1
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2008 – 2015
Qua nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế và xã
hội của đất nước cho chúng ta thấy rằng, muốn phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu thì điều không thể thiếu đó là các nguồn lực, trong đó nguồn nhân
lực luôn đóng vai trò tiên phong và cực kỳ quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Trong điều kiện tỉnh Ninh Thuận hiện đang còn khó khăn về kinh tế;
nguồn nhân lực hiện đang thiếu trầm trọng và về số lượng và chất lượng, đây
là vấn đề lớn mà muốn thực hiện thành công công tác này thì đòi hỏi tỉnh phải
xây dựng một chiến lược căn bản về nguồn nhân lực để đảm bảo cho sự phát
triển bền vững nền kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có các cụm, khu công
nghiệp của tỉnh; muốn đạt được điều đó, theo tôi tỉnh Ninh Thuận cần có các
định hướng và giải pháp như sau:
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của các Khu
công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015
3.1.1 Định hướng
Phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn chặt với việc phát triển con người,
kinh tế phát triển tạo điều kiện cho con người phát triển, ngược lại khi con
người phát triển toàn diện thì xã hội lại càng phát triển hơn. đó là đòn bẩy để
thúc đẩy kinh tế phát triển; con người với vai trò là trung tâm của mọi hoạt
động nhưng phải “vừa Hồng vừa Chuyên”; như vậy, đó mới là nguồn nhân lực
có chất lượng cao.
Tỉnh Ninh Thuận muốn đẩy mạnh việc phát triển kinh tế - xã hội thì một
nhiệm vụ đòi hỏi vô cùng cấp bách và quan trọng là phải có những đột phá về
cơ chế, chính sách và đồng bộ trong quản lý và điều hành, thực sự “coi giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, coi phát triển nguồn nhân lực là nhiệm
vụ trọng tâm không tách rời với việc phát triển kinh tế - xã hội; với quan điểm
trên ta cần phân tích rõ những mục tiêu, định hướng phát triển nguồn nhân lực
mà tỉnh Ninh Thuận đang đặt ra cho cả trước mắt và lâu dài, cụ thể như sau:
Cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực. Phấn đấu đến năm 2010 có trên 40% lao động qua đào tạo,
trong đó lao động đào tạo nghề 26%, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng trở
lên là 14%, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế.
Cần coi phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội, gắn đào tạo với sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực, thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao
1
1
2
từ các địa phương, các trường đào tạo, có thể từ nước ngoài về làm việc tại các
khu công nghiệp của tỉnh;
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất để
tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội phát huy trình độ và năng lực trong
lĩnh vực mà họ đảm nhận, tạo môi trường làm việc để người lao động có cơ
hội thể hiện năng lực của mình, được thăng tiến, có thu nhập cao và ổn định;
góp phần tạo nền móng cho ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội; đó
cũng là quan điểm chung mà Đảng và Nhà nước ta trong chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Quan điểm về đào tạo nguồn nhân lực cho Ninh Thuận giai đoạn 2006 –
2010 đã được thể hiện trong Nghị quyết của tỉnh Đảng Bộ lần thứ XI, như sau:
“- Huy động nhiều nguồn lực tiếp tục đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
trong toàn tỉnh vào năm 2008, triển khai phổ cập giáo dục trung học phổ thông
ở một số phường, xã có điều kiện; đến năm 2010 cơ bản hoàn thành phổ cập
giáo dục trung học phổ thông cho thanh niên trong độ tuổi ở thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm và một số thị trấn.
- Số lao động được giải quyết việc làm từ 55 – 60 ngàn người; bình quân
12 ngàn người/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2010 đạt 25%.
- Đến năm 2010 có 20% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 100%
giáo viên đạt chuẩn, 95% trẻ em dưới 5 tuổi được học mẫu giáo trước khi vào
lớp 1, 20% học sinh tiểu học thực hiện học 2 buổi/ngày.
- Thành lập trường trung học chuyên nghiệp và thành lập Trường Đại học
tại tỉnh.
- Tiếp tục liên kết với các trường đại học phía Nam mở các lớp đào tạo
sau đại học đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao ở
những ngành, lĩnh vực có điều kiện, phù hợp với quy hoạch nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Từ những định hướng trên đây cho ta thấy quan điểm chỉ đạo về phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Thuận là nhất quán phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; từ chỗ xác định đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu nên các cấp uỷ Đảng và chính quyền
của tỉnh đã có chương trình hành động cụ thể để nguồn nhân lực của tỉnh
không những giỏi về chuyên môn mà còn có đạo đức và tác phong công
nghiệp phù hợp với xu thế Hội nhập kinh tế quốc tế; mục tiêu cụ thể về phát
triển kinh tế đến năm 2010 được thể hiện qua các chỉ tiêu như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 11 – 12%/năm
- Công nghiệp và xây dựng tăng bình quân hàng năm 24 – 25%
2
2
3
- Nông, Lâm, Ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm từ 8 – 8,5%
- Dịch vụ tăng bình quân hàng năm 11 – 12%
- Cơ cấu GDP (giá thực tế) năm 2010 đối với công nghiệp, xây dựng là
35%, Nông, Lâm, Ngư nghiệp là 30%, dịch vụ là 35%.
- Đến năm 2010, quy mô dân số đạt 630.000 người, giải quyết được
60.000 việc làm, bình quân 12.000 người/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị còn 2,5%, tăng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên
85%, tỷ lệ lao động quan đào tạo đạt 40% lao động làm việc, trong đó đào tạo
nghề là 25%, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 13% (theo tiêu chuẩn mới năm 2006).
Bảng 3.1 Dự báo dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Ninh Thuận từ năm 2006
đến năm 2015
Năm Trong độ tuổi
L.động
Trong đó
Mất khả năng
L.động
Đi học Nội trợ và
không có nhu
cầu làm việc
Có nhu cầu
làm việc
2006 328.400 6.810 28.630 35.210 257.750
2007 337.600 7.000 30.600 33.974 266.026
2008 346.400 7.180 32.630 32.966 273.624
2009 355.100 7.360 35.380 31.862 280.498
2010 363.400 7.520 38.130 31.040 286.710
2015 409.734 8.500 42.100 25.210 333.924
(Nguồn: Dự báo và điều chỉnh theo kết quả điều tra lao động, việc làm tỉnh Ninh Thuận năm 2005)
So với năm 2006 thì năm 2010 số người trong độ tuổi lao động trong
tỉnh tăng 35.000 người, bình quân tăng 7.000 người/năm và năm 2015 so với
năm 2010 tăng 46.334 người tăng bình quân 9.267 người/năm; tốc độ tăng
giữa thời kỳ 2010 – 2015 so với thời kỳ 2006 – 2010 là 1,3238 lần tức là
khoảng 32,38%, số người tăng là (46.334 người – 35.000 người) = 11.334
người;
Còn dân số trong thời kỳ 2006 – 2010 tăng (630.000 người – 573.925
người) = 56.075 người, tăng bình quân 11.215 người/năm, tỷ lệ sinh khoảng
1,9%/năm và thời kỳ 2010 – 2015 là (686.000 người – 630.000 người) =
56.000 người, bình quân tăng 11.200 người/năm, tỷ lệ sinh là 1,77%/năm. So
sánh giữa hai thời kỳ giảm 56.000 người – 56.075 người = - 75 người (tức là
tỷ lệ sinh giảm từ 1,9% xuống còn 1,77%).
