Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Lý luận về sự cạnh tranh và sự dụng vào thực tiễn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.59 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Hiện nay nớc ta đang phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Thực chất đó là nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì lợi ích kinh tế và để tồn tại buộc các chủ
thể kinh tế phải cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực, là một trong những nguyên tắc
cơ bản tồn tại khách quan và không thể thiếu đợc của nền sản xuất hàng hoá. Cạnh
tranh là một đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng. Đối với mỗi chủ thể kinh
doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích thích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phơng thức quản lý
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá. Cạnh tranh
với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hớng ngời kinh doanh chuyển nguồn lực từ
nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với
xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội
vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao năng lực sản
xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh doanh nghiệp yếu kém bị đào thải, doanh
nghiệp mới xuất hiện, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát
triển, nhờ đó nguồn lực xã hội đợc sử dụng hợp lý. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng
của sản phẩm và dịch vụ cũng chính là tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho
ngời tiêu dùng.
Chính vì sự cần thiết đó của cạnh tranh mà em đã chọn đề tài: Lý luận về
sự cạnh tranh và sự vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam .
Bài tập của em gồm hai nội dung chính:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và các loại
cạnh tranh
Chơng 2: Sự vận dụng lý luận của cạnh tranh vào Việt Nam -
Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn lý luận cạnh tranh
vào nớc ta trong thời gian tới
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh
và các loại cạnh tranh
1.1. Quan niệm về cạnh tranh và các loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh
a. Những hiểu biết chung về kinh tế thị trờng:
* Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ phát triển
nhất định của văn minh nhân loại. Là một kiểu tổ chức kinh tế, kinh tế thị trờng vừa
là vấn đề của lực lợng sản xuất, vừa là vấn đề của quan hệ sản xuất. Phải đạt đến
một trình độ phát triển nhất định, nền sản xuất xã hội mới thoát khỏi tình trạng tự
cung tự cấp, mới có sản phẩm d thừa để trao đổi. Cũng phải trong những quan hệ xã
hội nh thế nào của sản xuất mới nảy sinh cái tất yếu kinh tế: ngời sản xuất hàng hoá
phải mang sản phẩm d thừa ra thị trờng, kẻ mua và ngời bán trao đổi sản phẩm với
nhau trên thị trờng.
Kinh tế thị trờng thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, nhng nó không bao giờ tự
sản sinh ra một hệ thống quan hệ sản xuất đầy đủ, độc lập với các phơng thức sản
xuất mà trong đó nó vận động. Nó bao giờ cũng gắn bó hữu cơ với hệ thống các
quan hệ sản xuất và trao đổi của từng thời đại kinh tế, với các quan hệ sở hữu, tổ
chức quản lý và phân phối của từng phơng thức sản xuất trong lịch sử. Sự gắn bó
chặt chẽ đến mức chúng ta có thể nói đến nền kinh tế hàng hoá của xã hội nô lệ;
nền kinh tế hàng hóa giản đơn trong lòng xã hội phong kiến. Đến chủ nghĩa t bản,
kinh tế hàng hoá giản đơn trở thành kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa, trở thành
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Và, trong chủ nghĩa t bản, những quan hệ kinh tế
của kinh tế thị trờng và của chủ nghĩa t bản thâm nhập vào nhau thành một thể
thống nhất. Điều đó gây nên rất nhiều sự nhầm lẫn của kinh tế học tầm thờng. Chỉ
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có sự trừu tợng hoá khoa học của những ngời mác -xít mới phân tích đợc bản chất
và đặc điểm của kinh tế thị trờng của từng phơng thức sản xuất trong lịch sử.
*Cho đến nay, nhân loại mới chỉ biết đến nền kinh tế thị trờng t bản chủ

