Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp tỉnh yên bái giai đoạn 2013 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 86 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SỸ


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2013-2020


PHẠM DUY HƯNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ:

60340102




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN KẾ TUẤN




HÀ NỘI - Năm 2013


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều chỉ rõ
nguồn gốc./.


Tác giả luận văn


Phạm Duy Hưng




ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo ở khoa Sau Đại học Viện
Đại học Mở Hà Nội, cùng các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã quan tâm tổ
chức chỉ đạo và trực tiếp giảng dạy khóa cao học của chúng tôi. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn,
người đã tận tình chỉ bảo và góp ý về chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình

làm luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn bạn bè, gia đình và đồng nghiệp – những
người đã luôn ủng hộ và động viên tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên, do bản thân mới bắt đầu trên con đường nghiên cứu đầy
thách thức, chắc chắn bản luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp 5
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp 8
1.1.3. Những điều kiện bảo đảm phát triển có hiệu quả khu công nghiệp 12
1.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP . 13
1.2.1. Nguồn nhân lực 13
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực 16
1.2.3. Đặc điểm của nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp 18

1.2.4. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp 19
1.2.5. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp 21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực cho các khu
công nghiệp 22
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 24
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 24
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 25
1.3.3. Khái quát bài học tham khảo cho Yên Bái 26
Kết luận chương 1 27
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI 28
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
YÊN BÁI 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế 31
2.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội 33
2.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH YÊN BÁI 34
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái 34


iv

2.2.2. Kết quả hoạt động của các khu công nghiệp trong thời gian qua 39
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI 44
2.3.1. Tốc độ tăng số lượng và cơ cấu lao động 44
2.3.2. Chất lượng lao động 46
2.3.3. Các chế độ chính sách, đãi ngộ đối với người lao động trong khu

công nghiệp 48
2.2.4. Công tác đào tạo và dịch vụ cung cấp nguồn nhân lực cho các KCN 53
2.2.5. So sánh cung, cầu về lao động cho các KCN 57
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
2.3.2. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân 58
Kết luận chương 2 61
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP CỦA TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2013 – 2020 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020 62
3.1.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp giai đoạn 2013-2020 62
3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp của tỉnh
Yên Bái đến năm 2020 63
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020 65
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch khu công nghiệp và tăng cường thu hút đầu
tư phát triển khu công nghiệp 65
3.2.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp 66
3.2.3. Giải pháp về sử dụng nguồn nhân lực ở các khu công nghiệp 67
3.2.4. Giải pháp về chế độ chính sách đối với người lao động trong khu
công nghiệp 69
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 70
3.3.1. Đối với Nhà nước, bộ, ban ngành 70
3.3.2. Đối với cơ quan quản lý địa phương 71
3.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo 74
3.3.4. Đối với các doanh nghiệp 74
Kết luận chương 3 75

KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1 CNKT Công nhân kỹ thuật
2 CN Chuyên nghiệp
3 DA Dự án
4 DN Doanh nghiệp
5 KCN Khu công nghiệp
6 KCX Khu chế xuất
7 LĐ Lao động
8 USD Đô la Mỹ
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 SXCN Sản xuất công nghiệp



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2012 31
Bảng 2.2: Lao động tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2012 34
Bảng 2.3: Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái 35
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp năm 2012 41
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động của các KCN tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2012 42
Bảng 2.6: Phân bố lao động các KCN tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2012 44