Tuy nhiên, số người có việc làm trong thời kỳ 2006 – 2010 là (286.710
người – 257.750 người) = 28.960 người, tăng bình quân 5.792 người, tỷ lệ
tăng là 2,24%; thời kỳ 2010 – 2015 là (333.924 người – 286.710 người) =
47.214 người, tăng bình quân 9.443 người, tỷ lệ tăng 3,29%; so sánh giữa hai
thời kỳ là thì thời kỳ 2010 – 2015 tăng hơn so với thời kỳ 2006 – 2010 là
(3,29 %– 2,24%) = 1,05% tức là thời kỳ sau tăng hơn so với thời trước là
(9.443 người – 5.792 người) = 3.651 người.
3
3
4
Với tỷ lệ người có việc làm so với tỷ lệ tăng và tỷ lệ tăng dân số giảm
thì đây là là biểu hiện tốt để ổn định dân số và tăng chất lượng nguồn nhân lực
đối với tỉnh Ninh Thuận.
Bảng 3.2 Dự báo cung lao động của tỉnh Ninh Thuận (lực lượng lao động - nhu
cầu lao động)
Đơn vị tính: người
Năm Lực lượng lao động Nhu cầu lao
động
Thất nghiệp ở thành thị
Tổng số Trong độ tuổi có
nhu cầu việc làm
Ngoài độ tuổi Số người % nhu cầu
lao động
2006 271.663 257.750 13.913 262.400 9.263 3,53
2007 280.068 266.066 14.042 271.200 8.868 3,27
2008 289.018 273.624 15.394 280.600 8.418 3,00
2009 296.463 280.498 15.965 288.500 7.963 2,76
2010 303.710 286.710 17.000 296.300 7.410 2,44
2015 355.924 333.924 22.000 347.026 8.898 2,50
(Nguồn: Dự báo và điều chỉnh theo kết quả điều tra lao động, việc làm tỉnh Ninh Thuận năm 2005)
Trên cơ sở số liệu ở Bảng 3.2 cho ta thấy số người trong độ tuổi lao
động (cung lao động) năm 2006 là 257.750 người thì nhu cầu lao động (cầu
lao động) là 262.400 người đạt tỷ lệ 98,23%, năm 2010 là 96,76% và năm
2015 là 96,22%.
Với số liệu trên đã thể hiện rõ tình hình cung lao động cho các ngành
kinh tế của tỉnh Ninh Thuận đang có chiều hướng giảm, cụ thể năm 2010 giảm
so với năm 2006 là 1,47% và năm 2015 giảm so với năm 2010 khoảng 0,54%,
tuy tỷ lệ giảm có chiều hướng chững lại nhưng với những chỉ tiêu này thì tỉnh
cần phải điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế hợp lý và có chính sách thu hút lao động
đề bù đắp sự mất cân đối về nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2015.
3.1.2 Mục tiêu
Từ năm 2010 – 2015 tỷ lệ lao động lao động đang làm việc trong ngành
nông, lâm, ngư nghiệp là 63,4%, ngành công nghiệp 13,54% và thương mại và
dịch vụ 23,06%. Mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực được thể hiện như sau:
- Đối với đào tạo nghề
Về trình độ và loại hình đào tạo: Việc đào tạo công nhân kỹ thuật với thời
gian đào tạo ngắn hạn dưới một năm và dài hạn từ hai đến ba năm, đảm bảo tỷ
lệ đào tạo giữa các trình độ và tình hình phát triển công nghệ. Đa dạng hoá các
loại hình đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và nhu cầu của các
doanh nghiệp, đào tạo theo các mô hình liên kết, đặt hàng, tín chỉ, vừa học vừa
làm, đào tạo mới và đào tạo lại, đào tạo tại chỗ, doanh nghiệp tự đào tạo, tái
đào tạo theo mục đích sử dụng lao động.
Về quy mô đào tạo: Tăng quy mô đào tạo nghề hàng năm cho các cơ sở
đào tạo, cần đào tạo nghề dài hạn, cơ cấu nghành nghề đào tạo phải phù hợp
4
4
5
với các ngành công nghiệp, chế biến, dịch vụ v.v. Tập trung đào tạo nghề cho
các khu, cụm công nghiệp, các ngành kinh tế mũi nhọn có sử dụng số lượng
lao động lớn, các nghề phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
xuất khẩu lao động v.v.
Về mạng lưới dạy nghề: Phát triển mạnh lưới dạy nghề theo hướng đẩy
mạnh xã hội hoá, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề
để tăng năng lực và chất lượng dạy nghề, góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn
nhân lực. Giai đoạn đến năm 2010 tập trung đầu tư cơ sở 2 của trường Trung
cấp Nghề và các Trung tâm dạy nghề các huyện Ninh sơn, Ninh Hải và Ninh
Phước để đáp ứng nhu cầu học nghề, xuất khẩu lao động và phổ cập nghề cho
thanh niên; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở dạy nghề tư thục
trên địa bàn các huyện, thành phố, tại các khu, cụm công nghiệp, doanh
nghiệp và các loại hình dạy nghề khác.
Về đội ngũ giáo viên và các hoạt động nghiên cứu: Phải đảm bảo đủ số
lượng và chất lượng giáo viên cho các cơ sở dạy nghề; đầu tư để thu hút giáo
viên giỏi và có kinh nghiệm, trước mắt bố trí đủ giáo viên cho các Trường
Trung cấp Nghề và các Trung tâm dạy nghề với định mức mỗi lớp thực hành
bình quân tối đa 18 học sinh và lớp học lý thuyết tối đa 35 học sinh, bình quân
tối đa là 23 học sinh/giáo viên. Nâng dần tỷ lệ giáo viên có trình độ trên
chuẩn, các ngành nghề điện, điện tử, điện lạnh, công nghệ Ôtô, sinh học v.v
phải có giáo viên có trình độ Thạc sỹ trở lên.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thực hành, ứng dụng công nghệ mới vào
sản xuất để phục vụ công tác giảng dạy và học tập; khuyến khích các tổ chức,
cá nhân thành lập các cơ sở sản xuất, dịch vụ phù hợp với ngành nghề đào tạo
và giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh.
