Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

LẬP DỰ ÁN CHO CƠ SỞ DỊCH VỤ VỆ SINH NHÂN SANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.54 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Long Xuyên, Ngày 13 tháng 11 năm 2013
GVGD: PHẠM BẢO THẠCH
LẬP DỰ ÁN CHO CƠ SỞ DỊCH VỤ VỆ SINH NHÂN SANH
PHÁP
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
LẬP DỰ ÁN CHO CƠ SỞ DỊCH VỤ VỆ SINH NHÂN SANH
Mở đầu
Xã hội ngày càng phát triển thì thời gian con người ngày càng thu hẹp lại. Vì thế con
người không có đủ thời gian để làm nhiều việc cùng lúc, nên việc giành một phần thời
gian dọn dẹp nhà cửa hay chăm sóc cây cảnh là chuyện khó có thể thực hiện được và
thậm chí việc nấu ăn còn khiến cho nhiều phụ nữ (đi làm) trong gia đình than phiền. Vì
thế đa số những hộ dân khá giả ở địa bàn thành phố Long Xuyên thì chỉ mướn những
người giúp việc quen biết hay được giới thiệu bởi những người ở quê lên, do họ không có
đủ kinh nghiệm với kiến thức nên làm cho những người chủ cũng khó lòng yên tâm. Thấy
được tình hình như thế nên nhóm đã lập kế hoạch kinh doanh mới cho Cơ sở “ NHÂN
SANH”: Chuyên cung cấp, phục vụ các dịch vụ (sản phẩm) dọn dẹp, vệ sinh để cung cấp
những nhu cầu và ổn định tâm lí cho nhiều khách hàng ở địa bàn thành phố Long Xuyên
về vật chất lẫn ý thức.
I. Phân Tích Tình Hình Kinh Tế Xã Hội Tổng Quát
1. Phân tích tình hình bên trong cơ sở
1.1 Mục tiêu chủ yếu
- Mục tiêu dài hạn: Cơ sở sẽ đạt được doanh số như mong đợi và mở rộng được thị trường
sang các tỉnh lân cận ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Mục tiêu ngắn hạn:
+ Đào tạo được đội ngũ lao động hành nghề và thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.
+ Thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của cơ sở.
+ Đạt được lợi nhuận trong từng giai đoạn.
1.2 Về nhân sự.


Cơ sở đầu tiên được thành lập với sự quản lý của chủ cơ sở. Cấp dưới có bộ phận đào tạo
nhân công lao động. Nhân viên kế toán, nhân viên tư vấn, nhân viên nhận đặt hàng của
khách hàng.
1.3 Các sản phẩm của cơ sở
Sản phẩm của công ty bao gồm các dịch vụ dọn dẹp, vệ sinh nhà cửa, lau nhà, rửa bát,
nấu cơm, giặt đồ, giữ nhà,
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 2
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
1.4 Vị thế của cơ sở trên thị trường.
Cơ sở được thành lập trên địa bàn thành phố Long Xuyên và phục vụ chủ yếu cho thị
trường này với các dịch vụ hoàn toàn mới và ít đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, do cơ sở
chỉ mới thành lập nên vị thế trên thị trường tương đối chưa vững mạnh.
1.5 Uy tín và ấn tượng đối với khách hàng.
Cơ sở Nhân Sanh phục vụ khách hàng với khẩu hiệu hàng đầu là “uy tín và chất lượng”.
Cơ sở sẽ cố gắng mang đến cho khách hàng sự thõa mãn cao nhất và hơn cả mong đợi của
khách hàng.
1.6 Hệ thống cung cấp và chăm sóc khách hàng
Cơ sở luôn phục vụ khách hàng 24/24 giờ của mỗi ngày, khách hàng có thể liên lạc với
phòng giao dịch và chăm sóc khách hàng (thời gian giờ tư vấn từ 7h-17h trong ngày).
1.7 Hoạt động nghiên cứu phát triển
Cơ sở luôn lấy ý kiến của khách hàng và luôn nghiên cứu hành vi của khách hàng ở địa
bàn, luôn đào tạo nhân viên ngày càng có trình độ và học cách làm hài lòng khách hàng.
1.8 Các kĩ năng về marketing
Nhân viên luôn được tạo về các kĩ năng mềm và kĩ năng cứng trong giao tiếp, ứng xử và
luôn có đủ phẩm chất của mình về sự trung thành, yêu nghề và quý trọng khách hàng.
1.9 Tình hình tài chính.
Cơ sở được thành lập với số vốn ước tính ban đầu là 700 triệu đến 1,5 tỷ đồng. Bao gồm
tiền xây dựng, mua công cụ, dụng cụ và các khoản lương ban đầu cho nhân viên. Cơ sở
không cần đòi hỏi nguồn vốn mạnh, vì cơ sở chuyên về cung cấp các dịch vụ là nguồn
nhân công lao động cho khách hàng.

