Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty CP xi măng và khoáng sản yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 103 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ



Sinh viên thực hiện: VŨ THỊ CẨM VÂN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN KẾ TUẤN






HÀ NỘI - NĂM 2013
Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁN SẢN YÊN BÁI.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên




Vũ Thị Cẩm Vân















LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian hai năm học tập, được sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng như
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô
giáo khoa Sau đại học, tôi đã học được những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực
tiễn giúp ích cho bản thân để nay có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài
“Nâng cao hiệu quả sử vốn lưu động của Công ty cổ phần Xi măng và Khoáng sản
Yên Bái”.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy, cô khoa Sau
đại học Viện Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo GS.TS Nguyễn Kế Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian làm luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, và các cán bộ công nhân viên của

Công ty cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái các cán bộ công nhân viên đã tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên báo cáo khó
tránh được những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô khoa Sau đại học Viện Đại học Mở Hà Nội, Ban lãnh đạo và các
cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô khoa Sau đại học Viện Đại học Mở
Hà Nội, thầy giáo – GS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái, cùng toàn thể cán bộ nhân viên dồi dào sức khoẻ và
luôn thành công trong công việc.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội năm 2013


Học viên: Vũ Thị Cẩm Vân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Điểm mới của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN VỚI DOANH NGHIỆP 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của vốn kinh doanh 5
1.1.2. Khái niệm và phân loại vốn lưu động 8

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 14
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 17
1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính khác 22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp 24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 33
2.1.1. Thông tin về Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái. 33


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.3. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý 37
2.1.4. Đặc điểm của Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái 43
2.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI. 50
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI 57
2.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 57
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái 64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI 76
3.1.1. Định hướng phát triển công ty 76
3.1.2. Kế hoạch phát triển kinh doanh 77
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI 78
3.2.1. Về phía công ty 78
3.2.2. Về phía Nhà nước 94
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96





MỤC LỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng Sản Yên Bái. 38

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh công ty trong 3 năm gần đây 36
Bảng 2.2: Các đơn vị trực thuộc có vốn góp của YBC 43
Bảng 2.3: Phân loại lao động theo tính chất 44
Bảng 2.4: Phân loại lao động theo trình độ 44
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 45
Bảng 2.6: Tình hình tăng giảm một số chỉ tiêu tài chính 3 năm gần đây 50
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng 54
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 58
Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản lưu động 68
Bảng 2.10: Vốn hàng tồn kho 70
Bảng 2.11: Nguồn vốn lưu động thường xuyên – cách 1 73
Bảng 2.12: Nguồn vốn lưu động thường xuyên – cách 2 73
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn nợ ngắn hạn 74


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các
bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, một bộ phận vốn không thể thiếu đó là vốn lưu động. Các doanh nghiệp
dùng vốn lưu động của mình để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quá trình vận động
của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư, dự trữ cho quá trình
sản xuất, tiến hành sản xuất và tiến hành tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình
thức tiền tệ ban đầu. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng hiệu quả bao nhiêu thì
càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Mà mục tiêu của các
doanh nghiệp là lợi ích kinh doanh, lợi nhuận mang lại. Do đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động nhằm làm cho
mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu được
nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Hay nói cách khác, lợi
ích kinh doanh luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong những năm gần đây, do tác động của khủng hoảng kinh tế, các doanh
nghiệp dù lớn, nhỏ hay ở lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều gặp phải những khó
khăn nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất gặp phải tình trạng một lượng
hàng tồn kho quá lớn do không tiêu thụ được, khả năng thu hồi nợ rất chậm hoặc
không thể thu hồi được dẫn tới doanh nghiệp không có vốn để quay vòng làm cho
sản xuất bị đình trệ, kinh doanh thua lỗ kéo dài. Một trong những số đó là Công ty
cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái. Công ty đã trải qua một thời gian dài với
những lượng hàng tồn kho không thể tiêu thụ. Bên cạnh đó, do không cân đối được
dòng tiền trong sản xuất và tiêu thụ, chậm thu hồi được các khoản nợ trong bán
hàng tại các dự án, công trình xây dựng, dẫn đến những khoản nợ đọng các nhà

