Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

thực tập nhận thức công ty DMC vũng tàu ,kho cảng LPG thị vải , trạm nén khí CNG mỹ xuân PV gas south, nhà máy đạm phú mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 55 trang )

Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Hà Nội
Khoa Dầu Khí
Bộ Môn : Lọc Hóa Dầu
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ĐOÀN VĂN HUẤN
SINH VIÊN : TRỊNH VĂN TRƯỜNG
LỚP : LỌC HÓA DẦU K53-VŨNG TÀU
Phụ Lục
t Luận…………………………………………………………………………………………………………………………….… 56
Thư Ngỏ
Qua đợt thực tập nhận thức tại các đơn vị,được tiếp xúc với những kiến thức
thực tế em cảm thấy mình hiểu sâu sắc ,có cái nhìn trực quan hơn các kiến
thức đã được tiếp thu trên lớp.Những kiến thực thực tế này sẽ giúp em hoàn
thiện và củng cố được sự hiểu biết của mình về thiết bị,quy trình công
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
nghệ,cách vận hành cung như theo dõi thiết bị trong ngành dầu khí.Em xin
gửi lời cảm ơn tới các thầy lãnh đạo khoa cũng như bộ môn đã tạo điều kiện
cho chúng em có đợt thực tập và xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
Đoàn Văn Huấn, người trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo lớp LHD_VT trong
đợt thực tập nhận thức!Cuối cùng xin cảm ơn các c.ty đơn vị đã giúp em hoàn
thành báo cáo này,tuy còn nhiều sai sót mong thầy cô và bạn bè xem xét đồng
thời cho ý kiến về bản báo cáo của em !
Chân thành cảm ơn !
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Nội Dung Thăm Quan
Thăm Quan Công Ty DMC Vũng Tàu
Giới Thiệu Về Tổng Cty DMC và DMC Miền Nam
I.LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1. Sản xuất
- Sản xuất các hóa chất, hóa phẩm phục vụ ngành công nghiệp Dầu khí và các


ngành công nghiệp khác.
- Thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
Các sản phẩm chính :
Barite – API DMC, Bentonite Higen DMC,Cancium CarbonMC : được sản
xuất từ nguồn nguyên liệu quặng trong nước đạt tiêu chuẩn API được sử dụng để
pha chế dung dịch khoan công nghiệp dầu khí,khoan nhồi cọc và địa chất công
trình.
Super Lub DMC : sử dụng làm chất bôi trơn cho hệ dung dịch khoan gốc
nước,không độc,an toàn với môi trường biển và dễ phân hủy sinh học.
2. Kinh doanh
- Kinh doanh hóa chất, hóa phẩm, các sản phẩm công nghiệp khác bao gồm cả dịch
vụ logistic và giải pháp hỗ trợ kỹ thuật kèm theo.
- Phân phối các sản phẩm hóa dầu
3. Dịch vụ kỹ thuật
- Cung cấp dịch vụ dung dịch khoan và hoàn thiện giếng khoan,
- Dịch vụ kỹ thuật nâng cao hiệu quả khai thác dầu khí.
- Làm sạch tàu chở dầu, FSO/ FPSO, bồn bể xăng dầu, các thiết bị công nghiệp
- Thiết kế, cung cấp thiết bị, xây dựng, lắp đặt, cung cấp các dịch vụ vận hành và
bảo dưỡng (O&M) các hệ thống xử lý nước và môi trường.
- Dịch vụ quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải công nghiệp.
- Dịch vụ quan trắc, xử lý chống ăn mòn bằng điện hóa
- Các dịch vụ khác
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
THIẾT BỊ ĐO THÔNG SỐ DUNG DỊCH KHOAN
Việc đo và kiểm tra các thông số của dung dịch khoan là hết sức cần thiết và
quan trọng, nó giúp cho việc đánh giá và kiểm soát chất lượng dung dịch. Sau đây
là một số dụng cụ và thiết bị để đo các thong số đó đang được sử dụng.
4.1. Phễu đo độ nhớt
Dùng để đo độ nhớt quy ước của dung dịch, chỉ số chảy loãng của dung