1.10 Mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài
Cơ sở luôn hòa đồng và giao lưu với các khách hàng và các tổ chức khác ở địa bàn Long
Xuyên, tham gia các tổ chức từ thiện , luôn tham gia và chấp hành đúng quy định của địa
phương thành phố.
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 3
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
2. Phân tích tình hình bên ngoài công ty.
2.1 Thông tin chung về thị trường (hiện tại, tiềm năng)
Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc cũng như những nhu cầu cá nhân ngày càng
cao khiến cho các gia đình cần có một người giúp việc phụ giúp những công việc hằng
ngày. Các gia đình thường thuê dịch vụ giúp việc nhà để phụ giúp các công việc như giặt
ủi, lau dọn hằng ngày hay cuối tuần.
Cũng từ đó nghề giúp việc nhà bắt đầu xuất hiện tại các đô thị lớn (TP Hồ Chí Minh, Hà
Nội ) nói chung và thành phố Long xuyên nói riêng, nhưng vẫn chưa được quan tâm
nhiều. Trong khi đó, nhu cầu về người giúp việc nhà rất cao và dự báo trong tương lai
nghề này sẽ phát triển mạnh.
Hiện nay, người giúp việc nhà ngày càng được xem trọng trong các gia đình hiện đại.
Không ít gia đình tại TP long xuyên đang gặp khó khăn vì không tìm được người giúp
việc nhà ưng ý. Một phần vì nhiều người giúp việc thiếu tính chuyên nghiệp nhưng đòi
hỏi mức lương quá cao, một phần do các gia đình lo ngại sợ gặp phải người giúp việc
không trung thực.
Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP long xuyên, nghề giúp việc
nhà trên địa bàn thành phố đang có xu hướng phát triển khá nhanh về số lượng và cả tính
chuyên nghiệp, nhu cầu thường xuyên là 9.000 - 10.000 người/năm. Hiện, mức lương
trung bình của người giúp việc nhà thường xuyên (chủ bao ăn, ở) là 1 - 2 triệu
đồng/tháng, giúp việc nhà theo giờ từ 15.000 - 25.000 đồng/giờ. Đặc biệt, trong những
năm gần đây, người nước ngoài đến VN làm việc và sinh sống ngày càng nhiều. Vì thế
nhu cầu tuyển dụng lao động giúp việc nhà cũng gia tăng theo. Thế nhưng, cầu nhiều
nhưng cung lại ít, nguồn thu giúp việc nhà cho gia đình người nước ngoài với mức lương
trung bình từ 3 - 4 triệu đồng/tháng và 30.000 - 40.000 đồng/giờ.