Về quản lý: nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại
các cơ sở dạy nghề, tăng cường lập kế hoạch, dự kiến nhu cầu nhân lực và cơ
cấu ngành nghề đào tạo. Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề, nhất
là quản lý chất lượng đào tạo nghề với chương trình, giáo trình, quy chế học
tập, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên.
- Đối với đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
Tiếp tục đào tạo giáo viên, liên kết đào tạo một số ngành còn thiếu; làm
tốt công tác tư vấn, tuyển sinh cao đẳng, đại học; nâng tỷ lệ thi đỗ hàng năm
vào các trường cao đẳng, đại học. Phấn đấu giai đoạn 2008 – 2010 có trên
7.000 sinh viên đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp được đào tạo
trong và ngoài tỉnh.
Nâng cấp mở rộng các cơ sở đào tạo hiện có, xây dựng trường Trung cấp
y tế, trường Trung cấp kinh tế, thành lập Phân hiệu trường đại học và tiến tới
thành lập trường đại học trên địa bàn tỉnh để đào tạo theo hướng đa cấp, đa
ngành và đa hệ nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nghệ cho các
cấp, các ngành; đáp ứng nhu cầu bức xúc về nguồn nhân lực có trình độ cao
5
5
6
của tỉnh. Tạo cơ cấu hợp lý về lao động, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
qua đào tạo phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu lao động: thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động
nộng nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng lao động các ngành công nghiệp dịch
vụ.
3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các Khu Công nghiệp
của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015
Từ mục tiêu tổng quát để phát triển kinh tế và xã hội cho đến chiến lược
cụ thể để phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Ninh Thuận là điều kiện quan
trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế sớm theo kịp các tỉnh trong khu
vực và cả nước; việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và cung cấp cho các Khu Công
nghiệp Du Long và Khu Công nghiệp Phước Nam là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng mà tỉnh đã và đang có những bước đi phù hợp với những giải pháp
đột phá để chủ động nguồn lao động được đào tạo với tay nghề cao và tiến tới
có kỹ thuật đầu ngành làm việc tại Ninh Thuận, mà trước hết là số lao động
này sẽ làm việc trong các Khu Công nghiệp của tỉnh. Muốn đạt được mục tiêu
trên, thì tỉnh Ninh Thuận cần có những cơ chế và giải pháp đột phá như sau:
3.2.1 Mở rộng mạng lưới và loại hình đào tạo, đẩy mạnh xã hội hoá,
giao quyền tự chủ trong quản lý, đào tạo và tuyển dụng lao động.
Trước hết, cần xác định mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phải xuất
phát từ các cấp học từ mầm non đến các cấp phổ thông và dạy nghề cho học
sinh trong tỉnh góp phần tích cực trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài” ở khắp các địa bàn trong tỉnh, cụ thể như sau:
3.2.1.1 Mở rộng lĩnh vực đào tạo đảm bảo nhu cầu về số lượng và
chất lượng lao động
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu phát triển giáo dục Mầm non và giáo dục Phổ thông.
Stt Chỉ tiêu
Cấp học
Mầm Non các
năm (%)
Tiểu học các
năm (%)
Trung học cơ
sở các năm
(%)
Trung học
phổ thông
các năm (%)
2010 2015 2010 2015 2010 2015 2010 2015
1 Đi học so với độ tuổi 6 15 98 99,5 90 98 50 70
2 Riêng Mẫu giáo 67 75
3
Học sinh được công nhận hoàn
thành chương trình Tiểu học,
THCS hoặc tốt nghiệp THPT
97,5 98,7 95,5 98 85 95
4 Số học sinh vào lớp 6 98,8 99,2
5 Số học sinh vào lớp 10 72,5 80
6 Phổ cập Giáo dục
Năm
2008
Năm
2015
7 Phổ cập đúng độ tuổi
Năm
2015
Năm
2015
8 Trường đạt chuẩn Quốc gia 10 20 30 70 20 45 30 70
9 Trường dạy 2 buổi/ngày 10
6
6
7
10 Số trường lớp ngoài công lập 22 50 2 4
11 Số giáo viên đạt chuẩn 78 90 97 100 80 100 100 100
12 Số giáo viên đạt trên chuẩn 5 20 30 50 25 72 10 20
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Thuận, Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015.
- Hệ thống trường phổ thông đều được phủ khắp các địa bàn trong tỉnh,
mỗi huyện đều có ít nhất một trường Trung học phổ thông; mỗi xã, phường có
ít nhất một trường Trung học cơ sở và một trường Tiểu học và mỗi thôn, bản
có ít nhất một trường Mầm Non.
Nhìn chung, với tốc độ phát triển giáo dục và đào tạo hiện nay thì việc
phân luồng sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở là điều cần được các cấp quản
lý của tỉnh quan tâm vì tỷ lệ tuyển vào lớp 10 (năm 2010 là 72,5% và năm
2015 là 80%; trong khi đó tỷ lệ này của cả nước khoảng 50%) trong khi tình
hình cơ sở vật chất của tỉnh còn đang thiếu trầm trọng, số trường Tiểu học dạy
2 buổi/ngày đến năm 2015 cũng chỉ đạt khoảng 10% và số học sinh sau khi tốt
nghiệp Trung học phổ thông thì cần định hướng cho việc học nghề và Trung
cầp chuyên nghiệp để cân đối lao động tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”
đang diễn ra tại các cơ sở kinh tế của tỉnh như hiện nay.
Các huyện đều phải có Trung tâm Giáo dục thường xuyên để thực hiện
chức năng dạy bổ túc văn hoá và hướng nghiệp nghề cho học sinh; đồng thời,
thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn huyện, riêng Trung tâm Giáo
dục Thường xuyên tỉnh ngoài chức năng đào tạo hệ Bổ túc Trung học phổ
thông thì tỉnh cần giao cho đơn vị chủ động liên kết với các trường Đại học,
Cao đẳng trong nước đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh; ưu tiên chỉ tiêu đào tạo
trình độ đại học và cao đẳng kỹ thuật.
- Đối với hệ thống trường nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và
đại học
+ Mục tiêu trong giai đoạn 2006 – 2010: Nâng cao chất lượng và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phấn đấu đến năm
2010 có trên 40% và năm 2015 có trên 60% lao động đã qua đào tạo, trong đó
lao động được đào tạo nghề năm 2010 khoảng 26% và năm 2015 khoảng
40%, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng trở lên vào năm 2010 là 14% và
năm 2015 là 20%.
+ Quy mô và cơ cấu đào tạo: Tăng quy mô đào tạo nghề hàng năm cho
lao động có nhu cầu học tập, tăng dần số nghề đào tạo dài hạn, giai đoạn 2008
– 2010 đào tạo 23.000 người, bình quân mỗi năm khoảng 7.667 người, trong
đó đào tạo nghề ngắn hạn 21.000 người, đào tạo nghề dài hạn là 2.000 người;
giai đoạn 2010 - 2015 sẽ đào tạo 55.000 người, bình quân mỗi năm khoảng
11.000 người, trong đó đào tạo nghề ngắn hạn 50.000 người, đào tạo nghề dài
hạn 5.000 người.
