Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án dân dụng tại công ty cổ phần xây dựng số 1, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 126 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
















LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
ĐẤU THẦU DỰ ÁN DÂN DỤNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI

NGUYỄN TIẾN DŨNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THẾ VINH

HÀ NỘI – NĂM 2013




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đại học Mở Hà nội – Khoa
sau Đại học, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tôi đã nghiên cứu và tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ
năng lực quản lý.
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh doanh “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu dự án dân dụng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội” là kết quả của
quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Thế Vinh - người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về
tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp
ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Hà nội, ngày … tháng …… năm 2013
Tác giả




Nguyễn Tiến Dũng




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ bất công trình nào
khác trước đó.
Hà nội, ngày … tháng …… năm 2013
Tác giả



Nguyễn Tiến Dũng




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG 4
1.1. DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG

4
1.1.1. Khái niệm dự án xây dựng dân dụng 4
1.1.2. Đặc điểm của dự án xây dựng dân dụng 5
1.1.3. Phân loại dự án xây dựng dân dụng 8
1.2. ĐẤU THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG
11
1.2.1. Khái niệm đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 11
1.2.2. Vai trò của đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 12
1.2.3. Nguyên tắc đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 14
1.2.4. Hình thức đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 15
1.2.5. Phương thức đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 16
1.2.6. Quy trình đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 17
1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG
DÂN DỤNG
19
1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 19
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng
dân dụng của doanh nghiệp xây dựng 20
1.3.3. Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân
dụng 21
1.3.4. Công cụ cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 29
1.3.5. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng
dân dụng 31




1.3.6. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân
dụng 35
1.4. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU

DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG
37
1.4.1. Mô hình SWOT 38
1.4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 39
Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
HÀ NỘI 41
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 41
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của CTCP Xây dựng số 1 Hà Nội 42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CTCP Xây dựng số 1 Hà Nội 43
2.2. THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CTCP
XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
44
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN
XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
45
2.3.1. Năng lực tài chính 46
2.3.2. Nguồn nhân lực 53
2.3.3. Năng lực cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ 57
2.3.4. Năng lực quản lý 62
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG CỤ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN XÂY
DỰNG DÂN DỤNG TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
66
2.4.1. Giá dự thầu 66
2.4.2. Chất lượng công trình 67
2.4.3. Tiến độ thi công 73
2.5. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN XÂY
DỰNG DÂN DỤNG TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI

74
2.5.1. Thị phần chiếm lĩnh 74
2.5.2. Số công trình dự thầu và thắng thầu 76
2.5.3. Giá trị công trình thắng thầu 77




2.5.4. Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường 78
2.6. TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG DÂN DỤNG CỦA CTCP XÂY
DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
80
2.6.1. Phân tích SWOT các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu dự án xây dựng cơ bản của CTCP Xây dựng số 1 Hà Nội 80
2.6.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của CTCP Xây dựng số 1 Hà Nội so một số
công ty cạnh tranh 82
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 77
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
THỜI GIAN TỚI
77
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
78
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính 78
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 82
3.2.3. Nâng cao năng lực cơ sở vật chất và công nghệ 84

3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý 86
3.2.5. Nhóm giải pháp khác 88
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104





DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình đấu thầu dự án xây dựng dân dụng 17
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty CTCP Xây dựng số 1 Hà Nội 43
Hình 2.2. Cơ cấu sản lượng của HACC1 64
Hình 2.3 Hệ thống quản lý chất lượng của HACC1 68
Hình 2.4. Thị phần ngành xây dựng dân dụng ở Việt Nam năm 2012 76
Hình 2.5. Tỷ lệ trúng thầu dự án xây dựng dân dụng của HACC1 77
giai đoạn 2000-2012 77

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại dự án đầu tư theo Nghị định 52/1999/ NĐ- CP, ngày 8 tháng 7 Năm 1999 của Chính
Phủ 8
Bảng 1.1. Mô hình SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức) 38
Bảng 1.2. Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh 40
Bảng 2.1. Dự án xây dựng dân dụng thực hiện tại Công ty từ 2010 đến nay 44
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của HACC1, 2009-2011 47
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của 49
CTCP Xây dựng Số 1 Hà Nội so sánh với một số đối thủ cạnh tranh 49
Bảng 2.4. So sánh cơ cấu lao động của HACC1 với các đối thủ cạnh tranh 54
năm 2012 54