Dịch vụ cung cấp người giúp việc theo giờ còn chưa có nhiều công ty hay tổ chức đứng ra
làm. Long xuyên cũng mới chỉ có một, hai công ty và mỗi công ty cũng mới chỉ có 10 -
15 người làm. Rõ ràng còn quá ít so với nhu cầu. Một số cá nhân tự rao bán năng lực của
mình nhưng cũng không bao nhiêu và nhất là thiếu sự tin tưởng của gia chủ. Cho nên cần
có những nhà cung cấp dịch vụ này một cách chuyên nghiệp.
2.2 Tình hình cạnh tranh
Tại nhiều thành phố, giúp việc nhà là một nghề đang và sẽ phát triển rất mạnh, nhu cầu
thường xuyên là 9.000 – 10.000 người/năm. Đặc biệt, khi dịp Tết đã cận kề thì các dịch
vụ thuê người giúp việc gia đình, vệ sinh, lau dọn chỉnh trang nhà cửa cũng bắt đầu nhộn
nhịp. Không chỉ các công ty chuyên về dịch vụ giúp việc đắt khách mà những người làm
nghề giúp việc tự do cũng “chạy” không hết việc. Đây là thời điểm tốt cho những công ty,
cả những người muốn tranh thủ kiếm thêm thu nhập trong dịp này.
Trong nhiều năm tới, xu hướng thị trường dịch vụ giúp việc nhà có thể vẫn sẽ sôi động
bởi sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc ở thị trường thành thị và cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay tại các thành phố, khu đô thị, nhu
cầu về lao động nghề giúp việc gia đình đang có xu hướng phát triển khá nhanh về số
lượng và cả tính chuyên nghiệp.
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 4
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
2.3 Thị trường mục tiêu
 Phân đoạn thị trường
Với số lượng các dịch vụ không nhiều, nên dịch vụ giúp việc nhà sẽ được lựa chọn
phân đoạn theo tiêu thức hành vi sử dụng của khách hàng là dựa vào mức độ
thường xuyên mà bạn sử dụng dịch vụ người giúp việc nhà.
 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Với nguồn lực sẵn có của cơ sở không lớn, số lượng dịch vụ cung cấp không nhiều
nên dịch vụ giúp việc nhà lựa chọn chiến lược tập trung toàn bộ thị trường với mỗi
đoạn thị trường mỗi đối tượng khách hàng đều có những sản phẩm phù hợp.
2.4 Nguồn nhân lực đầu vào
Theo sự phát triển của xã hội, công việc giúp việc nhà ngày nay cần phải có tính trung

thực và có đào tạo bài bản. Đối tượng của nghề giúp việc không cần trình độ cao, nhưng
cũng cần phải được đào tạo qua trường lớp. Đa số những người tuyển dụng thuê những
người giúp việc có kinh nghiệm 1 – 2 năm, và nằm trong độ tuổi 18 – 55 tuổi, và phải thật
thà vì ở nhà làm một mình.
2.5 Tác động của các định chế pháp lý của nhà nước
Hiện nay cả người có nhu cầu thuê và người muốn tìm việc làm đều chưa nắm rõ Luật,
chưa hiểu được các điều khoản, quy định về nghề. Vì thế mà đang hình thành nên mối
quan hệ “chủ- tớ”, hai bên không hiểu nhau. Người thuê thì cho rằng mình bỏ tiền mướn
người làm thì phải theo đúng ý chủ mà quên mất rằng họ cũng là một con người, cũng
bình đẳng về nhân cách và quyền lợi của một công dân. Ngược lại, người giúp việc do
xuất phát điểm trong cuộc sống thấp nên kỹ năng giao tiếp còn kém, cách sử dụng các đồ
gia dụng hiện đại không quen, đôi khi vì muốn kiếm tiền lại không trung thực trong chi,
tiêu nên rất khó để người giúp việc và người thuê giúp việc tìm được tiếng nói chung.
Giúp việc gia đình đã có những đổi mới lớn lao, và đã được xã hội và pháp luật thừa nhận
là một nghề. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có quy định chung chung về quyền lợi và nghĩa
vụ cơ bản của người giúp việc đối với chủ nhà và ngược lại. Chế tài xử lý vi phạm, mức
xử phạt; việc giám sát, hòa giải, thanh kiểm tra; giải quyết tranh chấp hợp đồng lao
động vẫn chưa được hướng dẫn và triển khai cụ thể, vì thế người đi thuê và người giúp
việc gia đình đang rất cần những hướng dẫn để bảo đảm quyền lợi cũng như hiểu rõ trách
nhiệm của mình. Thiết nghĩ, các cơ quan chức năng nên tổ chức các đợt tuyên truyền, phổ
biến về Luật, các quy định về nghề giúp việc sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, để
giúp việc gia đình thực sự là một nghề trong xã hội.
2.6 Xu thế phát triển, đổi mới
Hiện nay, chưa có số liệu thống kê về số người làm nghề giúp việc trên địa bàn tỉnh
nhưng thực tế có rất nhiều người đang tham gia nghề này. Đối tượng chủ yếu là phụ nữ
trong độ tuổi lao động. Họ thường đến các trung tâm như thành phố Long Xuyên, các
khu, cụm công nghiệp, hoặc ra Tp. Hồ Chí Minh…, để làm các nghề như trông trẻ, nội
trợ, chăm sóc người ốm, người già, làm vườn … Tại địa bàn thành phố Long Xuyên, rất
nhiều gia đình đang thuê và có nhu cầu thuê người giúp việc.
Nhu cầu tìm người giúp việc gia đình trên địa bàn thành phố Long Xuyên ngày càng lớn.