7
7
8
3.2.1.2 Quy hoạch mạng lưới các trường chuyên nghiệp, trường dạy
nghề và xây dựng trường Đại học đa ngành trên địa bàn tỉnh
Trên thực tế, các trường chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận còn quá ít, không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các
cụm, khu công nghiệp của tỉnh trong hiện tại và trong giai đoạn 2008 – 2010
và nhất là giai đoạn 2010 – 2015 khả năng đầu tư của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước vào các khu công nghiệp Du Long và Phước Nam là rất lớn; do
vậy, việc quy hoạch lại mạng lưới các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, bao
gồm cả các trường Đại học đa ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm
chuẩn bị một nguồn nhân lực dồi dào và có chất lượng cao phục vụ cho phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh nói chung và cung cấp cho các cụm, khu công
nghiệp của tỉnh nói riêng là hết sức cấp bách và quan trọng; do đó, trong giai
đoạn 2008 – 2015 cần được quy hoạch các trường chuyên nghiệp, trường dạy
nghề theo hướng như sau:
- Đầu tư và mở rộng các cơ sở đào tạo hiện có
Trường Cao đẳng sư phạm của tỉnh cần được nâng cấp, mở rộng, từng
bước hoàn thiện cơ sở vật chất và đầu tư theo hướng hiện đại, đủ số lượng
phòng học, phòng chức năng, khu nghiên cứu và thực nghiệm, thành lập
trường thực hành sư phạm với quy mô khoảng 500 – 700 học sinh trung học
cơ sở, tuyển dụng giáo viên giỏi vào công tác tại trường. Tăng quy mô đào tạo
hiện nay từ 500 học sinh – sinh viên lên 1.200 học sinh – sinh viên vào năm
2010 và 1.500 học sinh – sinh viên vào năm 2015; thành lập đủ các khoa và
mở mã ngành để đào tạo không những các ngành sư phạm mà còn đào tạo các
ngành công nghệ thông tin, ngoại ngữ, trong đó tiếng Anh, tiếng Trung Quốc,
tiếng Nhật, tiếng Hàn v.v cần được triển khai để đào tạo cho những lao động
có nhu cầu làm việc trong các khu công nghiệp của tỉnh, không những thuận
lợi trong giao tiếp với chủ doanh nghiệp mà còn tiếp cận với công nghệ mới
do các doanh nghiệp từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật đầu tư
vào các Khu Công nghiệp của tỉnh.
- Phát triển mạng luới các trường chuyên nghiệp:
Căn cứ Nghị quyết Tỉnh Đảng Bộ lần thứ XI thì việc quy hoạch mạng
lưới hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã và đang được
nghiên cứu và trình phương án đầu tư, việc sớm đầu tư và thành lập Phân hiệu
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận là một đòi
hỏi khách quan, theo kế hoạch đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận
thì Đề án thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh sẽ trình Thủ tướng xem xét phê duyệt thành lập trong Quý IV/2008, dự
kiến tuyển sinh vào năm học 2009 – 2010 và đào tạo đa ngành (Kinh tế nông
lâm, Nông học, Lâm nghiệp, Chăn nuôi, Kế toán, Công nghệ thông tin,
khuyến nông v.v). Theo kế hoạch thì đến năm học 2012 - 2013 sẽ nâng cấp
Phân hiệu thành Trường Đại học Ninh Thuận, quy mô khoảng 5.000 sinh
viên.
8
8
9
Cần xúc tiến xây dựng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật và hoàn thành
đưa vào sử dụng vào năm 2010 với quy mô từ 1.000 – 1.500 sinh viên/năm để
đào tạo và cung cấp nguồn lao động có tay nghề cho các ngành kinh tế của
tỉnh và các Khu Công nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2015, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp chủ động trong tuyển dụng nguồn nhân lực có tay nghề tại
địa phương.
Song song với trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thì cần ưu tiên vốn
đầu tư xây dựng trường Trung cấp Y tế với quy mô đào tạo 500 học sinh/năm
và đưa vào sử dụng vào cuối năm 2009 để đào tạo cán bộ y tế cung cấp cho
tuyến huyện và xã, nhất là cán bộ y tế cho các khu vực đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng núi, vùng xa xôi, hẻo lánh trong tỉnh; tăng cường tuyến y tế cơ sở
để thực hiện tốt y tế dự phòng và thực hiện tốt công tác dân số trong các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối với hệ thống trường dạy nghề của tỉnh
Phát triển mạng lưới dạy nghề theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề để tăng năng lực và chất
lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực; giai đoạn 2008 –
2010, tập trung vốn để đầu tư cơ sở 2 của Trường Trung cấp Nghề và Trung
tâm dạy nghề các huyện Ninh Sơn, Ninh Phước, Ninh Hải để đáp ứng nhu cầu
học nghề cho nhân dân trong tỉnh, tham gia thị trường xuất khẩu lao động và
phổ cập nghề cho thanh niên;
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở dạy nghề tư nhân trên
địa bàn các huyện, thành phố, tại các khu và cụm công nghiệp, trong doanh
nghiệp và các loại hình đào tạo khác; tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo nghề Tấn
Tài đủ điều kiện để thành lập trường dạy nghề vào năm 2009 với quy mô đào
tạo hiện nay là 300 học sinh lên 600 học sinh/năm (trong đó, đào tạo nghề dài
hạn là 400 học sinh) góp phần cung cấp nguồn nhân lực đang thiếu hụt trong
các thành phần kinh tế, đặc biệt là tham gia vào việc cung cấp nguồn nhân lực
trình độ và tay nghề cao làm việc trong các Khu Công nghiệp từ năm 2009 trở
đi. Bên cạnh đó, có thể tham gia thị trường xuất khẩu lao động, nhằm thu hút
một lượng ngoại tệ từ việc hợp tác lao động này.
Các công ty đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp của tỉnh có thể cử
lao động của mình sang làm việc và tập huấn một thời gian tại công ty mẹ
hoặc công ty thành viên ở nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ lao
động của mình có tay nghề cao, được học tin học và tiếng nước ngoài để thuận
lợi trong giao tiếp và làm việc giữa nhà đầu tư với người lao động là người
Việt Nam; đồng thời, để người lao động chủ động trong việc tiếp cận công
nghệ hiện đại và dây chuyền sản xuất công nghiệp, trong điều hành sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, muốn có một nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao thì
điều trước hết là điều chỉnh lại quy mô đào tạo trên cơ sở đội ngũ giáo viên và
hệ thống trường lớp hiện có, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, thuế, cơ chế
9
9
10
chính sách cho các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh thành lập trường,
lớp dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Riêng đội ngũ giáo viên trong các cơ sở đào
tạo hiện nay thì cần được đào tạo và bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu học tập
của người lao động cũng như tiếp cận được với phương pháp đào tạo tiên tiến
của thế giới.