dịch biểu thị bằng thời gian ( đo bằng giây) khi chảy hết 946
cm
3
dung dịch qua phễu có dung tích 1500 cm
3
và đường
kính trong lỗ phễu là 4,75 mm.
Hình 4.1. Phễu đo độ nhớt
4.1.1. Cấu tạo
Gồm một phểu lớn dung tích 1500 ml, trên miệng phễu có gắn sẵn lưới lọc
và một cốc đong có dung tích lớn hơn 946 ml.
4.1.2. Phương pháp đo
Bịt ngón tay vào đáy phễu và đổ dung dịch vào cho tới lưới lọc. Sau đó bỏ
ngón tay ra đồng thời dùng đồng hồ bấm giây cho tới khi dung dịch chảy đầy cốc
đong phía dưới (946ml). Thời gian đo được chính độ nhớt quy ước của dung dịch
khoan.
Chú ý: Trước khi sử dụng phải đo thời gian chảy của nước, thời gian chảy là 26 giây
là đạt yêu cầu.
4.2. Cân tỷ trọng
Dùng để xác định trọng lượng của một đơn vị thể
tích cho trước. Đơn vị đo : lbs/gal (6.5 - 23.0 lbs/gal),
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
specific gravity (0.79 - 2.72 sg), lbs/ft
3
(49 - 172 lbs/ft
3
), PSI/1000 ft (340 - 1190
PSI/1000 ft)
Hình 4.2. Cân tỷ trọng
4.2.1. Cấu tạo

Gồm một cốc có dung tích 210 ml, một đòn cân có vạch chia đơn vị đo, một
giá đỡ, một con trượt và bọt thủy cân bằng.
4.2.2. Phương pháp đo
Đổ dung dịch vào cốc sao cho dung dịch tràn ra ngoài và có ít bọt nhất. Đậy nắp,
lấy ngón tay bịt lỗ nhỏ trên nắp rửa sạch phần dung dịch tràn ra ngoài và lau khô.
Đặt lên giá đỡ, di chuyển con trượt sao cho bọt thủy ở vị trí cân bằng. Đọc và ghi lại
giá trị.
Chú ý: Trước mỗi lần đo phải hiệu chỉnh lại bằng nước cất, nếu sai số lớn phải hiệu
chỉnh cân bằng cách thêm hoặc bớt các viên chì ở đầu cán cân.
4.3. Máy đo lưu biến Fann viscometer
Sử dụng máy Fann có thể đọc được ở nhiều tốc độ khác nhau từ đó
tính được độ nhớt biểu kiến, đọ nhớt dẻo, ứng lực cắt
động và độ bền gel 10”/10’.
4.3.1. Cấu tạo
Máy Fann gồm các thiết bị chính: bộ phận gia
nhiệt, nhiệt kế, thân máy.
4.3.2. Phương pháp đo
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Rót mẫu dung dịch vào cốc tới mức chuẩn, cho vào bộ phận gia nhiệt và lắp
vào thân máy. Bật máy quay ở tốc độ 300 vòng/phút, gia nhiệt cho mẫu đạt 120
0
F.
Khi mẫu đạt 120
0
F, bật máy quay ở tốc độ 600 vòng/phút, để ổn định đọc và
ghi lại giá trị đo được. Chuyển về tốc độ 300 vòng/phút để ổn định đọc và ghi lại
giá trị đo được. Làm tương tự ở các tốc độ quay khác.
Để đo độ bền gel ta làm như sau: cho máy quay ở tốc độ lớn nhất 10 – 15
giây, tắt máy. Khi máy dừng hoàn toàn, sau thời gian 10 giây hoặc 10 phút bật máy
quay ở tốc độ chậm nhất ( 3 vòng/phút) và ghi lại giá trị lớn nhất đo được. Giá trị đó

là độ bền gel 10 giây hoặc 10 phút của dung dịch khoan.
4.4. Thiết bị đo độ thải nước ở nhiệt độ thường (FILTER PRESS-API )
4.4.1. Cấu tạo

Hình 4.4. Thiết bị đo độ thải nước ở nhiệt độ
thường
4.4.2. Phương pháp đo
Làm sạch và lau khô cell, lắp phần nắp, lưới lọc, giấy lọc vào cell. Rót
dung dịch vào cách miệng cell 0,5 inch. Đậy phần nắp trên của cell lại cho lên giá
đỡ và đặt ống hứng ở phía dưới.
Mở van để cho áp suất đi vào, áp suất là 100 psi. Dùng đồng hồ bấm giây để
tính thời gian. Sau 30 phút, ghi lại thể tích nước hứng được, mở van để xả áp suất.
Tháo dụng cụ ra khỏi giá đỡ, rửa sạch và lau khô.
Chú ý: Trước khi tiến hành đo phải kiểm tra áp suất trong bình, nếu
hết phải nạp thêm.
Hình 4.3. Máy Fann
viscometer
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Ngoài thiết bị FILTER PRESS-API thì còn sử dụng thiết bị đo độ thải nước ở
nhiệt độ cao, áp suất cao để mô phỏng độ thải nước của dung dịch trong giếng
khoan. suất
4.5. Bộ dụng cụ đo hàm lượng cát
Tiêu chuẩn API xác định hạt cát hay bất cứ vật liệu nào lớn hơn 74 micron
( sàng 200 ).
Hình 4.6. Bộ dụng cụ đo hàm lượng cát
4.5.1. Cấu tạo
- Sàng, kích thước lỗ 200 ( 75 micron), đường kính 2,5 inch.
- Phễu nhựa
- Ống 10ml có chia vạch, vật liệu thuỷ tinh.
- Bình xịt rửa.