Gần đây, có nhiều người đã đến Trung tâm giới thiệu việc làm để nhờ tìm kiếm người
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 5
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
giúp việc. Tuy nhiên, do không có nguồn nên Trung tâm hầu như chưa giới thiệu chưa
hiệu quả.
Qua tìm hiểu được biết, hầu hết người tham gia nghề giúp việc gia đình đều chưa qua các
lớp đào tạo, hướng dẫn về các kỹ năng như giao tiếp, sử dụng đồ gia dụng, chăm sóc trẻ
em và các văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của mình. Trên địa
bàn tỉnh cũng chưa từng có đơn vị hay trung tâm nào đứng ra làm môi giới, tổ chức tập
huấn hoặc dạy các kỹ năng cho người giúp việc. Vì thế việc mở các khóa đào tạo nhằm
nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng về nghề giúp việc gia đình là rất cần thiết. Đó cũng
chính là cơ hội cho các trường, các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên để
thực hiện được vấn đề này, các nhà trường, trung tâm dạy nghề cũng cần phải nghiên cứu
và phân tích cụ thể về nhu cầu của thị trường lao động liên quan đến nghề, đồng thời cần
có chương trình giảng dạy phù hợp, thiết thực thì mới có kết quả như mong đợi.
II. Định giá cho sản phẩm (dịch vụ) Phước Nhân
Do là ngành nghề rất mới tại thị trường TP. Long Xuyên, đồng thời các Doanh nghiệp tại
TP. Hồ Chí Minh chưa có khả năng mở rộng đến thị trường này, cho nên cơ sở được coi
là dẫn đầu ngành tại thị trường TP. Long Xuyên. Bên cạnh đó, dựa vào số liệu thống kê
về thu nhập bình quân đầu người của thành phố Long Xuyên đạt khá cao 62,5 triệu
đồng/năm (Theo Hạnh Châu. Long Xuyên phát huy vai trò đô thị trung tâm. Báo An
Giang Oline số ra ngày 28/05/2013), cơ sở quyết định sẽ định giá trên cơ sở định vị sản
phẩm mới dẫn đầu ngành.
Tuy nhiên, do là quá trình thâm nhập thị trường nên phương pháp định giá mà cơ sở sử
dụng là định giá hướng theo nhu cầu tiêu dùng dịch vụ giúp việc tại thị trường TP. Long
Xuyên.
a. Bảng giá giúp việc ăn ở lại:
- Giúp việc gia đình ít người: 3,100,000 đồng/tháng
- Giúp việc gia đình nhiều người: 3,500,000 đồng/tháng
- Giúp việc trông người già yếu: 3,500,000 - 4,000,000 đồng/tháng