2


cung cấp nguyên nhiên vật liệu là không nhỏ như: nợ nhà cung cấp than, dầu nhờn,
vật liệu chịu lửa, vận tải…. và cả nhà thầu khai thác mỏ. Đó chính là những biểu
hiện của việc sử dụng vốn lưu động không có hiệu quả. Bởi vậy, một vấn đề đặt ra
là phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động đối với hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần xi măng và khoáng sản Yên Bái tôi quyết định
lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Xi
măng và Khoáng sản Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu tổng quát: “Vận dụng lý thuyết về quản lý sử dụng vốn lưu động
để phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ
phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái nhằm xác định những hạn chế và nguyên
nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
chung của Công ty”.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.

3


+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần
Xi măng và Khoáng sản Yên Bái, xác định những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty trên cơ sở phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng:
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thông qua các chỉ
tiêu tài chính đặc trưng, và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty.
- Phạm vi:
+ Không gian: Công ty cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái.
+ Thời gian: 3 năm 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tại bàn: để thu thập nguồn số liệu và dữ liệu thứ
cấp liên quan đến tình hình sử dụng vốn lưu động như: báo cáo tài chính năm 2010,
2011, 2012.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý của Công ty: để thu
thập nguồn thông tin về các nhân tố có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các số liệu và dữ liệu thu thập được,
tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty thông qua các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động như: vòng quay vốn lưu động, kỳ luân

4

chuyển vốn lưu động, hàm lượng vốn lưu động, mức doanh lợi vốn lưu động….và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá:

Sau khi phân tích các số liệu và dữ liệu thu thập được tiến hành tổng hợp,
nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng vốn lưu động: so sánh tình hình sử dụng
vốn lưu động giữa các năm của Công ty, xác định các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa
ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
5. Điểm mới của luận văn
- Tìm và xác định được những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
- Đề xuất được những giải pháp phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công
ty nhằm hướng tới những mục tiêu phát triển của Công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần mục lục, nội
dung luận văn được chia thành 3 chương:
- CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
- CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI
- CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ KHOÁNG SẢN YÊN BÁI

5

CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà
còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất
riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của
vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, vì chỉ khi nào các doanh
nghiệp hiểu được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng nó một cách có hiệu quả.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là, vốn được
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.

6

- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu
tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ
và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn biểu hiện
bằng các tài sản vô hình (bằng phát minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí

kinh doanh, lợi thế trong sản xuất).
* Phân biệt giữa tiền và vốn kinh doanh:
Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thỏa mãn những điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định (tiền phải
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực);
Thứ hai, tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh;
Thứ ba, khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục tiêu sinh lời.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp, có
ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ
dùng vốn này để mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như: sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ và thúc

7

đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường để đạt tới mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp), khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại,
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,
doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát
nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá
trình sản xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, sau một chu kỳ kinh doanh,
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo

8

vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy, thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.1.2. Khái niệm và phân loại vốn lưu động
1.1.2.1. Khái niệm vốn lưu động
1.1.2.1.1. Tài sản lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động chủ
yếu, doanh nghiệp cần có đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (nguyên - nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ) chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
bộ phận chủ yếu của nó sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản

phẩm, còn bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất, đến chu kỳ sau
phải dùng loại đối tượng lao động khác, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái còn được gọi là các
tài sản lưu động, còn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Trong các doanh nghiệp, người ta thường chia tài sản lưu động thành hai bộ
phận:
- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…

9

- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền,vốn trong thanh toán, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động lưu thông luôn vận
động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
1.1.2.1.2. Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau. Những doanh nghiệp khác nhau, cách thức chu

chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau.
Doanh nghiệp sản xuất: T – H - …sx… - H’- T’
Đối với doanh nghiệp sản xuất: vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền.
Doanh nghiệp thương mại: T - H - T’
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn
từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển
về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.

