Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh chuỗi các quán cafe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.06 KB, 82 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Phần mềm quản lý hoạt động kinh
doanh chuỗi các quán cafe
GVHD: TRẦN NHƯ Ý

NĂM HỌC 2013-2014
TP.HỒ CHÍ MINH
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, chúng em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Trần Như Ý, đã
tận tình hướng dẫn trong quá trình làm đề tài nhóm em.Với vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành
trang quý báu để chúng em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý
Trân trọng cảm ơn quý thầy cô!!!


TP.HCM, Ngày 20 tháng 5 năm 2014


2
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 2
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















3
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 3
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM









4

GVHD: TRẦN NHƯ Ý 4
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN





















5
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 5
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM




6
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 6
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển hiện nay trên thế giới khoa học và công nghệ luôn có
những thay đổi mạnh mẽ. Một phần trong đó là việc ứng dụng Công Nghệ Thông Tin
vào đời sống hàng ngày của con người. Loài người chúng ta đang hướng tới thiết lập
một hành tinh thông minh. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT kết hợp
với sự phát triển của mạng Internet đã kết nối được toàn thế giới lại với nhau thành
một thể thống nhất. Nó đã trở thành công cụ đắc lực cho nhiều ngành nghề: giao
thông, quân sự, y học…và đặc biệt là trong công tác quản lý nói chung và quản lý
quán Cafe nói riêng.
Trước đây khi máy tính chưa được ứng dụng rộng rãi các công việc quản lý
đều được thực hiện một cách thủ công nên rất tốn thời gian, nhân lực cũng như tài
chính. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp cho việc
quản lý được thực hiện một cách dễ dàng hơn, giảm chi phí, thời gian…
Qua quá trình khảo sát một vài quán cafe, em đã xây dựng lên đề tài quản lý
quán Cafe với mong muốn giúp cho việc quản lý được thực hiện một cách dễ dàng
hơn, thuận tiện và giảm thiểu được các sai xót.
Nhờ sự quan tâm và hướng dẫn của Cô Trần Như Ý chúng em đã từng bước
nghiên cứu và tận dụng các kiến thức đã được học và tìm hiểu phân tích và xây dựng
được chương trình quản lý đáp ứng tương đối một số các yêu cầu đặt ra.Tuy nhiên do
kiến thức còn hạn chế nên chương trình vẫn không tránh khỏi thiếu sót.Vì vậy chúng
em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để có thể từng bước xây dựng
chương trình ngày càng hoàn thiện và hiểu quả hơn.
7
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 7

[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
Em xin chân thành cảm ơn Cô Trần Như Ý và các thầy cô Khoa CNTT đã
giúp chúng em
Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh chuỗi các quán cafe
8
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 8
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ERD Entity Relationship Diagram Mô hình thực thể kết hợp
2 DFD Data Flow Diagram Mô hình luồng dữ liệu
3
BFD Business Function Diagram Mô hình phân cấp chức
năng
4
CSDL Database Cơ sở dữ liệu
5 PK Primary key Khóa chính
6 FK Foreign key Khóa ngoại
9
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 9
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi cuộc sống của mỗi người dân đang từng bước được nâng cao thì
nhu cầu về ăn uống và giải trí ngày càng được nâng cao. Do đó, hiện nay cũng có