- Giúp việc trông trẻ nhỏ: 3,500,000 đồng/tháng
- Giúp việc chăm bà đẻ, trẻ sơ sinh dưới 1 năm: 4,000,000 đồng/tháng
- Giúp việc làm việc nhà cộng thêm chăm trẻ: 3,500,000 - 4,000,000 đồng/tháng
b. Bảng giá giúp việc theo giờ:
Ngày/Tuần 2 giờ 3 giờ 5 giờ 8 giờ
1 45,000 40,000 35,000 25,000
2 43,000 39,000 33,000 24,000
3 40,000 37,000 30,000 23,000
5 35,000 32,000 26,000 20,000
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 6
Chọn vị trí thuận lợi
Thiết kế đầu tư Tiến hành xây dựng Hoàn thành
Đưa vào hoạt độngTiến hành mở lớp đào tạo
Chọn vị trí thuận lợi
Thiết kế xây dựng
Bố trí thích hợp
Hoàn thành
Cho vào hoạt động (tư vấn KH)
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
6 30,000 27,000 25,000 20,000
Trên đây là một số bảng giá theo tháng và giờ, cơ sở định giá theo thu nhập của người dân
trên địa bàn thành phố Long xuyên và thấp hơn theo giờ làm việc mà người tiêu dùng
mướn trên mặt bằng chung, và giá sẽ thay đổi theo lạm phát của cung cầu và nếu sử dụng
nhiều giờ thì giá cả của sản phẩm sẽ giảm xuống theo quy định của cơ sở, khách hàng có
thể bàn bạc giá với cơ sở qua các công việc và giá cả khác nhau.
III. Nghiên Cứu Kỹ Thuật- Tổ Chức Sản Xuất Kinh Doanh
1. Nghiên cứu kỹ thuật
1.1 Quy trình mở cơ sở đào tạo nhân viên Nhân Sanh
Chọn vị trí thuận lợi: là một điều vô cùng quan trọng vì vị trí thuận lợi thì dễ dàng quảng
bá cơ sở và cũng dễ thu hút người học đến tham gia.

Thiết kế đầu tư: sao cho phù hợp với lớp đào tạo, hạn chế được chi phí cao và lại thoáng
mát.
1.2 Quy trình thuê chổ tư vấn khách hàng Nhân Sanh
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 7
Phòng quản lý
Chổ để xe
Đường đi
Phòng học
PH
PH
PH
QL
Hình vẽ thiết kế xây dựng cơ sở đào tạo học viên
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
2. Bố trí mặt bằng và địa điểm
2.1 Bố trí mặt bằng cho cơ sở đào tạo Nhân Sanh
Cơ sở đào tạo Nhân Sanh sẽ xây dựng cơ sở hai tầng lầu và được 3 phong đào tạo và một
phòng quản lý, chiều dài x rộng nền nhà ước tính khoảng 30m x 12m (20m x 10m) và
được bố trí như hình vẽ trên và được dự kiến ở địa điểm đối diện trường Đại Học An
Giang.
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 8
Địa điểm xây dựng
Đại học An giang
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
Cơ sở đào tạo Nhân Sanh được xây dựng đối diện với cổng phụ của trường đại học an
giang đường Ung Văn Khiêm.
2.2 Bố trí mặt bằng cho dịch vụ tư vấn khách hàng Nhân Sanh
Địa điểm tư vấn sẽ được đặt trên đường Trần Hưng Đạo phía bên tay trái đi từ hướng siêu
thị Co.op Mart Long xuyên qua cầu Hoàng Diệu. Dịch vụ tư vấn khách hàng sẽ được
trang trí đơn giản và tạo sư hu hút của khách hàng, địa điểm xây dựng không có lầu và