Bảng 2.7: Cơ cấu lao động các KCN phân theo nhóm ngành công nghiệp 46
Bảng 2.8: Số lao động các KCN phân theo trình độ 47
Bảng 2.9: Hệ thống đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2012 54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước ta, các khu công nghiệp có
vai trò rất quan trọng vì những giá trị thiết thực đóng góp vào đời sống của hàng
chục triệu người lao động, góp phần to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế -
chính trị - xã hội ở của đất nước.
Phát triển các khu công nghiệp là điều kiện để phát triển một nền kinh tế toàn
diện, không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội to lớn, do vậy nhà
nước thông qua việc mở rộng, phát triển các khu công nghiệp, để thu hút các dự án,
nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp, mở ra
một không gian kinh tế rộng lớn, một kênh mới rất có tiềm năng để thu hút lao
động, giải quyết việc làm. Về cơ bản, khu công nghiệp sản xuất sản phẩm dùng cho
xuất khẩu, ở đó doanh nghiệp được thử thách trong môi trường cạnh tranh sôi động
không chỉ trong nước, mà còn cả trong môi trường cạnh tranh quốc tế rất gay gắt,
tạo động lực để người lao động không ngừng phấn đấu, nâng cao tay nghề mới có
thể làm việc lâu dài trong các khu công nghiệp.
Việc xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái là một trong các
giải pháp phát triển kinh tế địa phương, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về phát triển
kinh tế giữa Yên Bái với một số tỉnh trong khu vực tiến đến xây dựng tỉnh thành một
trong những trung tâm kinh tế phát triển mạnh, bền vững trong khu vực Tây Bắc. Các
khu công nghiệp tỉnh Yên Bái được hình thành và phát triển từ tháng 5/2007. Khởi
đầu là khu công nghiệp phía Nam tỉnh Yên Bái với quy mô 400 ha. Tiếp đến là các
khu công nghiệp Minh Quân với quy mô là 112 ha; Khu công nghiệp Âu Lâu là
118,35 ha; Khu công nghiệp Bắc Văn Yên là 72 ha và Khu công nghiệp Mông Sơn

với quy mô là 90 ha. Trong đó có 3 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, điều chỉnh bổ sung vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp quốc gia là:
khu công nghiệp Phía Nam, khu công nghiệp Minh Quân, Khu công nghiệp Âu Lâu.
Sau 6 năm, hiện nay tỉnh Yên Bái đã có 5 khu công nghiệp.


2
Trong những năm qua, sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái đã phát triển nhanh
về số cơ sở, quy mô sản xuất. Song phần lớn các cơ sở có quy mô sản xuất lớn đều
nằm trong các khu công nghiệp của tỉnh, thu hút một số lượng lớn lao động. Song
về chất lượng lao động trong các khu công nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được đòi hỏi ngày càng cao của nền sản xuất công nghiệp hiện đại đang trên đà phát
triển, như đa số lao động chưa qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, còn thiếu tính
chuyên môn, tính tổ chức, kỷ luật, công tác quản lý nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế, việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trực tiếp chưa được quan
tâm đầu tư đúng mức. Việc cung ứng nguồn nhân lực, đáp ứng về chất lượng nguồn
nhân lực cho các khu công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó đặt ra cho tỉnh
Yên Bái cần phải xem xét tìm hiểu nguyên nhân để có những giải pháp phù hợp.
Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực cho các khu
công nghiệp của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 – 2020” để làm luận văn tốt nghiệp
cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết và các quy định pháp luật hiện hành về khu công nghiệp
và phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để phân
tích thực trạng bảo đảm nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên
Bái, xác định những kết quả tích cực, những hạn chế bất cập. Từ đó, đề xuất các
giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển các khu công nghiệp là gì?

- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp của tỉnh Yên
Bái như thế nào?
- Nhu cầu và những điều kiện bảo đảm nguồn nhân lực cho phát triển các khu
công nghiệp trong những năm tới là gì?


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp (về số
lượng, chất lượng và cơ cấu).
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về địa bàn nghiên cứu: Các khu công nghiệp của tỉnh Yên Bái.
+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá nguồn nhân lực từ
năm 2008 đến năm 2012, định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Thu thập dữ liệu
5.1.1. Dữ liệu thứ cấp:
Qua nghiên cứu, báo cáo có liên quan đến các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái.
5.1.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua 2 cách:
- Quan sát, đánh giá về nguồn nhân lực của các khu công nghiệp.
- Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn các cán bộ quản lý của các phòng của Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái để tìm ra yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và
đánh giá nguồn nhân lực hiện tại.
5.2. Xử lý số liệu thu thập:
- Phương pháp thống kê: Tập hợp số liệu theo từng lĩnh vực, địa bàn và trình
tự thời gian
- Phương pháp tổng hợp: Từ các dự báo, phân tích đánh giá về thực trạng phát
triển nguồn nhân lực của các khu công nghiệp trong thời gian qua và đề ra các giải
pháp cho đến năm 2020.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội


4
dung luận văn gồm các chương sau:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp.
- Chương 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Chương 3. Định hướng phát triển các khu công nghiệp và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 – 2020.