Cần chuyển từ dạy nghề theo chương trình dài hạn và ngắn hạn sang hệ
thống dạy nghề với ba cấp trình độ, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải được
chuẩn hóa, đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề cần tập trung vào một số giải
pháp cơ bản từ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đến hoàn thiện các chế độ chính
sách đối với đội ngũ giáo viên.
- Đối với các cơ sở đào tạo trong nước như: Các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp phải xây dựng và nâng cao năng lực các khoa
sư phạm kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy nghề; mở rộng chỉ tiêu đào tạo tạo
giáo viên dạy nghề tối thiểu phải có trình độ đại học để đáp ứng yêu cầu đào
tạo trình độ cao đẳng nghề; nâng cấp các trường Trung cấp Nghề của tỉnh
thành Trường Cao đẳng Nghề; cụ thể:
+ Mở rộng ngành nghề đào tạo, đặc biệt tập trung đào tạo giáo viên các
ngành, nghề đang cần như ngành: xây dựng, công nghệ thông tin, chế biến
nông, lâm, hải sản; đa dạng hóa phương thức đào tạo giáo viên dạy nghề;
ngoài việc đào tạo chính quy theo chuẩn như hiện nay, các trường chuyên
nghiệp của tỉnh cần liên kết với Trường Đại học sư phạm kỹ thuật, các trường
cao đẳng, đại học chuyên ngành, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở dạy nghề có trang
thiết bị hiện đại, tiên tiến và đào tạo sư phạm dạy nghề cho các đối tượng đã
có chuyên môn kỹ thuật để làm giáo viên dạy nghề của tỉnh.
+ Thực hiện đa dạng hoá phương thức đào tạo, tập trung đào tạo nghiệp
vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho những người đã có đủ tiêu chuẩn trình độ đào
tạo về chuyên môn kỹ thuật tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng chuyên
ngành (ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng những người đã có kinh nghiệm thực tế
trong sản xuất) để làm giáo viên dạy nghề.
+ Đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo giáo viên theo
hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa, nhất là về kỹ năng nghề, kiến thức và kỹ
năng sư phạm và bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ giáo
viên dạy nghề để có đủ năng lực tiếp cận, khai thác tư liệu giảng dạy của nước
ngoài và trên mạng Internet một cách có hiệu quả; đảm bảo tính liên thông
giữa các trình độ đào tạo giáo viên dạy nghề; tiếp tục nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề thông qua việc đào tạo trình độ trên đại học.
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo viên dạy nghề thuộc Trường Trung cấp
Nghề và các cơ sở dạy nghề của tỉnh; đồng thời, tham gia hợp tác quốc tế,
chuyển giao công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực dạy nghề với
các nước trong khu vực và quốc tế, tạo điều kiện để giáo viên các cơ sở dạy
nghề tham gia đào tạo ở trình độ sau đại học.
10
10
11
+ Tập trung xây dựng các chương trình bồi dưỡng theo hướng tiếp cận
với yêu cầu thực tế của đổi mới dạy nghề với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
+ Đa dạng hoá phương thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng mềm dẻo và
linh hoạt; tăng cường phương thức bồi dưỡng qua thực tế và bồi dưỡng từ xa.
- Nâng cao chất lượng quản lý và hoàn thiện các chế độ, chính sách đối
với giáo viên, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cho các cơ sở đào tạo nghề;
bảo đảm sự phân công hợp lý giữa các cấp quản lý.
+ Thực hiện phân cấp tuyển dụng, bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên cho
các cơ sở dạy nghề trên cơ sở tự chủ về tài chính, tự quyết định ngành nghề và
qui mô đào tạo, tự chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo.
+ Trên cơ sở các chính sách chung của Nhà nước, các cơ sở dạy nghề
được quyền có chính sách khuyến khích riêng trong việc thu hút, sử dụng đội
ngũ giáo viên dạy nghề.
- Cùng với đó, cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các
thể chế, chính sách về xây dựng, quản lý đội ngũ giáo viên nhằm đổi mới cơ
chế quản lý, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và tinh thần trách nhiệm. Xây dựng
tiêu chuẩn các chức danh giáo viên dạy nghề, chức danh công chức, viên chức
quản lý dạy nghề các cấp; cụ thể hóa các tiêu chuẩn về nghiệp vụ công chức,
viên chức làm công tác quản lý dạy nghề.
+ Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên đảm bảo số lượng, chất lượng
và cơ cấu trình độ, chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành của đội ngũ giáo
viên dạy nghề; tăng cường khả năng nghiên cứu ứng dụng của giáo viên dạy
nghề, tiến tới gắn kết chặt chẽ giữa giảng dạy và nghiên cứu ứng dụng, giữa
giảng dạy và sản xuất - kinh doanh.
+ Xây dựng và hoàn thiện một số chế độ, chính sách cơ bản về bổ nhiệm,
sử dụng, đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên một cách phù hợp;
đồng thời, có chính sánh thu hút nghệ nhân, những người có kinh nghiệm và
tay nghề cao làm giáo viên dạy nghề.
- Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực. Thực hiện từng bước
hiện đại hoá trang thiết bị các cơ sở đào tạo giáo viên dạy nghề (phòng học lý
thuyết, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, mạng máy tính, thiết bị dạy và
học hiện đại, thư viện, ký túc xá...).
- Huy động mọi năng lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài nước cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề;
quan tâm hơn đến việc tuyển giáo viên dạy nghề đi đào tạo và thực tập nâng
cao về chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài, nhất là các ngành nghề mũi
nhọn, các ngành nghề mà Việt Nam chưa có điều kiện để đào tạo giáo viên; có
cơ chế thu hút chuyên gia giỏi trong và ngoài nước tham gia phát triển chương
trình dạy nghề, tham gia giảng dạy, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực dạy
nghề.
11
11
12
- Bảo đảm sự bình đẳng giữa các giáo viên trong các cơ sở dạy nghề công
lập và tư thục, giữa giáo viên trong biên chế và hợp đồng dài hạn; có chính
sách đãi ngộ thoả đáng cho đội ngũ giáo viên dạy nghề để đội ngũ giáo viên
dạy nghề tập trung vào việc giảng dạy và nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất, tạo ra đội ngũ giảng viên dạy nghề thực sự có tâm
huyết với nghề nghiệp, hết lòng vì sự nghiệp dạy nghề.
- Phát triển đội ngũ giáo viên thỉnh giảng bao gồm các cán bộ kỹ thuật,
công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao của các doanh
nghiệp, giảng viên của các trường đại học, cao đẳng, cán bộ nghiên cứu của
các viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ...