- Hộp đựng bằng nhựa.
4.5.2. Phương pháp đo
Đổ dung dịch cần đo vào ống lắng tới mức “ Mud to here”, sau đó thêm nước
cho tới mức “ Water to here” in trên ống. Bịt kín ống lắng và lắc mạnh để cho dung
dịch và nước hòa trộn đều vào nhau.
Hình 4.5. Thiết bị đo độ
thải nước ở nhiệt độ cao,
áp suất cao.
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Đổ dung dịch từ ống lắng qua bộ phận có gắn lưới lọc và làm sạch ống lắng
bằng nước sạch. Hạt rắn còn lại trên lưới lọc được rửa sạch bằng nước. Sau đó lắp
phễu vào bộ phận gắn lưới lọc và từ từ lật ngược lại . Hướng đầu phễu vào ống lắng
đễ thu lấy cát bằng cách dùng tia nước nhỏ xối cho sạch cát ở trên lưới . Chờ cho
cát lắng trong ống lắng và ghi lại giá trị đo được bằng vạch chia theo đơn vị phần
trăm.
4.6. Máy đo pH
Máy đo pH dùng để đo pH của dung dịch bằng cách
bật máy và nhúng phần đầu của máy vào dung dịch và đọc
giá trị pH hiển thị.
Hình 4.7. Máy đo pH
4.7. Một số thiết bị khác
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Hình 4.8. Máy khuấy Hình 4.9. Lò Nung
Hình 4.10. Máy đo momen
Tham Quan Kho Cảng LPG Thị Vải
Cảng Thị Vải - Cái Mép là một cụm cảng biển sâu ở Bà Rịa - Vũng Tàu, ở
cửa sông Thị Vải và sông Cái Mép. Cảng Quốc tế Cái Mép (huyện Tân Thành)
được thiết kế để tiếp nhận tàu container có trọng tải lên đến 80.000 DWT với công
suất thông qua đạt 600.000-700.000 TEU mỗi năm. Chiều dài bến là 600 m với tổng
diện tích lên tới 48 hecta. Cảng Thị Vải cũng có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng

hợp có tải trọng lên đến 75.000 DWT. Công suất thông qua cảng đạt 1,6-2 triệu tấn
mỗi năm. Tổng diện tích của cảng là 27 hecta.
Kho cảng LPG Thị Vải thuộc Công ty Chế Biến Khí Vũng Tàu có nhiệm vụ tiếp
nhận LPG,Condensate từ nhà máy chế biến khí GPP Dinh Cố qua hệ thống gồm 3
đường ống 6’’ dài 28km.Sau đó phân phối tới các hộ tiêu thụ trong nước có nhu cầu
sử dụng LPG và Condensate thông qua trạm nạp LPG cho xe bồn và cảng xuất
LPG
Một số hình ảnh về kho cảng LPG Thị Vải
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Đầu vào của kho cảng là hệ thống phóng và nhận PIG từ Dinh Cố và Nam Côn
Sơn,sau những thời gian định kì hệ thống phóng PIG sẽ hoạt động để thông rửa
đường ống và dò khuyết tật trên đường ống.
Trong hệ thống kho chứa gồm 2 Xi-lô chứa Condensate có dung tích 6300 m
3
,tháp
TK 101 A-B sức chứa 16.000 m
3
,tàu nổi có sức chứa gần 60.000 tấn và hệ thống
Bulit gồm 6 bồn bê tông bọc cát phía ngoài dung tích 442 m
3
.Trên các bồn chứa đều
có hệ thống đo mức,nhiệt độ,áp suất và hệ thống chữa cháy tự động,xung quang
tháp TK 101 A-B được bảo vệ bằng hệ thống đê chống tràn đảm bảo an toàn khi có
sự cố.
Condensate được xuất qua hai cầu cảng,cầu cảng số 1 tiếp nhận tàu có trọng tải
6000 tấn còn cầu cảng số 2 là từ 600 – 2000 tấn.LPG và Condensate trước khi xuất
được phối trộn tỉ lệ theo yêu cầu của khách hàng thông qua hệ thống Mix sau đó
bơm xuất ra tàu.
Hiện tại kho cảng Thị Vải đang tiến hành xây dựng kho lạnh LPG để trở thành tổng