Bảng 2.5. Kết quả đào tạo của HACC1 56
Bảng 2.6. Số lao động được đào tạo hàng năm của HACC1 56
Bảng 2.7. Thiết bị, dụng cụ quản lý của HACC1 2009-2012 57
Bảng 2.8. So sánh tài sản máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ xây dựng của HACC1 và các công ty cạnh
tranh, 2012 59
Bảng 2.9. Hệ thống tài sản vô hình của HACC1 năm 2012 62
Bảng 2.10. Tác động của quản lý tới các chỉ tiêu tổng hợp của HACC1 65
giai đoạn 2009 - 2011 65




Bảng 2.11. So sánh giá dự thầu một số dự án xây dựng dân dụng của HACC1 với một số công ty cạnh
tranh 66
Bảng 2.12. So sánh chất lượng sản phẩm xây dựng của HACC1 72
với một số đối thủ cạnh tranh 72
Bảng 2.13. Số liệu thời gian thi công một số công trình, hạng mục công trình dân dụng thuộc một số dự
án HACC1 thực hiện 73
Bảng 2.14. So sánh tiến độ thực hiện một số dự án, công trình, hạng mục công trình dân dụng của
HACC1 với một số công ty cạnh tranh giai đoạn 2006-2013 74
Bảng 2.15. Thị phần ngành xây dựng dân dụng ở Việt Nam năm 2012 75
Bảng 2.16. Tình hình dự thầu và trúng thầu dự án xây dựng dân dụng của HACC1 giai đoạn 2000-2012
76
Bảng 2.17. Giá trị các dự án xây dựng dân dụng trúng thầu của HACC1 giai đoạn 2000-2012 78
Bảng 2.18. Mô hình SWOT trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng của HACC1 80
Bảng 2.19. Ma trận hình ảnh cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng của HACC1 với một
số công ty cạnh tranh năm 2012 72
Bảng 2.20 Tổng hợp kết quả phân tích so sánh lợi thế cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân
dụng của HACC1 và công ty CT 74
Bảng 3.1: Xác định giá thành xây dựng đơn vị 89

Bảng 3.2: Chiến lược cạnh tranh theo vùng, lãnh thổ 95
Bảng 3.3: Chiến lược cạnh tranh theo chuyên ngành xây dựng 95
Bảng 3.4: Chiến lược cạnh tranh theo lĩnh vực kinh tế 96





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO Tổ chức Thuơng mại Thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
QLDA Quản lý dự án
BQLDA Ban quản lý dự án
CTCP Công ty cổ phần
TCT Tổng công ty
BOT Vận hành-Xây dựng-Chuyển giao


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường
đã mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt
đất nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất không ngừng được cải thiện.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện đang bị bước sang
giai đoạn mới. Việt Nam đang trên đà hội nhập với thế giới và là một thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày
càng nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có những doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực xây dựng. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh
nghiệp xây dựng nói riêng cũng trở nên mạnh hơn sau quá trình đổi mới, sắp xếp,
cổ phần hoá. Ngoài ra, công tác quản lý, giám sát của các Chủ đầu tư và các cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng được tăng cường và xiết chặt sau một thời gian
dài buông lỏng. Các yêu cầu về kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng cũng được nâng
cao hơn.
Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng phải không ngừng tìm tòi các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu. Đây là phương thức cạnh
tranh đặc trưng được sử dụng rộng rãi và gần như bắt buộc trong lĩnh vực xây dựng
dân dụng.
Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Xây dựng Hà Nội, có chức năng xây dựng các công trình dân dụng, là một công ty
với những bề dày thành tích trong quá trình hình thành và phát triển. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây cũng như mọi doanh nghiệp xây dựng khác, công ty cũng
phải chịu sức ép cạnh tranh từ các đối thủ đến từ trong nước cũng như nước ngoài.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy Công ty Cổ phần Xây dựng
Số 1 Hà Nội cần phải có giải pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, rút