nhiều doanh nghiệp quan tâm và cho phát triển các cửa hàng café với quy mô lớn
nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của con người. Với sự phát triển ngày càng rộng, yêu
cầu điện toán hóa các quy trình nghiệp vụ trong các cửa hàng là điều tất yếu, nhằm
mục đích làm đơn giản hóa các nghiệp vụ cũng như làm cho khả năng phục vụ khách
hàng trở nên nhanh chóng và hiệu quả.Vì vậy chúng em quyết định chọn đề tài xây
dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh chuỗi các quán café làm đề tài.
Chương trình là công cụ quản lý bán hàng hiệu quả, làm đơn giản hóa việc lập
các hoá đơn giấy tờ cũng như việc lưu trữ chúng, cung cấp thông tin nhanh chóng và
chính xác làm cơ sở cho việc ra quyết định trong kinh doanh, phục vụ hữu hiệu cho
việc quản lý và phát triển của các quán café.
1.1.2 Tên đề tài
- Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh chuỗi các quán café.
- Và chúng em chọn Café Cát Đằng với địa chỉ: 155 Sư Vạn Hạnh,Quận 10, 62 Trần
Quang khải, Quận 1, 780 Trần Hưng Đạo, Quận 5, 685 Phan Văn Trị, Quận Gò
Vấp, để khảo sát.
10
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 10
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
1.2 MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu đề tài nhằm mục đích tạo một hệ thống quản lý bao gồm các chức
năng cơ bản như: Quản lý nhân sự, tiền lương, quản lý bán hàng, quản lý nhập hàng,
quản lý và phân quyền nhân viên, quản lý kho, các dịch vụ khuyến mãi. Ngoài ra, hệ
thống còn giúp cửa hàng thống kê được doanh thu, lợi nhuận, tìm kiếm thông tin một
cách nhanh chóng.
1.2.2. Phạm vi đề tài
Giới hạn trong kiến thức môn học: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin công
nghệ phần mềm, áp dụng cho các mục tiêu đã đề ra bên trên với xử lý nghiệp vụ nhập
hàng từ nhà cung cấp, bán hàng cho khách hàng, quản lý nhân viên, tính lương nhân

viên, quản lý kho, báo cáo thống kê doanh thu, lợi nhuận, báo cáo tìm kiếm.
11
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 11
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
1.2.3. Kế hoạch
Để cho quá trình làm đồ án diễn ra được nhanh chóng, đúng thời gian quy định
và đạt kết quả tốt nhất thì nhóm chúng em cũng cố gắng hoàn thiện trong thời gian
sớm nhất với kế hoạch đề ra:
- Tuần 1: Khảo sát hệ thống từ đó sát định mục tiêu và phạm vi, nghiệp vụ cần làm,
vẽ mô hình BPM, DFD
- Tuần 2: Phân tích hệ thống gồm: Lập mô hình thực thể kết hợp, vẽ mô hình ERD,
thiết kế mô hình cơ sở dư liệu quan hệ
- Tuần 3-6: Ràng buộc toàn vẹn, thiết kế giao diện và viết code.
- Tuần 7: Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện đồ án.
1.3 KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1.3.1. Mục tiêu
Việc khảo sát nhằm mục đích: Tiếp cận nghiệp vụ chuyên môn, môi trường
hoạt động của hệ thống, tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và cách hoạt động của hệ
thống, nêu ra những chỗ hợp lý của hệ thống,cần được kế thừa và chỗ bất cập của hệ
thống,cần được nghiên cứu khắc phục. Nội dung khảo sát nhằm đưa ra những
hướng phát triển cụ thể cho tương lai, đánh giá được cơ cấu tổ chức, tìm
hiểu môi trường kinh doanh, nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống, nghiên
cứu các trức trách, nhiệm vụ của các đối tượng liên quan và sự phân cấp quyền
hạn.Quy trình nghiệp vụ.
12
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 12
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
1.3.2. Mô hình quy trình nghiệp vụ

Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ quán café
1.3.2.1 Quản lý bán hàng
Mỗi khi khách đến quán có thể chọn lựa với những chỗ ngồi khác nhau. Để
khách hàng có thể dễ dàng gọi đồ dùng, quán đã lập ra một cuốn menu để liệt kê tất
cả các đồ dùng mà quán kinh doanh. Trong đó cần chia ra các loại đồ dùng như: thức
ăn, nước uống … Với các loại đồ dùng có nhiều đồ dùng khác nhau và cần lưu lại các
thông tin về đồ dùng đó như: mã đồ dùng, tên đồ dùng, đơn vị tính, đơn giá và đồ
dùng đó thuộc loại đồ dùng nào. Sau khi khách đã lựa chọn xong, nhân viên lập ra
một phiếu order (một loại phiếu có một bản chính và một bản sao lưu lại bằng giấy
than) để viết thông tin các loại thức ăn và thức uống mà khách gọi. Phiếu order cần
lưu lại các thông tin là: tên khách hàng, vị trí bàn mà khách ngồi, tên nhân viên phục
vụ, đồ ăn và thức uống mà khách gọi, số lượng đồ dùng và thời gian lập phiếu.
Sau đó nhân viên sẽ mang bản chính của phiếu order đem vô cho bộ phận quản lý để
nhập thông tin vào phần mềm quản lý của quán và mang phiếu lưu vào cho nhân viên
pha chế để pha chế nước uống cũng như chế biến thức ăn nhẹ mà khách đã gọi. Trong
trường hợp khách muốn gọi thêm đồ ăn hoặc thức uống gì, nếu như cùng một loại
như lần đầu tiên gọi thì nhân viên chỉ cần thông báo cho nhân viên quản lý chỉnh sửa
lại số lượng trong phần mềm quản lý. Đồng thời nhân viên phục vụ phải chỉnh sửa lại
13
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 13
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
bằng tay trong phiếu order. Và ngược lại thì nhân viên sẽ thêm vào phiếu với loại
thức ăn nước uống khác nhau để thuận tiện cho việc quản lý.
Khi khách đi vào quán có đem theo một số đồ dùng từ bên ngoài vào. Nhân viên cần
lưu lại những thông tin như: mã đồ dùng, tên đồ dùng, phí. Khi thanh toán nhân viên
cần tính thêm phí phụ thu của những đồ dùng mà khách hàng đã đem vào từ trước đó,
kèm theo các đồ dùng mà khách đã dùng trong quán.
Khi khách hàng yêu cầu tính tiền, nhân viên phục vụ báo cho nhân viên quản lý biết
kiểm tra và xác nhận tại vị trí bàn nào cần tính tiền. Nếu đúng thì quản lý sẽ in ra Bill

tính tiền cho khách, đồng thời lưu lại tất cả thông tin vào bảng thống kê hàng tháng.
Nếu có khiếu nại về những thông tin gì trong phiếu thanh toán đó thì nhân viên phục
vụ đem tới cho nhân viên quản lý biết và kiểm tra lại thông tin và xác nhận lại thông
tin với khách hàng. Ngược lại khách sẽ thanh toán theo hóa đơn, và dữ liệu về thông
tin bàn mới thanh toán xong cũng được xóa đi để phục vụ cho những khách tiếp theo.
1.3.2.2 Quản lý nhập hàng
Trong quá trình bán hàng nếu số lượng mặt hàng nước uống cũng như nguyên
liệu pha chế trong kho còn với số lượng ít thì khi đó nhân viên quản lý sẽ lập hóa đơn
đặt hàng với nhà cung cấp với số lượng phù hợp.
Khi nhà cung cấp giao hàng, nhân viên nhập hàng sẽ tiếp nhận hàng hóa, đồng thời
kiểm tra xem thông tin về nhà cung cấp và những hàng hóa được nhập có sẵn trong
danh mục chưa.Nếu chưa có thông tin về nhà cung cấp lẫn hàng hóa được nhập, tức
đây là nhà cung cấp được nhập lần đầu, nhân viên phải nhập đầy đủ thông tin của nhà
cung cấp và hàng hóa. Trong trường hợp chỉ thiếu thông tin nhà cung cấp hoặc thông
tin hàng hóa thì nhân viên chỉ cần tạo danh mục cho thông tin còn thiếu. Khi đã có
đầy đủ thông tin, nhân viên nhập hàng sẽ tiến hành lập phiếu nhập hàng, in và lưu trữ
phiếu. Khi phiếu nhập được lập xong, số lượng hàng hóa mới sẽ tự động cập nhật vào
cơ sở dữ liệu.
14
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 14
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
1.3.2.3 Quản lý tính lương nhân viên
Đến cuối tháng thì quán thanh toán tiền lương cho nhân viên tùy theo từng bậc
và giờ làm việc của mỗi nhân viên. Bộ phận quản lý sẽ kiểm tra lịch đăng ký của nhân
viên và kèm theo lịch đi làm thực sự của nhân viên. Nếu đi làm đầy đủ và hoàn thành
tốt nhiệm vụ tốt của mình thì sẽ cộng thêm vào tiền lương, nếu nghĩ nhiều và không
hoàn thành tốt công việc thì sẽ bị trừ lương. Tiến hành lưu những thông tin của tháng
cũ vào bảng thống kê hàng tháng của quán và chuẩn bị cho tháng mới.
1.3.2.4 Lập báo cáo thống kê