kho dự trữ Condensate và LPG dài hạn,đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường trong nước cũng như xuất khấu LPG.
Tham Quan Trạm Nén Khí CNG Mỹ Xuân
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
PV Gas South
I.Giới thiệu PV Gas
Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty cổ phần (PV Gas) là Tổng công ty hàng đầu
của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam chịu trách nhiệm về các hoạt động trong
lĩnh vực thu gom, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối và kinh doanh các sản
phẩm khí trên phạm vi toàn quốc và tham gia thị trường quốc tế.
Trải qua chặng đường 21 năm xây dựng và phát triển, PV Gas tự hào đã thành công
trong việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam ngày càng lớn
mạnh, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương
thực quốc gia, cũng như phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày 15/5/2011, PV
Gas chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty 100% vốn Nhà nước sang
hình thức công ty đại chúng, thành Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty cổ phần,
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con với vốn điều lệ là 18.950,00 tỉ
đồng.
Hiện nay, dưới Đại hội đồng cổ đông (là cơ quan quyết định cao nhất của PV Gas)
cơ cấu tổ chức PV Gas bao gồm Hội đồng Quản trị; Ban Kiểm soát; Ban Tổng giám
đốc; Cơ quan điều hành Tổng công ty (Văn phòng và 18 Ban chức năng); 8 công ty
trực thuộc; 8 công ty con và 2 công ty liên kết. Tập thể lãnh đạo và CB.CNV của
PV Gas hiện có hơn 2.000 người, là đội ngũ lao động được đào tạo bài bản, đầy
nhiệt huyết và có quyết tâm cao, có tinh thần sáng tạo và kinh nghiệm xây dựng,
vận hành các công trình khí cũng như trong lĩnh vực kinh doanh khí và các sản
phẩm khí.
II.Giới thiệu về CNG
Thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên là mêtan (CH
4
) chiếm 85% và khoảng 10%

êtan (C
2
H
6
) còn lại là số lượng nhỏ Propan (C
3
H
8
), butan (C
4
H
10
) và chỉ duy nhất
một nguyên tử cacbon nên khi cháy, khí thiên nhiên phát thải 20% lượng CO
2

50% lượng NO
x
ít hơn so với xăng cho nên khí này là nhiên liệu sạch không gây ô
nhiễm môi trường. Khí thiên nhiên khó cháy và nhẹ hơn không khí nên khi thoát ra
ngoài phát tán nhanh và bay lên cao.
CH
4
85% C
2
H
6

10%
Khí nén thiên

nhiên là loại
năng lượng
sạch thay thế so
với các loại năng lượng khác. Nó được cấu thành
từ khí nén thiên nhiên sạch, ở áp suất 3000 hoặc
3600psi.
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Khí thiên nhiên nén CNG (Compressed Natural gas) còn gọi là CNG có các ưu
điểm như sau:
+ Do các ưu điểm về tài nguyên sẵn có trong nước và nhiều địa phương trên bờ,
dưới biển và trải dài theo đất nước nên việc cung cấp tiện lợi dễ dàng. Khi đưa vào
sử dụng làm giảm kim ngạch nhập khẩu nhiên liệu.
+ CNG là nhiên liệu thay thế, giảm ô nhiễm môi trường đáng kể do khí thải thấp
nhất, chỉ sau hydro.
+ Phát ra ít chất gây ô nhiễm độc hại và gây ung thư.
+ Giá khí rẻ nhất so với các loại nhiên liệu.
+ Tính an toàn cao nhất : do độ chớp cháy 65
o
C, tỷ lệ cháy từ 5-15% nhẹ hơn
không khí, khi rò rỉ khí bay hơi rất nhanh, không độc hại cho người, không ô nhiễm
nguồn nước, không ăn mòn, không mùi (mùi được pha thêm để phát hiện rò rỉ).
+ Là tài nguyên độc đáo : khí thiên nhiên rất phổ biến và trữ lượng dồi dào nếu kể
đến thể hydrat methane thì cả thế giới đủ để sử dụng 1000 năm và phải sử dụng nếu
thải ra môi trường thì methane là khí nhà kính, gây hiệu ứng cao hơn 20 lần so với
CO
2
.
Một Số Hình Ảnh C.Ty CNG



Trạm nén khí CNG Mỹ Xuân thuộc khu CN Mỹ Xuân – Tân Thành,BR-VT có
nhiệm vụ cung cấp khí nén CNG tới các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực,chủ yếu là
nhà máy đạm,nhà máy điện…khí thiên nhiên từ các giàn khoan được thu gom bằng
hệ thống đường ống dẫn khí áp thấp vào bờ,được đưa tới trạm nén CNG.Khí được
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
nén lên tới 250 bar,có nhiệt độ lên tới 65
o
C.Có 8 trạm nạp trong CNG Mỹ Xuân
cho các xe bồn có chiều dài bồn chứa lên tới 40 ft và công suất nén đạt tới 1600 m
3