2

ngắn thời gian thi công… Để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự
án xây dựng dân dụng, tăng khả năng chiến thắng khi tham gia đấu thầu.
Xuất phát từ thực tế đó, với tư cách là cán bộ hiện đang công tác tại Công ty
Cổ phần xây dựng Số 1 Hà Nội, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ quản lý kinh doanh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng tại Công ty Cổ
phần xây dựng Số 1 Hà Nội.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Những nội dung cơ bản về đấu thầu dự án xây dựng dân
dụng và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng của Công ty
Cổ phần xây dựng Số 1 Hà Nội.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng Số 1 Hà Nội trong phạm vi đấu thầu dự
án xây dựng dân dụng.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu dự án xây
dựng dân dụng từ năm 2009 đến 2012 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Số 1 Hà Nội. Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực đấu thầu dự án xây dựng dân dụng
của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng năng lực đấu thầu dự án xây dựng dân dụng của Công
ty Cổ phần xây dựng Số 1 Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu dự án xây dựng

3

dân dụng của Công ty Cổ phần xây dựng Số 1 Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp truyền thống như: phân tích kinh tế - xã
hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thống kê, phân tích tổng hợp… kết hợp với
hệ thống sơ đồ, bảng, biểu để làm rõ những nội dung cơ bản của hoạt động đấu thầu
dự án xây dựng dân dụng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 Hà Nội.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được trình bày ở 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân
dụng
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng
tại Công ty Cổ phần xây dựng Số 1 Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự án xây dựng
dân dụng tại Công ty Cổ phần xây dựng Số 1 Hà Nội

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG

1.1. DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG
1.1.1. Khái niệm dự án xây dựng dân dụng
Trong tất cả các thời kỳ lịch sử từ xưa đến nay, sự đóng góp của các công
trình xây dựng đến phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của quốc gia là không thể
phủ nhận. Hoạt động đầu tư xây dựng ngày càng trở lên bài bản vào khoa học hơn
với sự trợ giúp của khoa học công nghệ hiện đại. Ngày nay, do tính chất phức tạp
của đầu tư xây dựng, do đặc thù về yêu cầu vốn lớn, nhân lực chất lượng cao, v.v…
nên hoạt động đầu tư xây dựng thường được tiến hành theo dự án.
* Dự án:
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, từ “Project -Dự án” được hiểu là “Điều có
ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án
có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành
động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thể như:
Theo Luật Đấu thầu Số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của nước Cộng Hòa

Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì: “Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một
thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định”.
Theo Tổ chức điều hành dự án -VIM: “Dự án là việc thực hiện một mục đích
hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định.
Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã dề ra
và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn”.
Theo trường Đại học Quản lý Henley: “Dự án là một quá trình mang đặc thù
riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày
khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và

5

nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể”.
Như vậy, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được
thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới
hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng,
làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, dự án là tổng
thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
* Xây dựng:
Theo Luật Xây dựng Số 16/2003.QH11 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam thì: “Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình,
thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình”
* Công trình dân dụng:
Công trình dân dụng là những công trình được xây dựng nhằm mục đích
đảm bảo việc ăn ở và làm việc của con người (trừ công trình công nghiệp dùng để

sản xuất) như nhà riêng, bệnh viện, trường học
Tóm lại, qua việc phân tích một số định nghĩa: dự án, xây dựng và công trình
dân dụng, tác giả rút ra định nghĩa hoàn chỉnh về dự án xây dựng dân dụng như sau:
Dự án xây dựng dân dụng là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc xây dựng các công trình đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của con
người (trừ nhu cầu sản xuất) nhằm đạt được mục tiêu của chủ đầu tư trong một thời
gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
Như vậy, ngoài những đặc điểm đặc thù khi xây dựng dự án của ngành xây
dựng dân dụng, dự án xây dựng dân dụng cũng mang trong mình đầy đủ đặc điểm
của một dự án đầu tư. Những đặc điểm này sẽ được phân tích ở phần tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm của dự án xây dựng dân dụng
1.1.2.1. Đặc điểm của dự án xây dựng dân dụng