chiều dài x rộng mặt bằng khoảng 8m x 6m (6m x 6m).
IV. Phân Tích Tài Chính
1. Khái quát tổng đầu tư ban đầu
Danh mục Số lượng Tiền (đơn vị triệu
đồng VN)
Ghi chú
Chi phí mua đất 30m x 12m 1.500
Chi phí xây dựng
cơ sở đào tạo
700 Khấu hao 10
năm
Chi phí thiết kế
xây dựng dịch vụ
tư vấn
70
Chi phí thiết bị 500
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 9
Địa điểm thuê phòng
giao dịch tư vấn KH
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
dụng cụ (bàn ghế,
đèn, dây điện, )
Tổng 2,770
Ngân hàng tài trợ 50% trên tổng đầu tư ban đầu Trả 3 năm
Lãi suất/ năm 12% Trả tiền và lãi
đều mỗi năm
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được
bố trí rất quan trọng
gồm chủ cơ sở Nhân

Sanh, 3 nhân viên trực phòng từ vấn khách hàng với 20 nhân viên chính thức (gồm 22
nữ, 18 nam):
 Chủ cơ sở: tham gia quản lý vận hành cơ sở và đào tạo cho các nhân viên về kỹ
năng làm việc với kỹ năng giao tiếp.
 Nhân viên khâu tư vấn khách hàng: có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng và
cung cấp thông tin cũng như thương lượng thỏa thuận các dịch vụ mà khách
hàng cần.
 Nhân viên chính: phục vụ, làm các công việc mà khách hàng cần.
Công việc Tiền lương/
tháng (triệu
đồng)
Số lượng Tổng chi phí
lương/ tháng
Tổng chi phí
lương/ năm
Nhân viên tư
vấn KH
3.2 3 9.6 9.6x12=
115.2
Nhân viên
chính thức
3.5 40 140 140x12=
1,680
Chi phí thuê
dịch vụ tư vấn
KH
16 16x12= 192
165.6 1987.2
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 10
Bảng thông số chung

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 25%
Tỉ lệ lạm phát trong nước 7 %
Thuế TNDN 25 %
Khoản phải trả 15% trên doanh thu
Chi phí phát sinh 1% trên doanh thu
Khoản phải thu 1% trên doanh thu
Tồn quỹ tiền mặt 15% trên doanh thu
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
Nhân viên đào
tạo sau (1,5
tháng/1 lần đào
tạo)
Ước tính 90
người
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích tài chính dự án cơ sở dịch vụ vệ sinh Nhân Sanh
(tác động yếu tố lạm phát)
Bảng 1: Bảng thông số (đơn vị triệu đồng VN)
Chi phí đầu tư đất đai, nhà cửa
Chi phí đất 1,500 triệu đồng
Chi phí xây dựng và thiết kế 1270 triệu đồng
Khấu hao theo đường thẳng 10 năm
Công suất hoạt động
Số giờ hoạt động 8 giờ/ngày
Số lượng công nhân làm việc 40 Nhân công
Giá 0.03 giá làm việc
Lạm phát
Tỷ lợi lạm phát trong nước 7% năm
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 11
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án

Tài trợ vốn vay
Tỷ lệ tài trợ 50% trả 3 năm (kể cả lãi vay và lãi gốc đều hàng năm)
Lãi suất 12% năm
Tỷ suất thuế thu nhập 25%
Tỷ suất sinh lời của VCSH 25%
Ke doanh nghĩa 33.75%
Chi phí sử dụng vốn WACC
WACC thực 17.00%
WACC doanh nghĩa 25.19%
Chi phí hoạt động Số lượng
Chi phí lương nhân viên tư vấn KH 3 3.2 tháng
Chi phí nhân công làm việc 40 3.5 tháng
Chi phí thuê dịch vụ tư vấn 1 16 tháng
Vốn lưu động
Chi phí phát sinh 1% doanh thu
Khoản phải trả 15% doanh thu
Khoản phải thu 1% doanh thu
Tồn quỹ tiền mặt 15% doanh thu
Bảng 2: Bảng tính chỉ số lạm phát
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 12
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
STT Khoản mục tính 0 1
1 Chỉ số lạm phát trong nước 1 1.07
Bảng 2: Lịch đầu tư (ĐVT: tr.VNĐ)
STT Khoản mục tính
1 Chi phí đất 1,500
2 Chi phí xây dựng và thiết kế 1270
3 Tổng cộng 2,770
Bảng 4: Bảng tính khấu hao (ĐVT: tr.VNĐ) (Khấu hao đường thẳng)
STT Khoản mục tính 0 1