5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHU
CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Quan niệm về khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Khu công nghiệp được hiểu là khu vực dành cho phát triển công nghiệp
theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng
tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
quy định: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật.

Theo Điều 3, khoản 20, Luật Đầu tư quy định: Khu công nghiệp là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
KCN, bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ KCN.
- Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp,
được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp;
- Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCN, thực hiện các dịch vụ công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, dịch
vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực


6
thuộc Trung ương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban
quản lý một khu công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ
cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Khu công nghiệp có các tiêu chí để hình thành gồm:
- KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
- KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, xây
dựng theo quy hoạch tổng thể đã được Chính phủ phê duyệt.
- KCN phải do Chính phủ hoặc do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Khi muốn hình thành KCN đã có trong quy hoạch tổng thể thì Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
thành lập KCN và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập.
- Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất. Đó là các doanh nghiệp chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu.

Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất, KCN thường
được xây dựng trên các vùng có nhiều đất trống. Do đó, chi phí đầu vào và đầu ra
của doanh nghiệp sẽ hạ thấp vì các nhà máy thường xây dựng sát cạnh nhau, đầu ra
của nhà máy này cũng là đầu vào của nhà máy kia. Ngoài ra, khi đầu tư vào KCN
các doanh nghiệp sẽ giảm được nhiều chi phí như: chi phí mua đất, xây dựng đường
dây tải điện, đường vận tải vào nhà máy.
Khu chế xuất là công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập. Hàng hóa, hành lý và ngoại hối từ nước ngoài nhập khẩu vào KCX,


7
hoặc doanh nghiệp chế xuất và từ KCX, hoặc doanh nghiệp nghiệp chế xuất xuất
khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Quan hệ trao đổi
hàng hóa giữa các doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp nghiệp chế xuất được
coi là quan hệ xuất, nhập khẩu. Hàng từ Việt Nam vào KCX được xem như hàng
xuất khẩu ra nước ngoài và hàng từ KCX đưa vào nội địa được xem như hàng nhập
khẩu từ nước ngoài.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường
hợp quy định cụ thể.
Tính đến hết năm 2012, cả nước có 283 KCN, KCX được thành lập với tổng diện
tích đất tự nhiên 76.000 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đất đạt
gần 46.000 ha, chiếm khoảng 61% tổng diện tích đất tự nhiên. Các KCN, KCX được
thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước; được phân bố trên cơ sở phát huy lợi thế
địa lý kinh tế, tiềm năng của các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời phân bổ ở mức độ
hợp lý một số KCN ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn nhằm tạo

điều kiện cho ngành công nghiệp địa phương từng bước phát triển.
Quy mô các KCN, KCX đa dạng và phù hợp với điều kiện và trình độ phát
triển cụ thể của mỗi địa phương.
1.1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp
Khu công nghiệp trong giai đoạn hiện nay được hiểu là khu vực tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp trong một khu vực có ranh giới xác định, sử dụng chung
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Về nguyên lý thì các doanh nghiệp trong
KCN có ưu thế tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nên giá thuê
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ rẻ hơn so với đầu tư ở khu vực khác.
Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng một số quy chế riêng của Nhà nước
và của địa phương sở tại cho những ngành và doanh nghiệp loại nào được khuyến
khích phát triển.
Nhà nước chỉ quy định những ngành và doanh nghiệp nào được khuyến khích
phát triển và loại nào không được đặt trong khu công nghiệp do yêu cầu bảo vệ môi
trường và quốc phòng an ninh.