nghĩa nh là nền kinh tế phát triển ở trình độ cao. Nhân loại cha biết đến nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, bởi vì ở nơi mà chủ nghĩa xã hội hiện thực đã
ra đời thì lại không phát triển thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa; còn ở nơi phát
triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thì chủ nghĩa xã hội cha phát
triển hoàn chỉnh.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Đ ây là một điểm đột phá lý luận, một mô
hình thực tiễn đang trong quá trình thử nghiệm, là sự phủ định con đờng xây dựng
chủ nghĩa xã hội tập trung, quan liêu, bao cấp. Đơng nhiên, đó không phải là nền
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, tuy rằng nó có thể học hỏi nhiều điều từ nền kinh
tế thị trờng t bản chủ nghĩa hiện đại. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa có bản chất kinh tế khác với nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Bản chất
đó đợc quy định bởi các quan hệ kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
Bàn về bản chất của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam chính là bàn về bản chất của những thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc
dân trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.Những thành phần kinh tế đó tạo thành cơ sở
kinh tế của định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. ở đây,
có một câu hỏi đặt ra: Phải chăng định hớng chính trị quy định bản chất của nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa? Vấn đề mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là vấn
đề không đơn giản chút nào. Chắc chắn rằng, trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam,
chính trị phải đóng vai trò hàng đầu và chi phối toàn bộ sự phát triển của đất nớc,
kể cả sự phát triển kinh tế. Con đờng chính trị xã hội chủ nghĩa là một tất yếu
khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại cả loài ngời vẫn tiếp tục vợt
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qua chủ nghĩa t bản, đi lên chủ nghĩa xã hội theo cách này hay cách khác, cho dù
trớc mắt còn gặp vô vàn khó khăn. Tuy nhiên, định hớng xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá độ ở nớc ta không phải chỉ do định hớng chính

trị chi phối, mà còn đợc chi phối bởi cơ sơ kinh tế bên trong, đợc bảo đảm bởi một
kết cấu kinh tế mà trong quá trình vận động, tự nó có xu hớng xã hội chủ nghĩa, do
đó, nó làm cho các nhân tố xã hội chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh lên. Vậy cái gì là
nhân tố xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta?Nền kinh tế
nhiều thành phần dựa trên nhiều hình thức sở hữu. Khi lý giải mối quan hệ giữa các
hình thức đó, việc lý giải mối quan hệ giữa hình thức công hữu và hình thức t hữu t
bản chủ nghĩa, là phức tạp nhất về mặt lý luận và thực tiễn.
Cách giải thích rằng, chỉ co hình thức công hữu mới mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, cho nên việc nhanh chóng mở rộng hình thức công hữu, thu hẹp hình
thức t hữu là thực hiện yêu cầu định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng
là không đúng với lý luận Mác-Lênin và đờng lối chính trị, kinh tế của Đ ảng ta
trong thời kì quá độ. Đ ại hội IX của Đ ảng xác định: Chế độ công hữu sẽ từng bớc
đợc xác lập và sẽ chiếm u thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội đợc xây dựng xong về
cơ bản. Nhng t nay đến đấy còn xa, hình thức sở hữu t nhân còn tồn tại lâu dài và
còn đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Để hình thức công
hữu tiến lên chiếm u thế tuyệt đối, chắc chắn phải làm cho nó tiến triển một cách
kinh tế, nh một quá trình lịch sử t nhiên, chứ không bằng biện pháp hành chính.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta không chỉ khác
kiểu với nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa thế giới mà còn khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị trờng nớc ta còn sơ khai, giản đơn, trong khi nền kinh tế thị tr-
ờng thế giới đã ở trình độ phát triển cao, hiện đại. Chúng ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị trờng nớc ta vào nền kinh tế thị trờng thế giới, bởi vì càng hội
nhập nhanh chóng bao nhiêu thì chúng ta càng sớm có chủ nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lu ý rằng, trong lĩnh vực kinh tế thị trờng, cũng có quy luật phát triển rút ngắn,
đi tắt. đón đầu.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ nền kinh tế thị trờng Việt Nam tiến tới hội nhập với nền kinh tế thị trờng
thế giới, xét từ góc độ kinh tế hàng hoá là từ kinh tế hàng hoá giản đơn của những
ngời sản xuất nhỏ tiến tới hội nhập với nền kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa hiện