10

Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại
dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh (dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông). Quá trình này diễn ra liên
tục và thường xuyên, lặp lại theo chu kỳ, được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động
lại thay đổi hình thái biểu hiện (từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn
tiền tệ). Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần tuần hoàn liên tục
và được thu hồi toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Vì vốn lưu động đầu tư cho tài

sản lưu động, mà tài sản lưu động có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
của doanh nghiệp, tài sản lưu động cấu thành nên thực thể sản phẩm, và nó bị tiêu
dùng hoàn toàn khi tham gia vào quá trình sản xuất. Chính vì vậy khi tính vào giá
thành sản phẩm, giá trị vốn lưu động sẽ chuyển hết vào giá thành sản phẩm, và khi
sản phẩm được tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu hồi được toàn bộ giá trị vốn lưu động
đã đầu tư ra ban đầu.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: vốn lưu động của doanh nghiệp là
số vốn ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu

11

tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh vận động của vật tư. Số vốn
lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các
khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn
lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt, cần thiết phải tiến hành phân loại vốn lưu
động. Dựa theo các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại

khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.2.1. Phân loại theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
hàng hoá, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ), các khoản vốn trong thanh
toán (tạm ứng, phải thu ).

12

Cách phân loại này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của
vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Từ đó có
biện pháp tổ chức, quản lý thích hợp để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý và tăng tốc độ
chu chuyển vốn.
1.1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động chia thành hai loại:
* Vốn về hàng tồn kho: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như: vốn nguyên, nhiên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang đang chế
tạo, vốn thành phẩm - hàng hoá (gọi là hàng tồn kho), vốn chi phí trả trước.
- Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ sản
xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm
- Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật tư dự trữ sản xuất. Các loại vật tư
này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi.

- Vốn về nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Vốn về phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về công cụ dụng cụ: là giá trị các công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền các chi phí
sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho (đối với doanh nghiệp thương mại thì bộ phận

13

vốn dự trữ chủ yếu là vốn hàng hoá, thể hiện giá trị các loại hàng hóa mà doanh
nghiệp mua vào dự trữ trong kho để chuẩn bị cho việc bán ra).
- Vốn chi phí trả trước: là các loại chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm, dịch vụ
của một số kỳ tiếp theo (như chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi
phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, dàn giáo ).
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại
tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có một lượng tiền tệ nhất định.
- Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá dịch
vụ. Ngoài ra, doanh nghiệp trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp
còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả

năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể
tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn
lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
1.1.2.2.3. Dựa theo nguồn hình thành.
Vốn lưu động được chia thành hai loại:
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi
phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng (vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do

14

xã viên hoặc chủ tư nhân bỏ ra, vốn do các cổ đông đóng góp, vốn liên doanh liên
kết, vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, vốn huy động được do phát hành
cổ phiếu ).
* Nợ phải trả: bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán.
- Nguồn vốn đi vay: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: là các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy: kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng nguồn nào. Từ đó có các quy định trong huy động và quản lý, sử
dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể

hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng
vốn kinh doanh.
Đối với vốn lưu động, các doanh nghiệp dùng vốn lưu động của mình để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quá trình vận động của vốn lưu động để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua
sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp
tổ chức tiêu thụ để thu về một số lượng vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. Mỗi lần
vận động như vậy gọi là vốn lưu động tuần hoàn. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy
nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu

15

quả hơn từng đồng vốn lưu động nhằm làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có
thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu được nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ
được nhiều hơn.
Nói tóm lại, khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có
một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất
kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn
càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản
xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn trong sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt:
mua sắm, dự trữ các yếu tố cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các
khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không
tiết kiệm. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, có thể
thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả vốn lưu động.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là yếu tố
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn lưu
động giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản
phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ được giá thành sản
phẩm, góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều
kiện sau:

16

- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần
căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng
quản lý từng thành phần vốn và cần lưu ý một số nội dung sau:
- Một là, xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc ước lượng
chính xác số vốn lưu động cần dùng cho doanh nghiệp, sẽ có tác dụng đảm bảo đủ
vốn lưu động cần thiết, tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đồng thời tránh ứ đọng vốn không cần thiết, tránh tình trạng
lãng phí vốn, và tránh tình trạng gián đoạn do thiếu vốn trong quá trình kinh doanh.
- Hai là, tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động. Trước hết, doanh
nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng
một cách thường xuyên trong hoạt động kinh doanh. Nếu số vốn lưu động còn thiếu,
doanh nghiệp phải tiếp tục khai thác các nguồn bên ngoài như: vốn liên doanh, vay
của các ngân hàng hoặc các công ty tài chính, vốn do phát hành cổ phiếu, trái

phiếu…Khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài, điều đáng chú ý nhất là cân nhắc các
yếu tố lãi suất tiền vay. Về nguyên tắc, lãi do đầu tư phải lớn hơn lãi suất vay vốn.
- Ba là, phải luôn luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu
động. Cũng như vốn cố định, bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn giá trị
thực của vốn, nói cách khác bảo toàn vốn là đảm bảo được sức mua của vốn không
được giảm sút so với ban đầu. Điều này được thể hiện qua khả năng mua sắm tài
sản lưu động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Để thực hiện được mục tiêu trên, trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp thường áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,

17

xử lý kịp thời các vật tư hàng hóa chậm luân chuyển để giải phóng vốn, phải thường
xuyên xác định phần chênh lệch giá về những tài sản lưu động tồn kho để có biện
pháp xử lý kịp thời, linh hoạt trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra, để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, bảo toàn vốn, doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các
khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các biện pháp hoạt động của tín dụng thương
mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.
- Bốn là, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử
dụng vốn lưu động. Để phân tích, người ta sử dụng các chỉ tiêu như: vòng quay vốn
lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ Nhờ các chỉ tiêu này, người
quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động nhằm tăng mức doanh lợi, khả năng sinh lời.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý vốn lưu động không những đảm
bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp
thời. Vì vậy, kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất
lượng của công tác quản lý vốn lưu động quyết định.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Nói lên tốc độ luân chuyển toàn bộ
vốn lưu động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp, đã đạt được
trong một năm, hay độ dài của một vòng tuần hoàn của vốn lưu động tính theo
ngày.


1.2.3.1.1. Số ngày luân chuyển vốn lưu động

18

Số ngày luân chuyển vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn hay độ dài của một
vòng luân chuyển tính theo ngày): nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển
vốn lưu động, hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng
quay trong kỳ.
Công thức: K =
L
n

Hay
M
n x VLĐ
K =

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
n: Số ngày trong kỳ (một năm tính tròn là 360 ngày; một quí 90 ngày; một
tháng 30 ngày).
VLĐ

:
Vốn lưu động bình quân

sử dụng trong kỳ (được xác định theo phương
pháp bình quân số học).

Công thức:

VLÐ
=
( V
đn
+ V
cn
)
2
Hay:
VLÐ
=
( V
q1
+ V
q2
+ V
q3
+ V
q4
)
4
Hoặc:


VLÐ
=
4
2
4Vcq
3Vcq2Vcq1Vcq
2
V
++++
đn

Trong đó:

VLÐ
: số vốn lưu động bình quân trong kỳ.
V
q1
,V
q2
, V
q3
,V
q4
: vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
V
cq1
, V
cq2
, V

cq3
,V
cq4
: vốn lưu động cuối các quý 1, 2, 3, 4.
V
đn
, V
cn
: số dư vốn lưu động đầu, cuối năm.

19

Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
1.2.3.1.2. Số vòng quay vốn lưu động
Nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm).
Công thức:
L =
VL
Đ
M

Trong đó:

L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Thông thường, chỉ tiêu
này được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
VLĐ
:

Vốn lưu động bình quân

sử dụng trong kỳ (được xác định theo phương
pháp bình quân số học).


1.2.3.2. Mức đảm nhiệm vốn lưu động (hàm lượng vốn lưu động)
Phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được 1 đồng doanh thu thuần. Đây là
chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả 1 đồng vốn lưu động và được tính như sau:
Công thức:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
M
VLĐ

1.2.3.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1.2.3.3.1. Mức tiết kiệm tuyệt đối.
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một
số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: với mức luân

×