Tùy thuộc vào quy định của quán mà các báo cáo được lập cuối ngày, cuối
tháng hay cuối mỗi kỳ hoạt động. Khi có yêu cầu lập báo cáo, nhân viên sẽ lựa chọn
hình thức và tiêu chí lập báo cáo phù hợp với yêu cầu đề ra. Các loại hình báo cáo có
thể như: báo cáo doanh thu, lợi nhuận Tùy theo yêu cầu của người quản lý mà nhân
viên sẽ chọn ra hình thức lập báo cáo phù hợp.
1.3.2.5 Quản lý tìm kiếm
Khi bộ phận quản lý yêu cầu tìm kiếm thông tin về: Nhân viên, khách hàng, các
loại đồ dùng, nhà cung cấp. Hệ thống sẽ tìm kiếm các thông tin mà bộ phận quản lý
yêu cầu, sau đó sẽ báo cáo lại các yêu cầu cho bộ phận quản lý.
15
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 15
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
1.4 KẾT CHƯƠNG
1.4.1. Trong chương này chúng em đã làm những công việc
- Khảo sát thực tế ở Café Cát Đằng và biết được các quy trình làm việc cũng như
cách thức hoạt động của quán.
- Trình bày các biểu mẫu thu thập được trong quá trình khảo sát
 Hóa đơn bán hàng.
 Hóa đơn nhập hàng.
1.4.2. Hướng phát triển tiếp theo
- Phân tích hệ thống
- Phân tích dữ liệu
- Mô hình phân cấp chức năng
- Xây dựng thực thể, ràng buộc toàn vẹn
- Xây dựng mô hình ERD
16
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 16
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1 GIỚI THIỆU
2.1.1 Tầm quan trọng của phân tích dữ liệu
Là tập hợp dữ liệu về một đơn vị tổ chức nào đó được lưu trên máy có cách tổ
chức quản lý theo một kiểu mô hình nào đó. Nó là một tập hợp các bảng dữ liệu có
quan hệ chặt chẽ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên
trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nó cho
phép người sử dụng có thể cập nhật số liệu hay lưu trữ, xử lý nhằm phục vụ theo yêu
cầu của mình. Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các tệp tin cơ sở dữ liệu dễ dàng quản
lý và khai thác
2.1.2 Mô hình hóa trực quan
Mô hình hoá trực quan là một phương thức tư duy về vấn đề sử dụng các mô hình
được tổ chức xoay quanh các khái niệm đời thực. Mô hình giúp chúng ta hiểu vấn đề,
giao tiếp với mọi người có liên quan đến dự án (khách hàng, chuyên gia lĩnh vực thuộc
đề án, nhà phân tích, nhà thiết kế, …). Mô hình rất hữu dụng trong việc mô hình hoá
doanh nghiệp, soạn thảo tài liệu, thiết kế chương trình cũng như ngân hàng dữ liệu.
Mô hình giúp hiểu các đòi hỏi của hệ thống tốt hơn, tạo các thiết kế rõ ràng hơn và xây
dựng nên các hệ thống dễ bảo trì hơn.
Mô hình là kết quả của sự trừu tượng hóa nhằm miêu tả các thành phần cốt yếu
của một vấn đề hay một cấu trúc phức tạp qua việc lọc bớt các chi tiết không quan
trọng và làm cho vấn đề trở thành dễ hiểu hơn. Trừu tượng hóa là một năng lực căn
bản của con người, cho phép chúng ta giải quyết các vấn đề phức tạp. Các kỹ sư, nghệ
sĩ và thợ thủ công đã xây dựng mô hình từ hàng ngàn năm nay để thử nghiệm thiết kế
trước khi thực hiện. Phát triển phần mềm cũng không là ngoại lệ. Để xây dựng các hệ
17
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 17
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
thống phức tạp, nhà phát triển phải trừu tượng hóa nhiều hướng nhìn khác nhau của