– 2900 m
3
/h
Tham Quan Nhà Máy Đạm Phú Mỹ
TỔNG QUAN VỀ URÊ, CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP URÊ VÀ
NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ
1.1 Sơ lược về urê
1.1.1 Khái niệm:
Urê là một hợp chất hữu cơ của cacbon, nitơ, oxy và hydro, với công thức
phân tử CON
2
H
4
hay (NH
2
)
2
CO, và công thức cấu tạo:


Hình 3D của urê
Tên quốc tế : Diaminomethanal.
Tên khác: carbamide, carbonyl diamide.
Urê còn được biết đến như là cacbamua.
Urê được Hilaire Rouelle phát hiện năm 1773. Nó là hợp chất hữu cơ được
tổng hợp nhân tạo đầu tiên từ các chất vô cơ vào năm 1828 bởi Frieldrich Woehler,
bằng cách cho xyanat kali phản ứng với sulfat amoniac.
1.1.2 Tính chất của Urê :
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
1.1.2.1 Tính chất vật lý:
• Dạng tinh thể và hình dạng bề ngoài: dạng kim, lăng trụ,
tứ giác
• Urê ở dạng tinh thể không màu, nhiệt độ nóng chảy
132,4
0
C, dễ hòa tan trong nước, dễ bị nhiệt phân tạo nhiều sản phẩm khác nhau
• Nhẹ, dễ chảy nước hơn tất cả những loại phân đạm khác
• Khi đốt có mùi khai, nhưng khi cho vào kiềm thì không
có mùi khai
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
• Phân tử lượng : 60,07g/mol
• Khối lượng riêng : 750kg/m3
• Độ tan :
Bảng 1.1 Độ tan trong nước của urê theo nhiệt độ
Nhiệt độ (
0
C) Độ tan (g/100 ml)
20 108
40 167
60 251

80 400
100 733
• Nhiệt độ phân hủy : 132,7 °C (406
o
K)
• pKa : 0,18
• pKb : 13,82
• Tính hút ẩm : 81% (20°C)
73% (30°C)
• Hiệu ứng nhiệt trong nước : 57,8 cal/g (thu nhiệt)
• Tỷ lệ đạm rất cao 45-48 % đạm nguyên chất
• Urê là chất dễ hút ẩm từ môi trường xung quanh tại một nhiệt độ nhất định, ứng
với áp suất riêng phần của hơi nước trong môi trường lớn hơn áp suất hơi nước
trên bề mặt urê
• Urê sẽ hút ẩm khi độ ẩm môi trường xung quanh lớn hơn 70%, nhiệt độ 10 – 40
0
C
Bảng 1.2 Hàm ẩm không khí theo nhiệt độ
Nhiệt độ
(
0
C)
Hàm ẩm không khí
(g/Kg KKK)
10 71,8
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
15 79
20 80
25 75,8
30 72,5

40 68
50 62,5
(Công nghệ sản xuất phân bón urê, phòng Kỹ thuật - Công nghệ sản xuất, Nhà máy
đạm Phú Mỹ)
Theo số liệu bảng trên thì urê thường bị hút ẩm do hàm ẩm trong không khí
cao, đặc biệt vào ngày hè, ẩm thấp. Để hạn chế việc hút ẩm, urê thường được đóng
trong các bao PP, PE hoặc trong bao giấy nhiều lớp.
1.1.2.2 Tính chất hoá học :
• Giống như những loại phân đạm khác, phân urê acid
hóa đất :
(NH
2
)
2
CO + 4O
2
= 2HNO
3
+ CO
2
+ H
2
O
• Phân urê dễ bị phân hủy :
+ Trong không khí ẩm:
2NO + (NH
2
)
2
CO + ½O

2
= 2N
2
+ H
2
O + CO
2
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
+ Trong môi trường đất ẩm :
urease
(NH
2
)
2
CO + 3H
2
O > CO
2
+ 2NH
4
OH
+ Phân hủy bởi nhiệt:
Ở 80
0
C :
(NH
2
)
2
CO → NH

3
+ HNCO
HNCO tương tác lại với urê:
HNCO + (NH
2
)
2
CO → NH
2
CONHCONH
2
biuret
NH
2
CONHCONH
2
→ NH
3
+HNCO
Biuret có khả năng đốt cháy lá.
Ở nhiệt độ <130
0
C :
(NH
2
)
2
CO + H
2
O → NH