8
Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp rất
thuận lợi vì nằm trên một tiểu vùng.
Khu công nghiệp có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản lý
thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Với những đặc điểm cơ bản trên đây có thể thấy về thực chất KCN là một khu
vực đặc biệt để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ mới, nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư vào những ngành và những vùng trọng điểm.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp
1.1.2.1. Khu công nghiệp góp phần hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
Sự hình thành và phát triển KCN hơn 20 năm qua đã tạo nên hệ thống kết cấu
hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu

hạ tầng trên cả nước và góp phần đổi mới hạ tầng công nghiệp đô thị và địa phương.
Như chúng ta đã biết, một trong những yêu cầu then chốt của quá trình công
nghiệp hóa đất nước là xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng - kinh tế xã hội
các KCN trở thành một trong những điểm đột phá. Các nhà đầu tư kinh doanh hạ
tầng KCN huy động vốn xây dựng kết cấu hạ tầng KCN để kết nối đồng bộ với kết
cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN, vừa có tác dụng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
thứ cấp trong việc triển khai nhanh dự án sản xuất kinh doanh vừa góp phần cải
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn của các địa phương;
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và phục vụ tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
góp phần rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Kéo theo các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu
vực được cải thiện là các hệ thống dịch vụ phụ trợ gia tăng, đẩy mạnh các hoạt động
sản xuất kinh doanh quanh vùng. Thu hút cá doanh nghiệp nhiều thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc
thu hút doanh nghiệp vào KCN.
Đầu tư hoàn thiện cơ sở kỹ thuật, kết cấu hạ tầng đồng bộ sẽ tạo điều kiện trong
việc thu hút các dự án đầu tư mới và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nghiệp mở


9
rộng sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp lớn di
chuyển khỏi khu vực đông dân cư tập trung sản xuất trong KCN giải quyết những
vấn đề về ô nhiễm môi trường, đảm bảo đời sống nhân dân địa phương.
Góp phần hình thành nên các khu dân cư mới khu đô thị vệ tinh, các ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ như: giao thông vận tải, hệ thống điện nước, các hoạt
động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời
sống người lao động và dân cư các vùng đô thị quy hoạch mới đảm bảo các nhu cầu
thiết yếu như: nhà ở, bệnh viện, chợ, trường học
Tính đến năm 2012 tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng của 283 KCN vào khoảng
9,5 tỷ USD. Hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đa dạng và phù hợp với điều

kiện thực tế của từng địa phương. Trong 283 KCN đã thành lập có 31 KCN do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư với tổng số vốn đăng ký
kinh doanh khoảng 2 tỷ USD. Các KCN còn lại do tổ chức kinh tế trong nước làm
chủ đầu tư với tổng số vốn đầu tư khoảng 7 tỷ USD, trong đó khoảng hơn 50 KCN
do các công ty phát triển hạ tầng KCN hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có
thu làm chủ đầu tư với tổng số vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khoảng 1,5 tỷ
USD, còn lại là các KCN do doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước làm chủ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Trong 283 KCN được thành lập, có 180 KCN đi vào hoạt động. Tại các địa
phương đã hoàn thành việc xây dựng KCN kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN,
được đầu tư đồng bộ và hiện đại đã góp phần đáng kể hiện đại hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thay đổi diện mạo của địa phương, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đẩy mạnh thu hút đầu tư vào KCN.
1.1.2.2. Là công cụ thu hút vốn đầu tư
Loại hình các KCN là nơi mà các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng đầu tư
sản xuất kinh doanh trên một vùng không gian lãnh thổ. Đây là sự kết hợp sức mạnh
của các nguồn lực trong nước khi có tác động từ các nguồn vốn ở bên ngoài, là nhân
tố quyết định cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự kết hợp này được thể hiện bằng