hệ thống, sử dụng ký hiệu chính xác để xây dựng mô hình, kiểm tra xem mô hình có
thỏa mãn các đòi hỏi của hệ thống, và dần dần bổ sung thêm chi tiết để chuyển các
mô hình thành hiện thực.
Chúng ta xây dựng mô hình cho các hệ thống phức tạp bởi chúng ta không thể
hiểu thấu đáo những hệ thống như thế trong trạng thái toàn vẹn của chúng. Khả năng
thấu hiểu và nắm bắt tính phức tạp của con người là có hạn. Điều này ta có thể thấy rõ
trong ví dụ của ngành xây dựng. Nếu bạn muốn tạo một túp lều ở góc vườn, bạn có
thể bắt tay vào xây ngay. Nếu bạn xây một ngôi nhà, có lẽ bạn sẽ cần tới bản vẽ,
nhưng nếu bạn muốn xây một toà nhà chọc trời thì chắc chắn bạn không thể không
cần bản vẽ. Thế giới phần mềm của chúng ta cũng thế, chỉ tập trung vào các dòng
code hay thậm chí cả phân tích Forms trong Visual Basic cũng chẳng cung cấp một
cái nhìn toàn cục về việc phát triển đồ án. Xây dựng mô hình cho phép nhà thiết kế
tập trung vào bức tranh lớn về sự tương tác giữa các thành phần trong đồ án, tránh bị
sa lầy vào những chi tiết riêng biệt của từng thành phần.
Một môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh gay gắt và luôn luôn thay đổi
dẫn đến tính phức tạp ngày càng tăng cao, và tính phức tạp này đặt ra những thách
thức đặc trưng cho các nhà phát triển hệ thống. Mô hình giúp chúng ta tổ chức, trình
bày trực quan, thấu hiểu và tạo nên các hệ thống phức tạp. Chúng giúp chúng ta đáp
ứng các thách thức của việc phát triển phần mềm, hôm nay cũng như ngày mai.
2.2 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.2.1 Giới thiệu mô hình thực thể kết hợp
Mô hình thực thể kết hợp là mô hình được sử dụng nhiều trong việc thiết kế
quan niệm dữ liệu. Mô hình dữ liệu bao gồm các khái niệm thực thể, kết hợp và
thuộc tính.
 Thực thể:
18
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 18
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
- Thực thể là khái niệm được dùng trong mô hình quan niệm dữ liệu để mô tả

các thực thể của thế giới thực.
- Một thực thể có ít nhất một thuộc tính.
- Thực thể phân thành hai loại:
+ Đối tượng hữu hình: các đối tượng có thể quan sát được.
+ Đối tượng vô hình: không cảm nhận được một cách trực quan.
 Thuộc tính:
- Mỗi thực thể đều có các tính chất riêng biệt đặc trung cho từng thực thể, các
đặc tính đặc trưng này chính là thuộc tính của thực thể đó.
- Mỗi kiểu thuộc tính thể hiện một tập hợp tất cả những giá trị của các trường
hợpcủa những thuộc tính đặc trưng của thực thể.
- Khóa của một kiểu thực thể: là một hoặc tập hợp các thuộc tính không lặp mà
các trường hợp của nó xác định các trường hợp v=cụ thể của thực thể.
 Mối kết hợp:
- Mối kết hợp biểu diễn sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể hoặc với chính
nó.
- Mỗi một thực thể tương ứng với những trường hợp cụ thể của nó sẽ kết hợp
với nhau thông qua các trường hợp cụ thể của kết hợp.
 Bản số:
- Bản số là ràng buộc về số lượng của đối tượng trong một thực thể có thể tham
gia vào mối kết hợp.
- Đối với mỗi một kiểu thực thể thuộc một kết hợp R, người ta xác định một
ràng buộc gọi là “bản số” được thể hiện bởi cặp số nguyên (i,j).
- Các quan hệ sẽ được đặc trưng bởi bản số tối đa và tối thiểu tổng hợp thành.
2.2.2 Lập mô hình thực thể kết hợp
 Thực thể NHANVIEN (Nhân viên): Thực thể này mô tả thông tin về nhân
viên làm việc trong siêu thị. Gồm các thuộc tính:
- MANV (Mã nhân viên): Đây là thuộc tính khóa để phân biệt nhân viên này
với nhân viên khác.
- TENNV (Tên nhân viên): Mô tả tên của nhân viên.
19