1 Giá trị đầu kỳ 1,270
2 Khấu hao trong kỳ 127
3 Khấu hao lũy kế 127
4 Giá trị cuối kỳ 1,270 1,143
5 Giá trị thanh lý = Thư giá
Bảng 5: Lịch trả nợ (ĐVT: tr.VNĐ) (Trả lãi gốc đều hàng tháng)
STT Khoản mục tính 0 1
1 Nợ đầu kỳ 1,385
2 Lãi phải trả 166.2 116.95
3 Thanh toán gốc 410
4 Khoản thanh toán 577
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 13
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
5 Nợ cuối kỳ 1,385 975
Bảng 6: Bảng tính doanh thu (ĐVT: tr.VNĐ)
STT Khoản mục tính 0 1
1 Số giờ trong năm 2,880
2 Đơn giá 0.0321 0.0343
3 Số người làm việc 40
4 Doanh thu 3,698
Bảng 7: Bảng tính vốn lưu động (ĐVT: tr.VNĐ)
STT Khoản mục tính 0 1
1 Tiền mặt 555
2 Khoản phải thu 36.979 39.568
3 Khoản phải trả 555
4 Tổng vốn lưu động 37
5 Thay đổi tiền mặt 555
6 Thay đổi khoản phải thu 36.979
7 Thay đổi khoản phải trả 555
8 Thay đổi vốn lưu động 37

Bảng 8: Bảng tính chi phí hoạt động dịch vụ
(ĐVT: tr.VNĐ)
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 14
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án

STT Khoản mục tính 0 1
1 Chi phí phát sinh 39.57
2 Chi phí lương nhân viên tư vấn KH 115
3 Chi phí nhân viên làm việc 1680
4 Chi phí thuê dịch vụ tư vấn 205.4
6 Tổng chi phí hoạt động 2,040
Bảng 9: Báo cáo thu nhập (ĐVT: tr.VNĐ)
STT Khoản mục tính 0 1
1 Doanh thu 3,698
2 Chi phí hoạt động 2,040
3 Chi phí khấu hao 127
4 Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) 1,531
5 Chi phí lãi vay 166
6 Thu nhập trước thuế 1,365
7 Kết chuyển lỗ 0
8 Thu nhập chịu thuế 1,365
9 Thuế thu nhập 341
10 Lãi ròng 1,023
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 15
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
Bảng 10: Báo cáo ngân lưu danh nghĩa theo phương pháp trực tiếp (ĐVT: tr.VNĐ)
STT Khoản mục tính 0 1
I. Ngân lưu vào
1 Doanh thu 3,698
2 Thay đổi khoản phải thu -36.979

3 Thay đổi tiền mặt -555
4 Giá trị thanh lý
5 Tổng dòng tiền vào 3,106
II. Ngân lưu ra
1 Chi phí đầu tư 2,770
2 Thay đổi khoản phải trả -555
3 Chi phí hoạt động 2,040
4 Thuế thu nhập 341
5 Tổng ngân lưu ra 2,770 1,827
III. Ngân lưu ròng NCF_TIP -2,770 1,280
IV. Ngân lưu tài trợ 1,385 -577
VII Ngân lưu ròng NCF_EPV -1,385 703
WACC danh nghĩa 25.19% NPV(TIP)=
KE (danh nghĩa) 33.75% IRR =
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 16
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án