Ngoài ra, cùng với đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề là hai nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo. Do đặc thù của dạy
nghề gắn liền với thực tiễn sản xuất nên trang thiết bị, vật tư thực hành càng
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kỹ năng nghề của người học.
Việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cần thực hiện theo các
hướng sau đây:
Thứ nhất, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước,
vốn tự có và các dự án hợp tác quốc tế để nâng cấp trang thiết bị dạy nghề,
đảm bảo đủ thiết bị, vật tư cho học sinh luyện tập kỹ năng nghề. Tăng chi
ngân sách Nhà nước cho dạy nghề để đạt tỷ lệ 10-12% trong ngân sách chi
cho giáo dục - đào tạo vào năm 2010; tập trung đầu tư, phát triển các trường
trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề chất lượng cao, hỗ trợ phát triển các
trung tâm dạy nghề, đặc biệt là các trung tâm dạy nghề ở các huyện...Đổi mới
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí của Dự án “Tăng cường
năng lực đào tạo nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào
tạo.
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các cơ sở dạy nghề có
uy tín trên thế giới mở cơ sở dạy nghề tại Ninh Thuận hoặc liên kết đào tạo
với các cơ sở dạy nghề của Ninh Thuận nhằm chuyển giao kỹ thuật công nghệ
mới về dạy nghề.
- Xây dựng và ban hành các chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi để các tổng công ty, các công ty, các doanh nghiệp lớn,
các khu công nghiệp thành lập cơ sở đào tạo nghề; hình thành quỹ đào tạo
nghề tại doanh nghiệp.
- Đổi mới chính sách tài chính, tăng hiệu quả đầu tư từ ngân sách theo
hướng đầu tư có trọng điểm. Ưu tiên nguồn vốn ODA đầu tư cho dạy nghề,
nhất là đầu tư vào các trường trung cấp và cao đẳng nghề để đổi mới trang
thiết bị.
- Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo theo định hướng thị
trường, phù hợp với thực tế sản xuất, vừa tiếp cận với trình độ tiên tiến về kỹ
12
12
13
thuật công nghệ, đồng thời có tính liên thông giữa các trình độ dạy nghề và
liên thông với các bậc đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Cải tiến phương pháp đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành
của người học; đổi mới và chuyển nhanh phương pháp dạy nghề từ việc
truyền đạt thụ động của giáo viên sang phương pháp tích cực hoá, chủ động,
sáng tạo trong học tập. Từng bước đưa tin học hoá quá trình đào tạo lý thuyết
cũng như rèn luyện kỹ năng cơ bản, phát triển hình thức đào tạo từ xa v.v.
- Xây dựng chương trình dạy nghề theo tín chỉ hoặc mô đun đào tạo có
khả năng chuyển đổi, tạo liên thông trong hệ thống dạy nghề và liên thông với
các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đa dạng hoá hình thức đào tạo, chú trọng đào tạo chính quy, tăng cường
đào tạo gắn với doanh nghiệp, đào tạo thường xuyên, đổi mới phương pháp
đào tạo theo hướng trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người học;
tối ưu hoá công tác tổ chức, quy trình đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả của
toàn bộ hệ thống dạy nghề.
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, đẩy mạnh hoạt động tự quản
trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội. Xây dựng các chương
trình học liệu với các công cụ video, film, internet và các công cụ đa phương
tiện khác vào quá trình giảng dạy.
3.2.1.3 Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động đào tạo
Nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh thì cần phải mở rộng các loại hình đào tạo, đẩy mạnh quyền
tự chủ về nhiệm vụ, biên chế, tổ chức, tài chính cho các cơ sở đào tạo, có
chính sách thu hút để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề để đáp ứng nhu cầu học
tập của nhân dân trong tỉnh.
Ngoài chỉ tiêu đào tạo do ngân sách Nhà nước cấp thì cần mở rộng chỉ
tiêu đào tạo do người học đóng học phí hoặc do các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp hợp đồng đào tạo, đào tạo theo mô hình liên kết, đặt hàng, tín chỉ, vừa
học - vừa làm; đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo tại chỗ.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tự đào tạo hoặc tái đào tạo,
hướng dẫn cho người lao động thêm theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài về nhân lực phục vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
3.2.1.4 Thực hiện quyền tự chủ trong quản lý và tuyển dụng lao
động trong các khu công nghiệp của tỉnh.
Trong cơ chế thị trường do có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong mỗi quốc gia hoặc mỗi doanh nghiệp, việc
các công ty đa quốc gia đầu tư vào các vùng, các khu vực đã làm thay đổi diện
mạo về công tác đào tạo, điều hành, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, nó
13
13
14
khác hoàn toàn với thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp có quyền tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lao động theo ngành nghề và phù hợp với quy mô
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Việc tuyển dụng lao động không phụ thuộc vào khu vực, địa lý hoặc hộ
khẩu thường trú tại Ninh Thuận mà có thể thông báo tuyển dụng lao động ở
bất kỳ trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề hoặc
lao động ở bất kỳ địa phương nào trong nước hoặc ở ngoài nước; tuy nhiên,
việc sử dụng các đối tượng này phải theo đúng các quy định của Luật pháp
Việt Nam về sử dụng lao động là người nước ngoài.
Việc sử dụng thời gian lao động do người sử dụng lao động với người lao
động thoả thuận thông qua hợp đồng lao động, các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong các Khu Công nghiệp của tỉnh phải thực hiện đúng
Luật Lao động, Luật Bảo hiểm Xã hội, các chế độ về tiền lương, nghĩ phép,
nghỉ ốm đau, thai sản v.v của Việt Nam.
3.2.1.5 Tuyển dụng lao động theo hướng chuyên môn hoá là nhân tố
nâng cao năng suất và tăng thu nhập cho người lao động.
Trong điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp muốn phát
triển sản xuất – kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tạo cho hàng
hoá có sức cạnh tranh cao thì các nhà đầu tư cần áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế trong quá trình sản xuất - kinh doanh, tiêu chuẩn hoá chất lượng và mẫu mã
hàng hoá sẽ vô cùng cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường; muốn hoạt
động sản xuất – kinh doanh đạt hiệu quả cao thì trước hết các nhà đầu tư phải
quan tâm đến yếu tố con người, không những phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức mà còn phải
có trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao để đáp ứng được đòi hỏi của
công nghệ cao và hiện đại hoá quy trình sản xuất.
Muốn có một đội ngũ lao động tinh thông và lành nghề thì các nhà đầu tư
phải có phương thức và tiêu chí tuyển chọn, các nhà đầu tư phải có những
phướng pháp riêng để lựa chọn nguồn nhân lực với chất lượng tốt nhất để đảm
đảm bảo hàng hoá có chất lượng hơn.