GVHD: TRẦN NHƯ Ý 19
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
- NGAYSINH (Ngày sinh): Cho biết ngày sinh của nhân viên.
- GIOITINH (Giới tính): Cho biết giới tính nhân viên.
- CMND (Chứng minh nhân dân): Cho biết số chứng minh nhân dân của
nhân viên.
- DIACHI (Địa chỉ): Cho biết địa chỉ của nhân viên.
- SDT (Số điện thoại): Số điện thoại của nhân viên.
- USER (Tên đăng nhập): Tên nhân viên đăng nhập vào hệ thống.
- PASS (Mật khẩu): Mật khẩu cua nhân viên cần có để đăng nhập.
- MAKV (Mã khu vực): Cho biết khu vực mà nhân viên đó phụ trách.
- MACV (Mã chức vụ): Cho biết chức vụ của mỗi nhân viên.
- MACN (Mã chi nhánh): Cho biết nhân viên thuộc chi nhánh làm việc nào.
 Thực thể CHUCVU (Chức vụ): Đây là thực thể mô tả chức vụ của một nhân
viên. Gồm các thuộc tính:
- MACV (Mã chức vụ): Đây là thuộc tính khóa dùng để phân biệt chức vụ
này với chức vụ khác.
- TENCV (Tên chức vụ): Mô tả tên của chức vụ tương ứng với mã chức vụ.
- HESOLUONG (Hệ số lương): Ứng với mỗi chức vụ của nhân viên thì có
hệ số lương khác nhau.
 Thực thể MATHANG (Mặt hàng): Gồm các thuộc tính:
- MAMH (Mã mặt hàng): Đây là thuộc tính khóa, để phân biệt được mặt
hàng này với mặt hàng khác.
- TENMH (Tên mặt hàng): Cho biết tên mặt hàng tương ứng với mã mặt
hàng.
20
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 20
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM

- MALOAI (Mã loại): Cho biết mặt hàng đó thuộc loại mặt hàng nào.
- MADVT (Đơn vị tính): Cho biết đơn vị tính của mặt hàng là gi (cái, hộp,
kg, lit, chai…)
- DONGIA (Đơn giá): Cho biết đơn giá của mặt hàng.
- SLCON (Số lượng còn): Trong quá trình bán cho biết số lương của mặt
hàng còn trong kho.
- MAKHO (Mã kho): Cho biết mặt hàng thuộc về một kho.
 Thực thể NHACUNGCAP (Nhà cung cấp): Nhà cung cấp là các công ty,
nhà sản xuất mà các quán càfe, siêu thị hoặc các tiệm tạp hoá có nhu cầu
trao đổi mua bán hàng hóa với số lượng lớn.Gồm các thuộc tính:
- MANCC (Mã số nhà cung cấp): Thuộc tính khóa dùng để phân biệt nhà
cung cấp này với nhà cung cấp khác.
- TENNCC (Tên nhà cung cấp): Cho biết tên nhà cung cấp tương ứng với mã
số nhà cung cấp.
- DIACHI (Địa chỉ nhà cung cấp): Địa chỉ liên lạc của nhà cung cấp.
- SDT (Số điện thoại nhà cung cấp): Số điện thoại của nhà cung cấp.
 Thực thể PHIEUNHAP (Phiếu nhập): Gồm các thuộc tính:
- MAPN (Mã phiếu nhập): Đây là thuộc tính khóa, để phân biệt phiếu nhập
này với phiếu nhập khác.
- NGAYLAP (Ngày lập): Cho biết ngày nhập hàng.
- MANV (Mã nhân viên): Cho biết nhân viên phụ trách phiếu nhập đó.
- MANCC (Mã nhà cung cấp): Cho biết nhập hàng từ nhà cung cấp nào.
- MAKHO (Mã kho): Cho biết mỗi phiếu nhập thuộc về một kho.
- TONGTIEN (Tổng tiền): Cho biết tổng tiền trong mỗi phiếu nhập.
21
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 21
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
- NGAYGIAO (Ngày giao): Cho biết ngày giao hàng.
 Thực thể KHUVUC (Khu vực): Thực thể này mô tả thông tin về khu vực gồm