2
COONH
4
cacbamat amôn
NH
2
COONH
4
+ H
2
O → (NH
4
)
2
CO
3
cacbonat amôn
(NH
4
)
2
CO
3
→ NH
3
+ CO
2
+ H
2
O

Ở nhiệt độ > 130
0
C:
(NH
2
)
2
CO + H
2
O → 2NH
3
+ CO
2
1.1.3 Ứng dụng của urê:
1.1.3.1 Trong công nông nghiệp
• Làm phân bón, kích thích sinh trưởng, giúp cây phát triển mạnh, thích hợp với
ruộng nước, rau xanh, lúa,… Urê cứng có chứa 0,8 – 2,0% biuret ban đầu được
bón cho đất dưới dạng nitơ. Các loại dịch urê loãng hàm lượng biuret thấp (tối
đa khoảng 0,3% biuret) được bón cho cây trồng dưới dạng phân bón lá.
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
• Trộn lẫn với các chất phụ gia khác urê sẽ được dùng trong nhiều loại phân bón
rắn có các dạng công thức khác nhau như photphat amôn urê (UAP); sunphat
amôn urê (UAS) và urê photphat (urê + axit photphoric), các dung dịch urê nồng
độ thuộc nitrat amôn urê (UAN) (80 – 85%) có hàm lượng nitơ cao nhưng điểm
kết tinh lại thấp phù hợp cho việc vận chuyển lưu thông phân phối bằng hệ
thống ống dẫn hay phun bón trực tiếp.
• Là chất bổ sung vào thức ăn cho động vật, nó cung cấp một nguồn đạm cố định
tương đối rẻ tiền để giúp cho sự tăng trưởng.
• Urê được dùng để sản xuất lisin, một axit amino được dùng thông dụng trong
ngành chăn nuôi gia cầm.

• Các loại nhựa urê được polyme hóa từng phần để dùng cho ngành công nghiệp
dệt có tác dụng làm phân bố đều các thành phần ép của các chất sợi.
• Nguyên liệu cho sản xuất chất dẻo, đặc biệt là nhựa urê – formaldehyd. Urê
(cùng với Amoniac) phân hủy ở nhiệt độ và áp suất cao để sản xuất các loại
nhựa melamin.
• Là chất thay thế cho muối trong việc loại bỏ băng hay sương muối của lòng
đường hay đường băng sân bay. Nó không gây ra hiện tượng ăn mòn kim loại
như muối.
• Là một thành phần bổ sung trong thuốc lá, nó được thêm vào để tăng hương vị.
• Đôi khi được sử dụng như là chất tạo màu nâu vàng trong các xí nghiệp sản xuất
bánh quy.
• Được dùng trong một số ngành sản xuất thuốc trừ sâu.
• Là một thành phần của một số dầu dưỡng tóc, sữa rửa mặt, dầu tắm và nước hoa.
• Nó cũng được sử dụng như là chất là chất phản ứng trong một số gạc lạnh như
để sơ cứu, do phản ứng thu nhiệt tạo ra khi trộn nó với nước.
• Thành phần hoạt hóa để xử lý khói thải từ động cơ diesel.
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
1.1.3.2 Trong y học
• Urê được sử dụng trong các sản phẩm da liễu cục bộ để giúp cho quá trình tái
hiđrat hóa của da.
• Do urê được sản xuất và bài tiết khỏi cơ thể với một tốc độ gần như không đổi,
nồng độ urê cao trong máu chỉ ra vấn đề với sự bài tiết hoặc trong một số trường
hợp nào đó là sự sản xuất quá nhiều urê trong cơ thể.
• Nồng độ urê cũng có thể tăng trong một số rối loạn máu ác tính (ví dụ bệnh bạch
cầu và bệnh Kahler)
• Nồng độ cao của urê (uremia) có thể sinh ra các rối loạn thần kinh (bệnh não).
Thời gian dài bị uremia có thể làm đổi màu da sang màu xám.
1.1.4 Vài điểm chú ý về urê
Trong số các sản phẩm hoá học được sử dụng phổ biến làm nguồn cung cấp
phân đạm cho cây trồng như: Sulphur Amonium (SA), Nitrat Amonium (NH

4
NO
3
),
urê… thì urê được sử dụng nhiều hơn cả vì những đặc tính vượt trội của nó về mọi
phương diện.
Bảng 1.3 Sản lượng tiêu thụ urê trên toàn thế giới
Năm 1973 1997 2003 2007
Tiêu thụ
(Triệu tấn)
8,3 37,6 50 116,7
1.1.5 Ưu điểm của Urê
• Urê có thể được dùng bón cho cây trồng dưới dạng rắn,
dạng lỏng tưới gốc hoặc sử dụng như phân phun qua lá đối với một số loại cây
trồng.
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
• Khi sử dụng urê không gây hiện tượng cháy nổ nguy hiểm
cho người sử dụng và môi trường chung quanh (Nitrat Ammonium rất dễ gây
cháy nổ).
• Với hàm lượng đạm cao, đạt khoảng 46%, sử dụng urê
giảm bớt được chi phí vận chuyển, công lao động và kho bãi tồn trữ so với các
sản phẩm cung cấp đạm khác.
• Việc sản xuất urê thải ra ít chất độc hại cho môi trường.
• Khi được sử dụng đúng cách, urê làm gia tăng năng suất
nông sản tương đương với các loại sản phẩm cung cấp đạm khác.
1.1.6 Cách sử dụng phân urê hiệu quả nhất
Nitơ có thể bị mất đến 65% vào bầu khí quyển dưới dạng NH
3
hoặc rửa trôi
và ngấm xuống đất dưới dạng NO