NPV(EPV)
=
IRR =
Tỷ số Lợi ích/Chi phí
PV của Lợi ích 7,865
PV của Chi phí 7,331
Tỷ số Lợi ích/Chi phí 1.07
Thời gian hoàn vốn
(Thời gian hoàn vốn không theo giá trị tiền tệ)
STT Khoản mục tính 0 1
1 NCF (TIP) -2,770 1,280
2 NCF tích lũy -2,770 -1,490

3 Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian
STT Khoản mục tính 0 1
1 NCF (TIP) -2,770 1,280
2 PV NCF (WACC=25.19%) -2,770 1,022
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 17
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
3 PV NCF tích lũy -2,770 -1,748
4 Thời gian hoàn vốn 2.95 năm
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 18
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
V. Đánh Giá Tài Chính
1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV)
Thể hiện tổng số tiền lời sau khi hoàn đủ vốn:
Ta có: NPV (TIP)= 533.63< 0, NPV(EPV)= 475.29< 0, điều này cho thấy dự án có tính
khả thi về mặt tài chính.
2. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Biểu hiện suất sinh lợi thực tế của dự án:
Ta có: IRR (TIP)= 36%> 25.19%, IRR (EPV)= 52%> 25.19%, điều này cho thấy dự án
có tính khả thi cao.
3. Thời gian hoàn vốn
Là thời gian để ngân lưu tạo ra của dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu:
+ Thời gian hoàn vốn không theo thời giá tiền tệ: PP= 2,01 năm
+ Thời gian vốn tính theo thời giá tiền tệ: PP= 2,95 năm, do thời gian hoàn vốn thấp
hơn thời gian dự án nên dự án có tính khả năng được đầu tư.
VI. Kết Luận Và Kiến Nghị
1. Kết luận
Thông qua việc lập dự án trên cho thấy việc mở ra cơ sở Nhân Sanh là việc làm đúng
và thật sự hấp dẫn qua thị trường tại địa bàn thành phố Long xuyên, nhìn các chỉ số NPV,
IRR và PP đều mang tính khả thi cao.

Trên địa bàn lại không có đối thủ cạnh tranh và thị hiếu của khách hàng cao, và việc
quảng bá dịch vụ, sản phẩm sẽ hiệu quả qua các công nghệ hiện đại ở thành phố Long
xuyên.
Bên cạnh đó ở địa bàn có nguồn nhân lực dồi dào, mặt bằng thuận lợi cho việc giới
thiệu dịch vụ của cơ sở và giá nhân lực rẻ nên rất thuận lợi cho cơ sở phát triển trong thời
gian dài và mở rộng sang các địa bàn khác lân cận.
2. Kiến nghị
Bên cạnh đó cần có:
 Phải lưu ý đến tính rủi ro do thị trường biến động mà cơ sở không kiểm soát được
do sự chênh lệch cung cầu.
 Nguồn nhân lực phải được đào tạo cẩn thận và phải có kỹ năng giao tiếp tốt.
 Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường, đưa ra giá cả phù hợp với thu nhập của
người tiêu dùng qua thị trường lạm phát ở địa bàn.
 Luôn quan tâm đến thái độ của khách hàng và nhân viên, luôn chú trọng đến uy
tính, chất lượng hàng đầu.
 Khi cơ sở đi vào hoạt động thì phải kiểm soát quá trình quản lý về chi phí một cách
cẩn thận, xắp xếp công việc của nhân công theo một trình tự hợp lý về thời gian.
 Chú trọng đến hiệu quả sử dụng đồng vốn và lãi suất của ngân hàng.
GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 19
Môn Thiết Lập Và Thẩm Định Dự Án
Tài liệu tham khảo
 /> /> /> /> />pham-giay-the-thao-adidas-15660/
 />thao-moc-drthanh-19224/
 />GVGD: Phạm Bảo Thạch Trang 20

×