các thuộc tính:
- MAKV (Mã khu vực): Đây là thuộc tính khóa, để phân biệt khu vực này
với khu vực khác.
- TENKV (Tên khu vực): Cho biết tên của khu vực.
- SLBAN (Số lượng bàn): Cho biết tại mỗi khu vực thì có số lượng bàn khác
nhau.
 Thực thể LOAIMH (Loại mặt hàng): Thực thể này mô tả thông tin về loại
mặt hàng.Gồm các thuộc tính:
- MALOAI (Mã loại): Đây là thuộc tính khóa, để phân biệt loại mặt hàng
này với loại mặt hàng khác.
- TENLOAI (Tên loại): Cho biết tên của loại mặt hàng.
 Thực thể HOADON (Hoá đơn): Gồm các thuộc tính:
- MAHD (Mã hoá đơn): Đây là thuộc tính khóa để phân biệt hoá đơn này với
hoá đơn khác.
- NGAYLAP (Ngày lập): Ngày lập hóa đơn.
- MAKH (Mã khách hàng): Cho biết hóa đơn đó thuộc về một khách hàng.
- MANV (Mã nhân viên): Cho biết nhân viên nào phụ trách hóa đơn.
- TINHTRANG (Tình trạng): Cho biết tình trạng hóa đơn đã được thanh toán
hay chưa thanh toán.
- TONGTIEN (Tổng tiền): Cho biết tổng tiền trong mỗi hóa đơn.
 Thực thể CTHOADON (Chi tiết hóa đơn): Mô tả chi tiết của đơn hàng.Gồm
các thuộc tính:
22
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 22
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
- MAHD (Mã hóa đơn): Đây là thuộc tính hóa để phân biệt hóa đơn này với
hóa đơn khác.
- MAMH (Mã mặt hàng): Cho biết mỗi mặt hàng nằm trong hóa đơn.
- MABAN (Mã bàn): Cho biết số bàn mà khách đã ngồi để dễ dàng trong

quá trình thanh toán.
- SOLUONG (Số lượng): Cho biết số lượng hàng mà khách hàng mua, cũng
như đã ăn uống
 Thực thể KHACHHANG (Khách hàng): Thực thể này mô tả thông tin về
khách hàng.Gồm các thuộc tính:
- MAKH (Mã số khách hàng): Đây là thuộc tính khóa để phân biệt khách
hàng này với khách hàng khác.
- TENKH (Tên khách hàng): Mô tả tên của khách hàng.
- DIACHI (Địa chi): Cho biết địa chỉ của khách hàng.
- SDT (Số điện thoại): Số điện thoại của khách hàng.
- GIOITINH (Giới tính): Cho biết giới tính của khách hàng.
 Thực thể CTPHIEUNHAP (Chi tiết phiếu nhập): Mô tả chi tiết của phiếu
nhập.Gồm các thuộc tính:
- MAPN (Mã phiế nhập): Đây là thuộc tính khóa để phân biệt chi tiết phiếu
nhập này với phiếu nhập khác.
- MAMH (Mã mặt hàng): Cho biết mặt hàng được nhập.
- SOLUONG (Số lượng): Cho biết số lượng hàng nhập.
- GIANHAP (Giá nhập): Cho biết giá nhập vào của mỗi loại mặt hàng.
 Thực thể DANGNHAP (Đăng nhập): Mô tả quyền đăng nhập của nhân viên
gồm các thuộc tính.
23
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 23
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
- TENDANGNHAP (Tên đăng nhập): Mỗi nhân viên khi muốn đăng nhập
cần phải có một tên đăng nhập khác nhau.
- MATKHAU (Mật khẩu): Là mật khẩu mà nhân viên muốn đăng nhập vào.
- MANV (Mã nhân viên): Cho biết nhân viên nào đăng nhập vào hệ thống.
 Thực thể KHUYENMAI (Khuyến mãi): Mô tả mặt hàng được khuyến
mãi.Gồm các thuộc tính.