3
nếu phân urê được bón bằng cách trải trên mặt
đất và để yên đó đến 24 giờ trong điều kiện không khí nóng và ẩm. Những cách làm
gia tăng hiệu qủa của việc sử dụng urê là bón trộn vào đất trong giai đoạn chuẩn bị
đất trồng, pha với nước trong hệ thống tưới tiêu hoặc tưới nước ngay sau khi bón
với lượng nước tương đương một trận mưa khoảng 6,5mm nước đủ để hòa tan urê
và đưa chúng ngấm xuống đến vùng không xảy ra hiện tượng mất đạm do bốc hơi
ammonia.
Sự thất thoát đạm liên quan tới nhiệt độ và độ pH của đất. Sự thất thoát Nitơ
trong urê tùy thuộc rất lớn vào nhiệt độ và độ pH của đất. Bảng II.3 và II.4 dưới đây
nói lên sự thất thoát đạm dưới dạng khí amoniac khi bón urê bằng cách trải lên bề
mặt đất:
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Bảng 1.4:Tỷ lệ % lượng urê mất đi do sự bay hơi khí amoniac theo nhiệt độ đất
Thời gian
(Ngày)
Nhiệt độ đất (
0
C)
7 15 25 32
0 0 0 0 0
2 0 0 1 2
4 2 2 4 5
6 5 6 7 10
8 5 7 12 19
10 6 10 14 20
Bảng 1.5: Tỷ lệ % lượng urê mất đi do sự bay hơi amoniac theo độ pH của đất
Thời gian
(Ngày)
Độ pH của đất

5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5
0 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 1 5
4 1 2 5 10 18 20
6 4 5 7 11 23 30
8 8 9 12 18 30 33
10 8 10 13 22 40 44
Ngày nay khoa học đang nghiên cứu sử dụng phân đạm dạng nhũ tương, tức
là không tưới phân trên mặt như hiện nay nữa mà sẽ đưa xuống dưới phần gốc cây
sau đó cây sẽ hấp thụ đạm một cách từ từ. Cách làm này nếu thực hiện tốt sẽ là một
bước tiến dài trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.2 Công nghệ sản xuất urê trên thế giới
1.2.1 Các phương pháp sản xuất urê:
a) HOCN + NH
3
= (NH
2
)
2
CO
Phương pháp này ít được sử dụng do phản ứng xảy ra ở nhiệt độ áp suất cao,
HOCN gây độc hại.
b) COCl
2
+ 2NH
3
= (NH
2
)
2

CO + 2HCl
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
Tuy nhiên có xảy ra phản ứng phụ: NH
3
+ HCl = NH
4
Cl làm cho lượng
NH
3
thực tế sử dụng lớn hơn lý thuyết. Do đó phương pháp này cũng ít được
sử dụng.
c) COS + 2NH
3
= NH
2
COSNH
4
thiô carbamat amôn
Nhiệt phân: NH
2
COSNH
4
→ (NH
2
)
2
CO + H
2
S
COS rất độc, thường được dùng làm chất độc trong chiến tranh. Hơn nữa

phương pháp này đòi hỏi nhiệt độ, áp suất cao nên cũng ít được sử dụng.
d) 2NH
3
+ CO
2
= NH
2
COONH
4
(1)
NH
2
COONH
4
→(NH
2
)
2
CO + H
2
O (2)
Đây là quá trình ngược với quá trình thủy phân carbamat amôn, hay nói cách
khác đây là quá trình dehydrat hóa.
Phản ứng (1) xảy ra nhanh và tỏa nhiệt được thực hiện đến cùng. Phản ứng
(2) là phản ứng thu nhiệt, xảy ra chậm và không hoàn toàn, hiệu suất chuyển hóa
tính trên lượng CO
2
khoảng 50 – 80 %.
Nhiệt độ quá trình sản xuất cao hơn nhiệt độ nóng chảy của urê nên urê trong
quá trình sản xuất ở dạng nóng chảy, áp suất hơi lớn. Nước tạo nên sự xuất hiện