6

- Mỗi dự án xây dựng dân dụng đều có một nhiệm vụ mang tính đặc thù
riêng, có tính một lần: không có nhiệm vụ nào khác có thể giống hoàn toàn với
nhiệm vụ này. Điểm khác biệt của nó được thể hiện trên bản thân nhiệm vụ và trên
thành quả cuối cùng của dự án xây dựng dân dụng.
- Dự án xây dựng dân dụng phải đáp ứng những mục tiêu rõ ràng. Mục tiêu
của dự án bao gồm hai loại:
+ Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án.
+ Mục tiêu mang tính ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí, chất
lượng.
- Dự án xây dựng dân dụng mang trong mình những yếu tố không chắc chắn
và rủi ro.
- Dự án xây dựng dân dụng chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định.
- Dự án xây dựng dân dụng yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng.
- Dự án xây dựng dân dụng là đối tượng mang tính tổng thể.
- Một dự án xây dựng dân dụng cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả một
số dự án xây dựng dân dụng sẽ được xác định lại.
- Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số đơn vị của sản
phẩm.
- Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện
dự án.
- Sự tương tác giữa các hoạt động dự án xây dựng dân dụng có thể phức tạp.
1.1.2.2. Đặc điểm sản phẩm của dự án xây dựng dân dụng
Xây dựng dân dụng là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong việc tạo ra
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của các dự án xây dựng dân
dụng là các công trình xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng dân dụng là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, không phải sản
xuất hàng loạt như các sản phẩm khác. Mỗi sản phẩm được xây dựng theo thiết kế

7

kỹ thuật, bản vẽ thi công và giá dự toán riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng của bên giao thầu. Do vậy, việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết
phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây dựng dân dụng cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm: Sản phẩm xây dựng dân dụng
không thuộc đối tượng lưu thông mà được đặt tại một địa điểm cố định, nơi sản xuất
đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm. Tuy sản phẩm cố định tại một địa điểm nhưng
công cụ lao động, đối tượng lao động và lực lượng lao động trong xây dựng mang
tính chất lưu động rất cao. Do vậy, việc tổ chức quản lý có tính chất phức tạp và
không ổn định.
- Sản phẩm xây dựng dân dụng được sản xuất ngoài trời nên chịu ảnh hưởng
lớn về thời tiết, về môi trường văn hóa, xã hội tại nơi thi công xây dựng công trình.
Việc tổ chức bảo quản vật tư, thiết bị, tổ chức lao động phải phù hợp với từng điều

kiện và địa điểm xây dựng nhất là chu kỳ xây dựng của từng sản phẩm thường là rất
dài. Những đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp để khắc
phục thời tiết xấu, đảm bảo thi công liên tục, rút ngắn chu kỳ xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng dân dụng có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn, đòi
hỏi các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình xây dựng phải kiểm tra chặt chẽ chất
lượng nguyên vật liệu và chất lượng công trình để đảm bảo an toàn cho người sử
dụng và tuổi thọ công trình. Trong điều kiện chi phí sản xuất cho sản phẩm xây
dựng rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng
nhiều loại thiết bị máy móc thi công, sử dụng nhiều loại thợ theo những trình độ
khác nhau, việc đảm bảo chất lượng và tuổi thọ công trình đòi hỏi doanh nghiệp xây
dựng phải hình thành được một quy trình kiểm tra, kiểm soát một cách phù hợp.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…).
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu,
công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.

8

1.1.3. Phân loại dự án xây dựng dân dụng
* Phân loại theo quy mô vốn đầu tư
Tùy theo tính chất, mức độ quan trọng của dự án, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh và quy mô dự án, dự án đầu tư XDCB trong nước được phân chia theo Nghị
định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng. Theo đó người ta phân chia dự án đầu tư theo 3 nhóm A, B, C để phân
cấp quản lý. Trong toàn bộ quá trình thực hiện và quản lý dự án, từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc BQLDA đã áp dụng quy trình QLDA đầu tư. Nội dung các bước trình
tự đầu tư theo Nghị định 52/1999/ NĐ- CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính
Phủ :
Bảng 1.1. Các loại dự án đầu tư theo Nghị định 52/1999/ NĐ- CP, ngày 8 tháng

7 Năm 1999 của Chính Phủ
STT
Loại dự án đầu tư
Tổng mức vốn
đầu tư

I. Nhóm A

1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.

Không kể mức
vốn
2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy
mô vốn đầu tư.

Không kể mức
vốn
3 Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô
tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án
giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ.