- MAKM (Mã khuyến mãi): Đây là thuộc tính khóa để phân biệt với các với
các mã khuyến mãi khác.
- TENKM (Tên khuyến mãi): Tên khuyến mãi để mô tả về mỗi loại khuyến
mãi khác nhau có tên gọi khách nhau.
- NGAYBD (Ngày bắt đầu): Ngày bắt đầu khuyến mãi.
- NGAYKT (Ngày kết thúc): Ngày kết thúc khuyến mãi.
 Thực thể TTKHUYENMAI (TT khuyến mãi): Bao gồm những thông tin:
- MAMH (Mã mặt hàng): Cho biết mặt hàng được khuyến mãi.
- MAKM (Mã khuyến mãi): Cho biết mặt hàng thuộc loại khuyến mãi nào.
- KM % (Khuyến mãi %): Lượng % khuyến mãi của mặt hàng.
 Thực thể CATRUC (Ca trực): Thực thể này mô tả thông tin về ca làm việc
của mỗi nhân viên.Gồm các thuộc tính:
- MACA (Mã ca): Đây là thuộc tính khóa, để phân biệt ca trực này với ca
trực khác.
- TENCA (Tên ca): Cho biết tên của ca trực.
 Thực thể TTCATRUC (Ca trực): Thực thể này mô tả thông tin về ca làm
viêc của mọi nhân viên.Gồm các thuộc tính:
- MANV (Mã nhân viên): Cho biết nhân viên nào đươc trực ca đó.
24
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 24
[ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM]
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
- MACA (Tên ca): Mỗi ca trực thì có mã ca để phân biệt với mã ca khác.
- NGAYTRUC (Ngày trực): Cho biết mỗi ca của nhân viên trực thuộc ngày
nào
 Thực thể KHOHANG (Kho hàng): Thực thể này mô tả thông tin về kho hàng
gồm các thuộc tính:
- MAKHO (Mã kho): Đây là thuộc tính khóa, để phân biệt kho hàng này với
kho hàng khác.
- TENKHO (Tên kho): Cho biết tên của kho hàng.

- MANV (Mã nhân viên): Cho biết nhân viên phụ trách mỗi kho hàng.
 Thực thể PHUTHU (Phụ thu): Thực thể này gồm các thuộc tính:
- MAPT (Mã phụ thu): Đây là thuộc tính khóa, để phân mã phụ thu này với
mã phụ thu khác
- TENPT (Tên phụ thu): Cho biết tên phụ thu
- MANV (Mã nhân viên): Cho biết nhân viên phụ trách phụ thu đó.
 Thực thể CTPHUTHU (Phụ thu): Thực thể này gồm các thuộc tính:
- MAPT (Mã phụ thu): Đây là thuộc tính khóa, để phân chi tiết mã phụ thu
này với chi tiết mã phụ thu khác
- MAMH (Mã mặt hàng): Cho biết mã mặt hàng được phụ thu
- SOLUONG (Số lượng): Cho biết số lượng mặt hàng phụ thu
 Thực thể CHINHANH (Chi nhánh): Thực thể này mô tả thông tin về chi
nhánh gồm các thuộc tính:
- MACN (Mã chi nhánh): Đây là thuộc tính khóa, để phân biệt chi nhánh này
với chi nhánh khác
- TENCN (Tên chi nhánh): Cho biết tên của mỗi chi nhánh
25
GVHD: TRẦN NHƯ Ý 25

×