10

liên kết kinh tế giữa các KCN với sản xuất nội địa, giữa thị trường trong nước và
quốc tế. Việc thực hiện tốt các điều kiện trên sẽ tăng cường thu hút các nguồn vốn
đầu tư vào các KCN.
Khi môi trường đầu tư trong nước hấp dẫn sẽ thúc đẩy thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Qua đó cũng kích thích, huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế trong nước tham gia xây dựng phát triển hạ tầng các KCN, các chính sách
ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong các KCN cũng tạo ra sức hút đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, việc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư

vào các KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ khai thác được một nguồn vốn to
lớn của xã hội tham gia đầu tư vào các KCN. Điều này sẽ tạo môi trường đầu tư tốt
hơn và qua đó cũng tạo niềm tin và sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đây
là sự tác động tương hỗ biện chứng để phát triển các KCN. Do đó, mục tiêu hàng
đầu để xây dựng phát triển KCN là để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước đáp ứng cho công cuộc nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.3. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang là một tất yếu, đặc biệt đối với những
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam phải chấp nhận một cuộc cạnh tranh
gay gắt, mà trước hết là ngay trên thị trường trong nước với các công ty nước ngoài,
chứ chưa nói đến thị trường khu vực và thế giới. Trước tình hình đó KCN được xem
như là một phương thức chiến lược công nghiệp hóa, một phương thức có tính quy
luật và nhiều quốc gia đã thực hiện. Cốt lõi là nhằm phát triển khu vực công nghiệp
tập trung với kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại và có cơ cấu hợp lý, hướng về
xuất khẩu, tạo tích lũy để hiện đại hóa nền kinh tế.
Với vị trí là sản xuất tập trung, các KCN sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để
triển khai sản xuất với trình độ hiện đại. Đó là động lực cơ bản để thay đổi các thiết
bị kỹ thuật cũ kỹ lạc hậu. Điều này phù hợp với nước ta, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là phổ biến. Một mặt khác, các KCN cũng là nơi để các doanh nghiệp mới
thành lập, xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị để tiến hành sản xuất kinh
doanh theo hướng tập trung.


11

1.1.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ
Các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN sản xuất ra sản phẩm chủ yếu là
để xuất khẩu, bởi dựa vào lợi thế so sánh về tài nguyên, giá nhân công rẻ để sản
xuất và xuất khẩu với giá rẻ hơn đến các nước khác.
KCN là nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp trên một vị trí địa lý, nên trong

quá trình sản xuất, lượng xuất của xí nghiệp này đồng thời cũng là lương nhập của
xí nghiệp kia, nhờ đó mà giá thành của sản phẩm giảm đáng kể do tiết kiệm được
chi phí vận chuyển, lưu kho bãi từ đó đã nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá
trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Vì vậy các KCN có vai trò to lớn trong việc sản
xuất sản phẩm hướng về xuất khẩu làm tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho
quốc gia, góp phần tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.5. Là đầu mới tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực
Các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN hầu hết là các doanh nghiệp mới
thành lập, nên đã thu hút được một lực lượng lao động lớn vào làm việc. Thông
thường việc giải quyết việc làm tại các KCN được thông qua các giai đoạn: Lúc mới
hình thành các KCN thu hút lao động từ các ngành xây dựng để đáp ứng việc san
lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết
bị. Giai đoạn tiếp theo là thu hút đáng kể lực lượng lao động theo tính chất ngành
nghề thuộc lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra, các KCN còn tham gia vào việc huấn luyện,
đào tạo một đội ngũ các nhà quản lý giỏi, có kỹ năng nghề nghiệp bài bản để tiếp
thu tốt nhất trình độ công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị tiên tiến, với tác
phong công nghiệp. Như vậy chính KCN là nơi đào tạo và tổ chức đội ngũ người
lao động công nghiệp có trình độ cao. Đội ngũ này là lực lượng tiên phong trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
1.1.2.6. Góp phần phân công lại lao động ở trình độ cao hơn
Là nơi sản xuất tập trung, các KCN đã góp phần quy hoạch lại sản xuất công
nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp ở đây có nhiều thuận lợi để mở rộng quy mô,
đầu tư mới, cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhờ đó đã giảm giá trị sản lượng công