Các nhà đầu tư cần quan tâm đến việc giữ người lao động ở lại làm việc
lâu dài trong doanh nghiệp. Các hình thức mà chủ doanh nghiệp luôn điều
chỉnh và là công cụ để điều hành người lao động đó là hình thức tăng lương,
bổ nhiệm, đề bạt, tạo điều kiện cho đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài, cho
đi tham quan, nghỉ mát v.v; bên cạnh đó, còn có các chính sách khác mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thể hiện đó là chính sách tiền thưởng (thưởng
khi họ có thành tích đột xuất, thưởng thường xuyên khi họ luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, doanh thu cao và ổn định v.v).
14
14
15
3.2.2 Đổi mới kế hoạch và chiến lược đào tạo, xây dựng cơ chế,
chính sách để thu hút nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao về làm
việc tại các khu công nghiệp của tỉnh.
3.2.2.1 Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thể chế hoá văn bản pháp luật về
dạy nghề.
- Trên cơ sở Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường Dạy nghề giai đoạn 2002 – 2010;
Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
v.v để thể chế hoá bằng các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
công tác quy hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp và Dạy nghề thuộc tỉnh quản lý, để triển khai công tác tuyển sinh,
đào tạo, bồi dưỡng tốt và có chất lượng thì cần xây dựng chính sách hỗ trợ
đối với người học; các doanh nghiệp cần chủ động trong đào tạo nhằm sớm
có một đội ngũ lao động có trình độ để cung cấp cho các khu công nghiệp
của tỉnh.
+ Xây dựng chính sách đối với giáo viên nói chung và dạy nghề nói
riêng; chuẩn bị tốt các điều kiện tiến tới thực hiện các tiêu chí kiểm định
chất lượng về dạy nghề; về đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia, về chương trình chuẩn dạy nghề theo 3 cấp trình độ v.v.
+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế khi
nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đang hội nhập
ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới;
+ Sửa đổi những hạn chế chính sách về học bổng, học phí, trợ cấp ưu
đãi hiện hành, chính sách ưu đãi đối với cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng
các cơ sở dạy nghề và người học nghề;
+ Các doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở trường dạy nghề để tăng
quy mô đào tạo, mở rộng các ngành nghề đào tạo và thuận lợi hơn trong
liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các Khu Công nghiệp của tỉnh;
+ Quy định về nguyên tắc xây dựng, tổ chức thực hiện và thẩm định
chương trình, giáo trình đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề,
trung học nghề và cao đẳng nghề;
+ Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý về dạy
nghề các cấp, tránh chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ;
+ Quy định rõ về phân luồng, liên thông giữa giáo dục và dạy nghề và
giữa các cấp học nghề.
15
15
16
- Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền về Luật Dạy nghề bằng nhiều
hình thức và phương pháp khác nhau nhằm chuyển biến nhận thức và hiểu
biết của xã hội về dạy nghề và các quy định của luật.
3.2.2.2 Đổi mới chính sách, cơ chế quản lý dạy nghề theo hướng tăng
quyền tự chủ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các cơ sở dạy nghề
- Chuyển đổi cơ chế hoạt động đối với các cơ sở dạy nghề, cần giao đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính để các cơ sở thực hiện.
- Từng bước xoá bỏ việc giao chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở đào
tạo, gắn với điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu
cầu của thị trường lao động, đảm bảo công bằng xã hội trong tuyển sinh,
không phân biệt hình thức và văn bằng đào tạo.
Nhà nước tăng cường quản lý bằng việc kiểm định các cơ sở đào tạo,
thông báo về các khoản đóng góp (học phí và các chi phí học tập) công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho người học lựa chọn. Nhà
nước hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở đào tạo theo số lượng học sinh tốt nghiệp
hoặc hỗ trợ cho vay đối với học sinh học nghề hoặc Nhà nước đặt hàng đối
với cơ sở dạy nghề để đào tạo những đối tượng chính sách như: Dạy nghề cho
đối tượng là con Liệt sỹ, con thương binh, người nghèo, người khuyết tật và
các đối tượng chính sách khác, bộ đội xuất ngũ, người dân tộc thiểu số ở
miền núi, vùng cao, lao động nông thôn v.v.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ dạy nghề với nguồn lực chính là Nhà nước, có sự
đóng góp của các doanh nghiệp và toàn xã hội tạo điều kiện cho học sinh
được vay với lãi suất ưu đãi để học nghề. Hoàn thiện cơ chế tài chính tạo điều
kiện thuận lợi để các cơ sở dạy nghề thuộc các tập đoàn, các tổng công ty và
công ty cổ phần hoá hoạt động có hiệu quả tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Xây dựng cơ chế bình đẳng trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực,
thu hút người học, có tích luỹ để tái đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị,
đủ sức để cạnh tranh với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, bình đẳng về
chỉ tiêu đào tạo, về văn bằng tốt nghiệp, về học liên thông lên cấp cao hơn, về
cấp hoặc thuê đất đai, nhà xưởng.
3.2.2.3 Đổi mới công tác hoạch định chính sách và kế hoạch hoá;
hoàn chỉnh mạng lưới quy hoạch các trường chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Cần phải ban hành đầy đủ các chính sách đối với đào tạo nghề theo đặc
thù của tỉnh; Bên cạnh đó, cần đổi mới và nâng cao hiệu quả và đổi mới các
phương pháp lập kế hoạch ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề theo
hướng tiếp cận thị trường lao động.
- Hoàn chỉnh Quy hoạch mạng lưới hệ thống các cơ sở đào tạo trên địa
bàn tỉnh hợp lý về số lượng, về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, xây dựng
16
16
17
ở mỗi huyện có ít nhất một trung tâm dạy nghề hoặc một trường trung cấp
nghề; nâng cấp trường Trung cấp Nghề thành Trường Cao đẳng nghề để đào
tạo và liên thông cả 3 cấp trình độ là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề. Gắn
quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực với quy hoạch của các ngành, lĩnh vực
kinh tế và khu công nghiệp của tỉnh.
+ Lựa chọn và xây dựng một số trường chất lượng cao bao gồm cả
trường phổ thông, phát triển đào tạo công nhân kỹ thuật có trình trình độ cao
cung cấp theo yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội cũng như cho các Khu
Công nghiệp của tỉnh.
3.2.2.4 Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học trong dạy nghề;
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào giảng dạy và sản xuất thực
nghiệm
- Tỉnh cần bố trí một nguồn ngân sách hợp lý để đầu tư nâng cấp Trường
Cao đẳng sư phạm và Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ
Chí Minh tại Ninh Thuận, nâng cấp trường Trung cấp Nghề thành Trường
Cao đẳng nghề để các cơ sở này trợ thành các trung tâm nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật của tỉnh; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và
hàng năm để triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ
thuật công nghệ với giảng dạy và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ các nhà nghiên cứu;
tạo điều kiện để các nhà nghiên cứu được tham gia giảng dạy trong các
trường chuyên nghiệp của tỉnh. Cần có chính sách khuyến khích, thu hút các
nhà nghiên cứu ứng dụng nước ngoài tham gia hỗ trợ, nghiên cứu ứng dụng
khoa học, kỹ thuật công nghệ mới vào các trường chuyên nghiệp và dạy nghề
của tỉnh.