carbamat và sản phẩm trung gian là (NH
4
)
2
CO
3
… Do đó cần phải chưng luyện làm
sạch.
Đây là nguyên tắc được áp dụng sản xuất ngoài thực tế. Tuy nhiên quy trình
sản xuất vẫn luôn được nghiên cứu để làm sao hạ thấp được giá thành sản phẩm và
giảm thiểu chất thải ra môi trường.
Với những cải tiến quan trọng, ngày nay người ta ưa chuộng hai hệ thống sản
xuất urê theo nguyên tắc trên được gọi là “quy trình tận dụng” (stripping process)
giúp tiết kiệm chi phí cũng như năng lượng. Một hệ thống dùng CO
2
thu hồi (CO
2
t
0
,
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
stripping process) và một hệ thống dùng NH
3
thu hồi (ammonia stripping process).
Ngoài ra còn có hệ thống kết hợp sử dụng hai kỹ thuật trên.
1.2.2 Công nghệ tổng hợp Urê
Các phương pháp sản xuất urê từ khí thiên nhiên được sử dụng hiện nay trên
thế giới, căn cứ vào khả năng thu hồi CO
2
và NH

3
, đã phát triển thành ba công nghệ
chính như sau:
• Công nghệ không thu hồi (Once-through process)
• Công nghệ thu hồi một phần (Partial recycle process)
• Công nghệ thu hồi hoàn toàn (Total recycle process)
Ngày nay, chỉ có công nghệ thu hồi hoàn toàn được áp dụng. Tổng chuyển
hóa NH
3
khoảng 99%. Kết quả không có sản phẩm phụ chứa Nitơ tạo thành và việc
sản xuất urê chỉ phụ thuộc vào việc cung cấp CO
2
và NH
3
từ xưởng NH
3
. Tuy nhiên,
công nghệ này cũng đắt nhất về chi phí đầu tư và vận hành. Việc phân hủy
cacbamat được thực hiện bằng việc kết hợp gia nhiệt, giảm áp và quá trình stripping
(quá trình này làm giảm áp suất riêng của một hoặc nhiều thành phần). Các công
nghệ xuyên suốt hoặc thu hồi một phần thường đòi hỏi chi phí đầu tư thấp hơn,
cũng như chi phí vận hành thấp hơn nhưng độ tin cậy giảm (do sự phụ thuộc lẫn
nhau của phân xưởng urê và các phân xưởng khác), tính linh hoạt giảm (do tỷ lệ các
sản phẩm phụ) và khó đồng bộ giữa 2 phân xưởng. Dịch urê thu được sau công
đoạn phân hủy thường đạt nồng độ 65-77%. Dịch này có thể được sử dụng để sản
xuất các loại phân bón chứa Nitơ hoặc chúng được cô đặc để sản xuất urê.
 Công nghệ Urê không thu hồi
Vấn đề chủ yếu của việc sản xuất urê là phân ly cacbamat amôn chưa chuyển
hóa và Amoniac dư của dung dịch urê tuần hoàn.
Cacbamat chưa chuyển hóa được phân hủy thành NH

3
và khí CO
2
bằng cách
gia nhiệt hỗn hợp dòng công nghê ở điều kiện thấp áp. Khí NH
3
và CO
2
thoát khỏi
dịch urê và được sử dụng để sản xuất các muối amôn bằng cách hấp thụ NH
3
trong
Trịnh Văn Trường K53-LHD_VT Báo cáo thực tập
acid sunfuaric và acid photphoric. Một Nhà máy như thế này sẽ có chi phí đầu tư
tương đối thấp, nhưng có lượng khí thải tương đối lớn.
Do nhu cầu về urê cấp phân bón tinh khiết ngày càng tăng, nên các Nhà máy
đi theo công nghệ không thu hồi ít có tính hấp dẫn, bởi vì nó sản xuất ra quá nhiều
muối amôn với mức tuần hoàn nhỏ.
 Công nghệ tuần hoàn dung dịch
Khí NH
3
và CO
2
thu hồi từ dòng công nghệ của tháp tổng hợp trong các công
đoạn phân hủy ở các áp suất khác nhau (cao áp, trung áp và tháp áp) được hấp thụ
trong nước và được tái tuần hoàn trở lại cho tháp tổng hợp dung dịch cacbamat
amôn lỏng có chứa Amoniac. Hầu như toàn bộ gần một nửa công suất urê của thế
giới sản xuất ra đi theo công nghệ này.
Hiện nay, phần lớn các nhà máy trên thế giới sản xuất urê theo các công nghệ
sau:

• Công nghệ C cải tiến tuần hoàn toàn bộ Misui – Toatsu
• Công nghệ Montedision
• Công nghệ stripping CO2 Stamircarbon
• Công nghệ stripping NH3 Snamprogetti

×