Trên 400 tỷ đồng
4 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu

nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt.
Trên 200 tỷ đồng
5 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 100 tỷ đồng
6 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng Trên 75 tỷ đồng

9

dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.

II. Nhóm B

1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Từ 30 đến 400 tỷ
đồng
2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm ii-1), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu
nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô
thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Từ 20 đến 200 tỷ

đồng
3 Các dự án hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến 100 tỷ
đồng
4 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.

Từ 7 đến 75 tỷ
đồng

III. Nhóm C

1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo
máy (bao gồm cả mua và đóng mới tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng
biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, các trường phổ thông nằm
trong quy hoạch (không kể mức vốn).

Dưới 30 tỷ đồng
2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược,
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn
thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông,
đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt.


Dưới 20 tỷ đồng
3 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, chế biến nông, lâm sản.

Dưới 15 tỷ đồng
4 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác.
Dưới 7 tỷ đồng


10

1). Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được
phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem
xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,
B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
2). Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh,
an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất

đai và pháp luật khác có liên quan.
3). Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho
dự án, Nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành
phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ
trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu,
thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử
dụng;
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh
nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư

11

tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức
quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn
nhất trong tổng mức đầu tư.
4). Đối với dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án
thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực
hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự án thành phần có thể được quản lý, thực hiện
như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành các dự án thành phần do người
quyết định đầu tư quyết định.
* Phân loại theo tính chất của dự án: Các dự án xây dựng công trình dân
dụng được phân loại như sau:
- Dự án xây dựng nhà ở:
+ Nhà chung cư;

+ Nhà ở riêng lẻ.
- Dự án xây dựng công trình công cộng:
+ Công trình giáo dục;
+ Công trình y tế;
+ Công trình thể thao;
+ Công trình văn hóa;
+ Công trình thương mại và dịch vụ;
+ Công trình thông tin, truyền thông;
+ Nhà ga hàng không, đường thuỷ, đường sắt, bến xe ô tô;
+ Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách, nhà nghỉ;
+ Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước;
+ Trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính
trị xã hội và tổ chức khác.
1.2. ĐẤU THẦU DỰ ÁN XÂY DỰNG DÂN DỤNG
1.2.1. Khái niệm đấu thầu dự án xây dựng dân dụng
Trên thực tế, hoạt động đấu thầu dự án xây dựng dân dụng mang trong nó tất

12

cả các đặc điểm của đấu thầu nói chung và được địch nghĩa như sau:
Đấu thầu dự án xây dựng dân dụng là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện dự án xây dựng dân dụng trên cơ sở bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Thực chất, đấu thầu dự án xây dựng dân dụng là việc ứng dụng phương thức
xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương
pháp này đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như
(kỹ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà
thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực
hiện tốt nhất.
Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử

dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu
nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những phương pháp giao
thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công
của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời
của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không
có đấu thầu.
1.2.2. Vai trò của đấu thầu dự án xây dựng dân dụng
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế:
- Đấu thầu dự án xây dựng dân dụng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như
thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ
bản.
- Đấu thầu dự án xây dựng dân dụng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của ngành xây dựng cơ bản ở nước ta.
- Đấu thầu dự án xây dựng dân dụng là động lực, điều kiện để cho các doanh
nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát
triển của ngành công nghiệp xây dựng.

13

1.2.2.2. Đối với chủ đầu tư
Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất:
- Thông qua đấu thầu dự án xây dựng dân dụng, chủ đầu tư sẽ tìm được các
nhà thầu hợp lý nhất và có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án.
- Thông qua đấu thầu dự án xây dựng dân dụng và kết quả hoạt động giao
nhận thầu chủ đầu tư sẽ tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng
thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây dựng.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà
thầu duy nhất.

- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh
tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu tư.
1.2.2.3. Đối với các nhà thầu
Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng:
- Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp
xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và
ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát
triển sản xuất kinh doanh.
- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ
thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không
chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng quy mô
doanh nghiệp dần dần.
- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức, tổ
chức quản lý nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự
thầu cũng như toàn CBCNV trong doanh nghiệp.
- Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng dân dụng hiện nay, đấu thầu là hình thức công bằng nhất bắt

14

buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực
của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ chiến thắng. Chủ đầu tư dựa trên
các tiêu chuẩn được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu có sự giám sát của
cơ quan thẩm quyền. Trong sự công bằng, khách quan và cạnh tranh khốc liệt như
vậy thì hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng dân dụng ngày càng được nâng cao.
1.2.3. Nguyên tắc đấu thầu dự án xây dựng dân dụng
Trong quá trình tham ra đấu thầu và nhận thầu dự án xây dựng dân dụng, chủ

đầu tư và nhà thầu cũng như các bên có liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc
sau:
* Nguyên tắc cạnh tranh công bằng:
Các nhà thầu tham ra đấu thầu đều phải được chủ đầu tư đối xử ngang nhau,
những thông tin cần thiết cần phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, không thiên vị
bên nào và hoàn toàn công khai.
* Nguyên tắc bí mật:
Chủ đầu tư phải giữ bí mật về số liệu, thông tin có liên quan của các Nhà
thầu về dự án đang được thực hiện đấu thầu, không được tiết lộ thông tin của Nhà
thầu này cho Nhà thầu khác. Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi
của các nhà thầu với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu phải được
đảm bảo bí mật tuyệt đối.
* Nguyên tắc đánh giá công bằng:
Các hồ sơ phải được đánh giá một cánh chính xác đúng theo chuẩn mực và
được đánh giá bởi Hội đồng xét thầu có năng lực và phẩm chất, không thiên vị bên
nào. Phải lượng hoá được kết quả xét thầu để có sự lựa chọn và quyết định chính
xác. Phải loại ngay những Nhà thầu có hành vi vi phạm Quy chế đấu thầu. Phải giải
thích đầy đủ khi có quyết định loại bỏ hay lựa chọn Nhà thầu để tránh sự nghi ngờ
của các bên tham gia.
* Nguyên tắc đòi hỏi về năng lực:
Khi tổ chức đấu thầu hay khi tham gia đấu thầu, Chủ đầu tư và câc Nhà thầu
phải có được các năng lực thực tế để có thể đảm bảo được các yêu cầu của dự án đề

15

ra như kỹ thuật, tài chính, máy móc, thiết bị Nguyên tắc này được đặt ra để tránh
tình trạng thiệt hại do Chủ đầu tư hay Nhà thầu không đủ điều kiện để thực hiện các
cam kết của mình, làm vỡ hiệu quả cơ chế đấu thầu gây tốn kém cho Nhà nước.
* Nguyên tắc trách nhiệm:
Trách nhiệm của Chủ đầu tư và Nhà thầu phải được xác nhận cụ thể trong

quá trình thực hiện cũng như sau khi hoàn thành công trình. Mặt khác, giữa Chủ
đầu tư và Nhà thầu phải nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà nước về đấu
thầu.
1.2.4. Hình thức đấu thầu dự án xây dựng dân dụng
Trong đấu thầu dự án xây dựng dân dụng có 2 hình thức đấu thầu chủ yếu
sau:
1.2.4.1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và
ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về
công nghệ bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư các
và năng lực tham gia dự đấu thầu.
Hình thức đấu thầu nay được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh
cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên, hình thức này được áp dụng
cho các công trình thông dụng không có yêu cầu đặc biệt về kĩ thuật, mĩ thuật cũng
như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương,
một vùng, toàn quốc và quốc tế.
1.2.4.2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kịên sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đấu thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.

16

- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
- Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư chấp thuận.

1.2.5. Phương thức đấu thầu dự án xây dựng dân dụng
Để thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức chủ yếu
sau:
1.2.5.1. Đấu thầu một túi hồ sơ
Đấu thầu một túi hồ sơ là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong
một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá
và xây dựng.
1.2.5.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ
Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thật và đề
xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ
thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70%
trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề suất về giá để đánh giá trường hợp nhà thầu
không đáp ứng được các yêu cầu về tài chính và các điều kiện của hợp đồng, bên
mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nếu được chấp
thuận mới được xem xét thay đổi giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với
đấu thầu tuyển chọn tư vấn
1.2.5.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ
thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khoá trao tay.Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư
có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện của hồ
sơ mời thầu.
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây dựng có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công gnhệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây dựng đặc biệt phức
tạp.

×