưa đến một quyết định, dễ hiểu và dễ diễn đạt. Tuy nhiên, chỉ tiêu chỉ đưa ra
số tương đối nên khó sử dụng trong một số trường hợp. ( Lựa chon hai dự án loại
trừ nhau ).
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án thì cán bộ thẩm
định còn phải quan tâm đến một số chỉ tiêu khác.
* Phân tích rủi ro của dự án:
Phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh trong từng dự án sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn. Đối với một dự án có thể phát sinh những rủi ro
khác nhau:
* Rủi ro nhu cầu sản phẩm giảm
* Rủi ro cạnh tranh
* Rủi ro chi phí, sản xuất và quản lý
* Rủi ro hoàn trả vốn vay
* Rủi ro kinh tế vĩ mô: Rủi ro chính trị - xã hội, rủi ro ngoại hối.
* Các rủi ro khác
Riêng đối với dự án đầu tư lớn và phức tạp ta có thể phân tích và thẩm định
rủi ro dựa trên phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.

1.2.2. Thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Khái niệm về tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động và phát triển chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Sản xuất càng phát triển thì quan hệ tín dụng cũng
ngày càng phát triển theo và xuất hiện nhiều loại tín dụng mới nhằm kích thích quá



16
trình sản xuất, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Như vậy, Tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, bản chất của tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng thương
mại và doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, hay nó cũng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn nhằm đem lại cơ
hội sinh lời cho các bên… Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại tín dụng như:
Tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thương mại…
Căn cứ vào đó, theo tác giả ta có thể hiểu khái niệm về tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại là: “Tín dụng của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là quan hệ giao dịch tiền hoặc tài sản giữa
ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng giao tiền hoặc tài sản của ngân hàng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng trong một thời gian nhất định và khách hàng
có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hẹn”.
Với tiềm lực tài chính mạnh, các ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hộ để cho
khách hàng vay. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là loại tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Do đó, tín dụng của ngân hàng thương
mại ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong hoạt động tín dụng
và không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.

1.2.2.2. Các hình thức cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
Trong tất cả các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đều có thể áp
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, các hoạt động tín dụng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng hoặc
trên 12 tháng. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn, trung, dài hạn của các ngân hàng
để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp không được vay để đáp ứng các nhu cầu vốn như mua sắm các tài sản và các
chi phí hình thành nên các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng,
chuyển đổi, hay thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp



17
luật cấm hoặc đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn và phương pháp cho vay của tổ chức tín
dụng, các hình thức cụ thể của cho vay đối với các DNVVN tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái bao gồm:
- Cho vay nhằm bổ sung vào nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Chiết khấu chứng từ có giá thời hạn còn lại dưới 1 năm.
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng ngắn hạn .
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu.
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay bằng các hình thức cấp bảo lãnh
1.2.3. Thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.2.3.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng
“Thẩm định tín dụng là quá trình xem xét, phân tích các tài liệu, các thông tin

cần thiết về khách hàng có nhu cầu tín dụng mà ngân hàng thu thập được, để từ đó làm
căn cứ quyết định trước khi ngân hàng cho khách hàng vay một giới hạn cho phép”[2].
Như vậy, thẩm định tín dụng phải tuân theo một quy trình nhất định, đòi hỏi
cán bộ thẩm định phải có sự hội tụ các kiến thức sâu rộng như: Kiến thức về kế
toán, quản trị, kiến thức về kinh tế, xã hội, các kiến thức về ngành nghề có liên
quan, các thông tin thị trường, các thông tin về tài sản, công nghệ kỹ thuật và máy
móc, có khả năng nắm bắt được tâm lý của khách hàng để phán đoán… Sau cùng để
thẩm định có kết quả tốt, cán bộ thẩm định cần đạt ra các câu hỏi và tự trả lời như:
Khách hàng có nhu cầu và mong muốn vay vốn, hoàn trả vốn thực sự hay không?
Hoặc khách hàng liệu có đủ khả năng trả nợ hay không? hay khách hàng có ý định



18
thực hiện nghĩa vụ vay và trả nợ trong suốt thời gian vay hay không, hay là có ý
định đảo nợ… Những câu hỏi và tự trả lời này của cán bộ thẩm định có vai trò rất
lớn trong việc đưa ra quyết định có nên tài trợ tín dụng cho khách hàng hay không.
1.2.3.2. Mục đích của việc thẩm định tín dụng
Hoạt động của các NHTM là một hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
do đó nó có tính chất đặc thù riêng, và luôn tồn tại nhiều rủi ro so với các hoạt động
kinh doanh khác. Trong xu thế hoạt động của các ngân hàng hiện đại trên thế giới
thì doanh thu chủ yếu của các ngân hàng này là thu từ lĩnh vực dịch vụ, còn việc thu
từ tín dụng có mức độ thấp hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, nguồn thu của các
NHTM vẫn chủ yếu là thu từ tín dụng nói chung (gồm tín dụng ngắn hạn và tín
dụng dài hạn), đây là nguồn thu có ý nghĩa quan trọng và quyết định tới sự sinh tồn
của các NHTM Việt Nam. Với tầm quan trọng của tín dụng, kết hợp với nhiệm vụ
bảo tồn, luân chuyển vốn cho vay lại càng có ý nghĩa và cần phải thực hiện tốt hơn.
Hiện nay, ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều loại luật, văn bản nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng, bảo toàn vốn, thêm vào đó có nhiều sách, kinh nghiệm của
các ngân hàng đi trước… Song trên thực tế, rủi ro tín dụng vẫn xẩy ra và các sai lầm

vẫn lặp lại. Điều này trở thành vấn đề lan dải đối với các NHTM. Việc xảy ra rủi ro
tín dụng có rất nhiều nguyên nhân, có thể là do yếu tố chủ quan, cũng có thể là do
yếu tố khách quan, nhưng theo thống kê xuất phát từ yếu tố chủ quan vẫn là lớn
hơn, trong đó phần nhiều là do sai sót của việc thẩm định và quyết định cho vay. Có
nhiều trường hợp khi sau khi thẩm định xong, quyết định xong mới biết là không
đúng… Vì vậy, không thể chủ quan mà phải nhận thức rõ tính phức tạp của hoạt
động tín dụng, nên mỗi khi đưa ra quyết định cho vay phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng,
không thể xem xét một cách hời hợt và dễ dàng phê duyệt. Cần phải có sự lồng
ghép, so sánh, đối chiếu với pháp luật, quy trình thẩm định và quy định của ngân
hàng trước khi quyết định cấp tín dụng. Đây là vấn đề cốt lõi để đảm bảo hiệu quả
đồng vốn cho vay. Hiện nay, xuất hiện nhiều công ty “ma”, hiện tượng làm ăn kém
hiệu quả, lừa đảo nhằm đoạt vốn của ngân hàng là rất phổ biến. Do đó, mục đích
của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả

×