3.2.2.5 Nâng cao sức cạnh tranh đào tạo nguồn nhân lực để hội nhập
kinh tế quốc tế
- Cần xây dựng một chiến lược về đào tạo nói chung và dạy nghề nói
riêng để nâng cao năng lực hợp tác, năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực trong
khu vực và cả nước trong xu thế Hội nhập kinh tế quốc tế
- Nâng cao chất lượng đào tạo không chỉ về chuyên môn, mà còn tổ
chức dạy tiếng nước ngoài ở tất cả các cơ sở đào tạo của tỉnh; có kế hoạch
đào tạo và bồi dưỡng cho công nhân làm việc tại các Khu Công nghiệp của
tỉnh được học tin học và ngoại ngữ nhất là học tiếng các nước Anh, Pháp,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và tiếng Nga để thuận lợi trong giao tiếp
và tiếp thu công nghệ mới.
- Tăng cường liên doanh, liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề nước
ngoài, thu hút đầu tư của nước ngoài vào lĩnh vực dạy nghề; khuyến khích
giáo viên nước ngoài vào dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề của tỉnh; tăng cường
trao đổi giáo viên giữa các cơ sở dạy nghề trong nước với cơ sở dạy nghề
nước ngoài.
17
17
18
- Tỉnh cần có chính sách cấp học bổng để đưa học sinh học nghề ra nước
ngoài để học thêm về kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ cao để trở về làm
việc tại các khu công nghiệp của tỉnh.
- Tiếp thu có chọn lọc các chương trình dạy nghề tiên tiến của thế giới;
khuyến khích các hình thức liên kết dạy nghề chất lượng cao, trao đổi giáo
viên, chuyên gia nước ngoài; khuyến khích giáo viên dạy nghề là người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại Ninh Thuận; tăng cường công tác
tư vấn giúp cho học sinh của tỉnh định hướng ngành nghề khi lựa chọn du học
ở nước ngoài.
3.2.3 Xây dựng các chính sách để thu hút các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài đầu tư vào các Khu Công nghiệp của tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận là một trong số ít các tỉnh chưa có khu công nghiệp, việc
hình thành các khu công nghiệp không những tạo nhiều việc làm cho lao
động, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập v.v là động lực quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội.
Muốn đạt được mục đích này, việc xây dựng các chính sách thu hút đầu
tư là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng cần được đặt lên hàng đầu; hiện có
nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu khắc nghiệt và dân số ít nhưng là một
tỉnh đi sau về lĩnh vực đầu tư cho các khu công nghiệp nên cũng có nhiều
thuận lợi trong việc tìm hiểu và học tập từ các tỉnh bạn trong nước về chính
sách hấp dẫn để các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào tỉnh
Ninh Thuận; trên cơ sở quy định khung của Chính phủ quy định, Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã ban hành các chính sách để kêu gọi các dự án sau đây được
hưởng ưu đãi đầu tư :
* Dự án đầu tư
+ Đầu tư khai thác và chế biến công nghiệp đối với các loại tài nguyên
khoảng sản như đá Granite, cát silic, nước khoáng, sản xuất muối tinh và hoá
chất sau muối.
+ Đầu tư nghiên cứu và sản xuất giống mới phục vụ sản xuất nông lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong tỉnh.
+ Đầu tư phát triển công nghệ thông tin, đầu tư sản xuất kinh doanh dịch
vụ áp dụng công nghệ cao.
* Điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư:
Dự án đầu tư có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
+ 50 người đối với địa bàn Thị xã Phan Rang - Tháp Chàm.
+ 20 người đối với địa bàn các huyện Ninh Hải, Ninh Phước.
+ 15 người đối với huyện Ninh Sơn và huyện Bác Ái.
18
18
19
* Bảo đảm và hỗ trợ đầu tư:
Dự án đầu tư vào các huyện Thuận Bắc (trong đó có Khu Công nghiệp
Du Long) và huyện Ninh Phước (trong đó có Khu Công nghiệp Phước Nam)
thì được hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng bằng 50% chi
phí, tối đa không quá 500 triệu đồng.
* Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ trục
chính trong khu vực đến chân hàng rào công trình, bao gồm đường giao
thông, đường ống cấp nước và đường dây tải điện trung, hạ thế; trường hợp,
Nhà đầu tư đã bỏ vốn thi công thì được Ngân sách Nhà nước thanh toán ngay
sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, hoặc hoàn trả từ
nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp mà đơn vị phải nộp.
* Hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, xúc tiến thương mại và đào tạo nghề:
+ Dự án đầu tư sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sử dụng nguồn nguyên
liệu chủ yếu từ địa phương, được hỗ trợ xúc tiến thương mại lần đầu tại các
triển lãm giới thiệu sản phẩm và hội chợ trong nước. Mức hỗ trợ tuỳ theo yêu
cầu và quy mô dự án nhưng không quá 100 triệu đồng.
+ Dự án đầu tư có sử dụng lao động bình quân trong năm ít nhất 30
người thì được hỗ trợ kinh phí khi đào tạo nghề trong nước lần đầu đối với lao
động có hộ khẩu tại Ninh Thuận:
- Đối với lao động phổ thông : Mức hỗ trợ bằng 50% tiền học phí, tối đa
không quá 700 ngàn đồng/1 lao động.
- Đối với lao động có tay nghề từ bậc 2 trở lên : Mức hỗ trợ bằng 50%
tiền học phí, tối đa không quá 1,3 triệu đồng nếu đào tạo trong tỉnh và 1,7
triệu đồng nếu đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc các trường dạy
nghề của Trung ương.
* Đối với dự án ưu đãi đầu tư:
Các Dự án ưu đãi đầu tư được hỗ trợ đầu tư như sau :
+ Nếu vay vốn từ Ngân hàng thương mại trong tỉnh thì được hỗ trợ lãi
suất đối với vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản. Thời gian hỗ trợ bằng thời gian
xây dựng cơ bản nhưng không quá 2 năm, mức hỗ trợ bằng 50% chênh lệch
lãi suất tại thời điểm vay giữa ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
+ Được Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư gồm chi phí
khảo sát và lập dự án, khi đưa dự án vào thực hiện; mức hỗ trợ bằng 50%
nhưng không quá 100 triệu đồng.
+ Được hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong
nước, mức tối đa là 150 triệu đồng; được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề.
19
19