12

nghiệp gia tăng đáng kể. Bên cạnh đó, thông qua việc cung cấp nguyên liệu, sản
phẩm từ bên ngoài vào các KCN cũng đã đưa đến sự hình thành các vùng sản xuất
nguyên liệu, các ngành sản xuất mới. Từ đó góp phần quy hoạch lại ngành nghề sản

xuất của vùng, của địa phương, một trong những tác động tích cực nhất của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Từ quá trình thu hút vốn đầu tư, còn cần cả
quá trình xây dựng các chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
ngành sản xuất theo định hướng. Đây vừa là quá trình phát triển sản xuất, đồng thời
cũng là quá trình tổ chức, phân công lại lao động ở một trình độ cao hơn.
1.1.3. Những điều kiện bảo đảm phát triển có hiệu quả khu công nghiệp
1.1.3.1. Xác định mục tiêu thành lập khu công nghiệp
Xây dựng KCN phải là kết quả của nhu cầu hết sức cần thiết vì việc tìm một
khu đất, khai thác nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cho một KCN là điều rất
khó khăn. Mỗi KCN được xây dựng với mục tiêu trước mắt và lâu dài khác nhau.
Vì thế cần xác định rõ mục tiêu để có những quy định thích hợp. Mục tiêu ban đầu
ngắn hạn của các KCN là thu hút vốn đầu tư và tạo việc làm thì trước tiên phải
khuyếch trương cho việc xây dựng KCN để các nhà đầu tư biết đến, từ đó cho họ cơ
hội tìm hiểu về KCN để có quyết định đầu tư
1.1.3.2. Xác định địa điểm xây dựng khu công nghiệp
Khu công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống. Vì
vậy tìm địa điểm phù hợp để xây dựng KCN là điều rất quan trọng. Thông thường
các KCN thường được xây dựng ở ngoại ô nhưng đồng thời cũng phải thuận tiện về
giao thông, cơ sở hạ tầng để có thể tiết kiệm chi phí triển khai đầu tư.
1.1.3.3. Phải xây dựng được hệ thống dịch vụ thuận lợi
Hệ thống dịch vụ như dịch vụ hải quan, viễn thông, tài chính, y tế, khách sạn,
vui chơi giải trí để cho việc ra vào khu công nghiệp được dễ dàng, không gây
phiền hà cho nhà đầu tư. Đồng thời phải đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo về an
toàn về người và tài sản trong khu công nghiệp, tạo sự hài lòng và ổn định cho các
nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.


13

1.1.3.4. Phải xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ

Hệ thống kết cấu hạ tầng như hệ thống giao thông, xử lý chất thải, hệ thống
điện, nước, thông tin liên lạc, phòng làm việc của Ban quản lý khu công nghiệp
chính hệ thống hạ tầng phần cứng này sẽ quyết định chủ yếu hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong khu công nghiệp.
1.1.3.5. Các yêu cầu về hoạt động của bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý khu công nghiệp phải hoạt động tích cực và tránh các thủ tục
phiền hà. Cần phải cố gắng thực hiện cơ chế một cửa, tại chỗ để tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư tiết kiệm được cả thời gian và chi phí.
1.1.3.6. Xây dựng một hệ thống các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các
nhà đầu tư vào khu công nghiệp
Việc xây dựng hệ thống dịch vụ thuận lợi và hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ
là một trong những yếu tố để thu hút các nhà đầu tư. Nhưng nếu chỉ có như vậy thì
chưa đủ mạnh để hấp dẫn họ. Bên cạnh đó cũng cần phải có những ưu đãi hỗ trợ đối
với các nhà đầu tư vào KCN. Điều này là rất cần thiết vì việc xây dựng một KCN đã
khó nhưng thu hút đủ các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào xây dựng nhà máy, xí
nghiệp để hoạt động trong KCN còn khó khăn hơn nhiều và đó mới chính là điều
quyết định sự thành bại trong hoạt động của khu công nghiệp.
1.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt
lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Đặc biệt, trong thời đại
ngày nay, đối với các nước đang phát triển giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu
được đặt ra hết sức bức xúc, nó vừa mang tính thời sự, vừa mang tính chiến lược
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực như:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại
hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát


14


triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế
giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực
với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát
triển nói chung của các tổ chức.
Trong báo cáo của Liên Hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn cầu
hóa đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng
tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này có
phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực. Trong quan niệm này, điểm được
đánh giá cao là coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực, khả năng để từ đó
có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Quan niệm về nguồn nhân lực
như vậy đã cho thấy phần nào sự tán đồng của Liên hợp quốc đối với phương thức
quản lý mới.
Ngân hàng Thế giới cho rằng nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người (thể lực, trí
lực, kỹ năng, nghề nghiệp ) mà mỗi cá nhân có thể huy động được trong quá trình
sản xuất kinh doanh hay một hoạt động nào đó.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều góc độ.
- Theo nghĩa rộng được hiểu là nguồn nhân lực của con người của một quốc
gia, vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lý
để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn
lực tài chính. Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp các cá nhân những con
người cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực
bao gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên (ở Việt nam quy
định là tròn 15 tuổi).
- Theo nghĩa hẹp, nguồn lao động là khả năng lao động của xã hội bao gồm
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Với cách hiểu này
nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động. Ở Việt Nam, Bộ luật Lao động
quy định nguồn lao động gồm số người trong độ tuổi lao động từ đủ 15 tuổi đến 60



15

tuổi đối với nam, từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ.
Ở góc độ vi mô, chúng ta có nguồn nhân lực trong một tổ chức. Theo đó
nguồn nhân lực trong một tổ chức là lực lượng lao động của từng đơn vị, tổ chức,
cơ quan. Hay nói cách khác, đó là tổng số người (bao gồm lãnh đạo và quản lý,
công chức chuyên môn, nhân viên phục vụ ) có trong danh sách của tổ chức, hoạt
động theo các nhiệm vụ do tổ chức phân công và được tổ chức trả lương.
Có thể thấy các biểu hiện trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn
nhân lực song đều nhất trí với nhau đó là: nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động
của xã hội, là yếu tố không thể thiếu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân
lực trong một tổ chức và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nguồn nhân lực
trong một tổ chức nằm trong nguồn nhân lực xã hội, là một bộ phận của nguồn lực
xã hội. Sử dụng tốt nguồn nhân lực xã hội và nguồn nhân lực trong một tổ chức sẽ
tạo ra hiệu quả chung cho toàn xã hội.
Qua các định nghĩa về nguồn nhân lực có thể thấy khi nói tới nguồn nhân lực
ta cần quan tâm tới là:
- Số lượng nhân lực: là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao
động cho phát triển kinh tế - xã hội. Số lượng nguồn lực được biểu hiện thông qua
các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ
mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lơn, tốc độ
tăng dân số càng cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược
lại. Số lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã
hội. Nếu số lượng không tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển đó.
- Chất lượng nhân lực: Là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí
tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ của người lao
động. Trong các yếu tố trên thì thể lực và trí lực là hai yếu tố quan trọng trong việc
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.

- Cơ cấu nhân lực: Là yếu tố không thể thiếu khi xem xét, đánh giá về nguồn


16

nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như cơ cấu trình
độ đào tạo, giới tính, độ tuổi
Nói tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số lượng,
chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại cũng như trong
tương lai của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực
Tùy thuộc vào quan điểm và góc độ tiếp cận khác nhau mà có các định nghĩa
khác nhau về phát triển nguồn nhân lực:
Có người cho rằng phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao số
lượng, chất lương nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình trang bị thể lực, kiến thức nhất định về
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận công việc nhất định.
Quan điểm của các nhà nghiên cứu Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc
(UNDP) cho rằng phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của năm yếu tố: giáo
dục và đào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và sự giải phóng con
người. Trong quá trình tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố
này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau; trong đó, giáo dục và đào tạo là nhân
tố nền tảng, là cơ sở của tất cả các nhân tố khác. Nhân tố sức khỏe và dinh dưỡng,
môi trường, việc làm và giải phóng con người là những nhân tố thiết yếu, nhằm duy
trì và đáp ứng sự phát triển bền vững nguồn nhân lực.
Theo quan điểm sử dụng năng lực con người của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình độ
lành nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực là làm cho con người có nhu cầu sử dụng
năng lực đó để tiến đến có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân.

Bên cạnh đó có định nghĩa cho rằng phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá
trị con người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn để


17

họ có thể tham gia vào lực lượng lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực phải
được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời
tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển.
- Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể
lực, kỹ năng, thái độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng những nhu cầu hoạt động,
lao động của cá nhân và sự phát triển của xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực về cơ bản được hiểu là làm tăng giá trị con người
về mặt trí tuệ, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ, làm cho con người trở thành con người
có năng lực và phẩm chất mới cao hơn.
- Phát triển nguồn nhân lực là việc tạo ra tăng trưởng bền vững về hiệu quả
của mỗi thành viên người lao động và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc
không ngừng tăng lên về chất lượng và số lượng của đội ngũ cũng như chất lượng
sống của nhân lực.
Có rất nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về phát triển nguồn nhân lực;
trên góc độ vĩ mô phát triển nguồn nhân lực là sự phát triển của nguồn lao động xã
hội dựa trên tốc độ tăng dân số, chất lượng giáo dục đào tạo, các quy định chính
sách, các vấn đề an sinh xã hội đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội. Còn trên góc độ vi mô phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao chất
lượng lao động, số lượng lao động trên cơ sở thực hiện các chính sách thu hút tuyển
dụng, đào tạo lại, đào tạo mới, thực hiện các chế độ đãi ngộ. Tạo điều kiện, có cơ
hội thăng tiến trong công việc nhằm thay đổi cơ cấu lao động phù hợp với nhu cầu
và kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời giữ chân người lao động gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp.

Như vậy, quan điểm trên cho thấy:
- Về mục tiêu, phát triển nguồn nhân lực là nâng cao năng lực lao động và
năng lực sáng tạo của nguồn lực con người trong doanh nghiệp cho phù hợp với
công việc trong hiện tại và thích ứng với sự đổi mới trong tương lai.


18

- Về tính chất, phát triển nguồn nhân lực là một quá trình mang tính liên tục và
chiến lược nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp về nguồn lực con người.
- Về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm hợp lý hóa quy mô, cơ cấu
nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Về biện pháp, phát triển nguồn nhân lực được hiểu là quá trình thực hiện
tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và đào tạo nguồn lực con
người của doanh nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm của nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
Nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp thực chất là nguồn lao động đang
làm việc trong các KCN và nguồn lao động có nhu cầu làm việc trong các KCN.
Đây chủ yếu là lao động phục vụ trong các ngành công nghiệp phù hợp có nhu cầu
làm việc trong các KCN được tuyển dụng vào làm việc tại các nhà máy, doanh
nghiệp trong KCN; là lực lượng lao động nhàn rỗi trong dân cư chưa có việc làm và
có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong KCN; là lực lượng lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất nông nghiệp làm KCN có nhu cầu tìm việc; là lực lượng lao động mới ra
trường có nhu cầu tìm việc làm.
Nguồn nhân lực khu công nghiệp mang những đặc điểm riêng biệt, được
hình thành trong quá trình phát triển KCN. Thông thường lao động làm việc trong
các KCN đòi hỏi phải đạt được một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề nhất
định. Phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về tác phong, kỷ luật lao động
công nghiệp Tuy nhiên, không phải lao động nào khi bước vào làm việc trong các
KCN đều đáp ứng được mọi yêu cầu. Như vậy về bản chất, một trong những nội

dung phát triển nguồn nhân lực cho các KCN là chuẩn bị cho người lao động các
điều kiện để có thể làm việc tốt trong các KCN. Nhu cầu là vậy, còn hiện nay, KCN
là nơi đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam từ lao động phổ thông, lao động nông
nghiệp, lao động trình độ thấp trở thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện
đại, phù hợp với trình độ công nghệ áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và
quốc tế. Trong số lao động được tuyển vào doanh nghiệp thì lao động phổ thông cơ

×