đại, phát triển. ở đây chúng ta gặp vấn đề từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, nhng
theo t duy mới, theo con đờng kinh tế thị trờng. Chúng ta sẽ đi từ nền kinh tế hàng
hoá nhỏ lên nền kinh tế hàng hoá lớn mang bản chất xã hội chủ nghĩa, nhng tiếp
thu, học tập và sử dụng tối đa các thành tựu của nền kinh tế hàng hoá lớn t bản chủ
nghĩa.
- Tại Việt Nam hiện nay việc phát triển kinh tế thị trờng là sự cần thiết khách
quan do:
+ Phân công lao động xã hội hay còn gọi là phân công xã hội đã phát triển.
Đó là sự tách biệt của các loại hoạt động lao động khác nhau với bốn dạng phân
công lao động là: Phân công chung, phân công riêng, phân công theo lãnh thổ và
phân công trong nội bộ. Việc dẫn đến phân công lao động trong xã hội là do sự phát
triển của lực lợng sản xuất nhng ngợc lại phân công lao động phát triển cũng là
nhân tố thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
+ Nền kinh tế nớc ta hiện nay tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t
liệu sản xuất.
- Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta có những đặc
điểm sau:
+ Trình độ kinh tế nớc ta kém phát triển. Kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội
thấp kém. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp còn lạc hậu,
kém sức cạnh tranh. Nền kinh tế nớc ta vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, phân công lao
động cha phát triển, tỷ trọng hàng hoá cha cao đặc biệt trong nông nghiệp. Trình độ
quản lý còn yếu, chúng ta còn thiếu những cán bộ quản lý kinh doanh có trình độ.
Quan hệ kinh tế vẫn còn dấu ấn của nền kinh tế chỉ huy làm sơ cứng các mối quan
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hệ kinh doanh. Mức sống dân c thấp dẫn đến sức mua kém kéo theo kinh tế không
phát triển.
+ Nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế chuyển hoá lẫn nhau,
có sự quản lý của nhà nớc.
+ Cơ chế điều hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng với sự quản lý của nhà n-

ớc.
+ Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều
hình thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
b. Cạnh tranh - đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng, động lực thúc đẩy
phát triển trong kinh tế thị trờng
- Mục tiêu và chức năng của chính sách cạnh tranh:
+ Chính sách cạnh tranh theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các biện pháp của
nhà nớc để cạnh tranh đợc tồn tại nh một công cụ điều tiết của kinh tế thị trờng. Nh
vậy chính sách cạnh tranh hay rộng hơn là thể chế cạnh tranh bao gồm những biện
pháp chống cạnh tranh không lành mạnh và những biện pháp chống hạn chế cạnh
tranh. Nội dung của chính sách sẽ đợc phân loại theo cấu trúc thị trờng, hành vi ứng
xử và kết quả đạt đợc trên thị trờng. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng. Vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng chỉ mang tính t-
ơng đối, chính vì vậy trong thực tế, bên cạnh những chiến lợc để nâng cao vị trí
tuyệt đối của mình, một số doanh nghiệp còn tìm cách làm giảm vị trí tuyệt đối của
các đối thủ hoặc kìm chế số lợng đối thủ tham gia nhập cuộc. Nh vậy phơng thức
cạnh tranh của các doanh nghiệp bao gồm cả những biện pháp tích cực lẫn biện
pháp tiêu cực đối với hoạt động kinh tế. Mỗi nớc đặt ra cho chính sách cạnh tranh
những mục tiêu khác nhau. Việc áp dụng nguyên mẫu mô hình chính sách cạnh
tranh của nớc này vào mô hình của nớc khác chắc chắn sẽ không thu đợc kết quả
nh mong đợi, thậm chí còn làm nảy sinh những hậu quả tai hại cho nền kinh tế nhng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có thể tham khảo để học tập. Chính sách cạnh tranh của Mỹ có ba mục tiêu: tăng
phúc lợi cho ngời tiêu dùng, bảo vệ tự do cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh tế. ở một
số nớc khác, mục tiêu cạnh tranh lại nhấn mạnh tới đổi mới và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Luật cạnh tranh Canada nêu rõ mục tiêu là duy trì và khuyến
khích cạnh tranh, thúc đẩy hiệu quả kinh tế.
+ Chức năng của chính sách cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng bao gồm
những nội dung cơ bản sau:

Tạo nền tảng cơ bản cho quá trình cạnh tranh, duy trì và thúc đẩy quá trình
cạnh tranh tự do hay bảo vệ hoặc thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả. Để thực hiện đợc
các mục tiêu này, chính sách cạnh tranh đảm bảo tự do thơng mại, tự do lựa chọn và
tự do tiếp cận thị trờng cho các doanh nghiệp. ở một số nớc ví dụ nh Đức, tự do
hành động một cách độc lập đợc coi là biểu hiện dân chủ của hệ thống pháp luât
kinh tế. Một số nớc khác, ví dụ nh Pháp đặc biệt nhấn mạnh chính sách cạnh tranh
nh một cách thức đảm bảo tự do kinh tế và tự do kinh tế chính là tự do cạnh tranh.
Điều tiết quá trình cạnh tranh, hớng quá trình này phục vụ cho những mục
tiêu đã đợc định sẵn, ví dụ nh đặt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, duy trì hệ thống doanh nghiệp tự chủ, duy trì sự công bằng, trung thực trong
kinh doanh, bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng
Chính sách cạnh tranh còn có thể giúp bình ổn giá cả trong nớc và ngợc lại,
nếu tồn tại xu hớng độc quyền sẽ ít có khả năng thành công trong việc bình ổn giá
cả.
Hạn chế các tác động tiêu cực nảy sinh do sự diều hành quá mức của nhà n-
ớc đối với thị trờng nh kéo dài thời gian ra quyết định của doanh nghiệp và chi phí
giao dịch cao.
- Vai trò của chính sách cạnh tranh trong cải cách quy chế:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quy chế có thể mâu thuẫn với chính sách cạnh tranh. Các quy chế có thể
khyến khích thậm chí yêu cầu, hành vi và điều kiện vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Ví dụ nh quy chế cấm bán với giá thấp hơn chi phí, mặc dù đây là biện pháp thúc
đẩy cạnh tranh nhng thờng đợc coi là hành vi chống cạnh tranh.
+ Quy chế có thể thay thế chính sách cạnh tranh. Khi độc quyền là hình thức
không thể tránh khỏi, quy chế cố gắng kiểm soát trực tiếp quyền lực thị trờng thông
qua ấn định giá hoặc kiểm soát việc nhập cuộc hoặc tiếp cận. Những thay đổi về kỹ
thuật và các thể chế có thể dẫn tới việc xem xét lại các giả định cơ bản ủng hộ cần
có quy chế là chính sách cạnh tranh và các thể chế có thể là không đủ để thực hiện
nhiệm vụ ngăn cản độc quyền và lạm dụng vị thế thị trờng.

+ Quy chế có thể củng cố chính sách cạnh tranh. Các quy định và các nhà
lập pháp có thể cố gắng ngan cản hành vi câu kết hoặc lạm dụng trong một ngành
nào đó. Ví dụ , quy chế có thể xác định chuẩn mực cho cạnh tranh lành mạnh hoặc
đa ra các quy định đảm bảo đấu thầu cạnh tranh.
+ Quy chế có thể sử dụng phơng pháp của chính sách cạnh tranh. Các công
cụ để đạt đợc các mục tiêu thể chế có thể đợc thiết kế để khai thác lợi thế của các
khuyến khích thị trờng và tính năng động của cạnh tranh. Hành vi câu kết đó có thể
là cần thiết để đảm bảo rằng các công cụ này thực hiện nh mong muốn của chính
sách cạnh tranh.
c. Những hiểu biết chung về cạnh tranh:
- Khái niệm cạnh tranh: tất cả các nhà sản xuất kinh doanh trên thị trờng đều
cần phải biết và hiểu rõ thuật ngữ cạnh tranh. Nhờ cạnh tranh mà các nhà sản
xuất kinh doanh quan tâm nhiều hơn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
rất nhiều quan điểm kác nhau về cạnh tranh. Theo Mac: Cạnh tranh là sự ganh đua
gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Trong từ điển kinh doanh đa
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra khái niệm cạnh tranh: Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng là sự ganh đua, kình
địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành thị trờng tiêu thụ hàng hóa về phía
mình. Mỗi khái niệm cạnh tranh đợc diễn đạt khác nhau nhng nhìn chung đều có
cùng một quan điểm đó là: sự ganh đua gay gắt, sự kình địch mãnh liệt giữa các nhà
sản xuất và kinh doanh. Có thể nói cạnh tranh quyết định sự sống còn của các nhà
sản xuất và kinh doanh.
- Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay
các nhóm, các loài vì mục đích giành đợc sự t n t i , sống còn, giành đợc l i
nhu n , địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thởng hay những thứ khác. Thuật ngữ cạnh
tranh đợc sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau nh lĩnh vực kinh t, th ng m i ,
lu t , chính tr , sinh thái, th thao . Cạnh tranh có thể là giữa hai hay nhiều lực lợng,
hệ thống, cá nhân, nhóm, loài, tùy theo nội dung mà thuật ngữ này đợc sử dụng.

Cạnh tranh có thể dẫn đến các kết quả khác nhau. Một vài kết quả, ví dụ nh trong
cạnh tranh về tài nguyên, nguồn sống hay lãnh thổ, có thể thúc đẩy sự phát triển về
mặt sinh h c , hoá, vì chúng có cơ hội, đợc cung cấp lợi thế cho sự sống sót, tồn tại.
- Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu, nhng thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo chỉ là một trờng hợp đặc biệt. Nh kẻ cạnh tranh hoàn hảo
đợc định nghĩa là một doanh nghiệp không kiểm soát đợc giá cả theo đó nó có
thể bán nhiều hoặc ít sản phẩm tuỳ thích. Và đó là những thị trờng có những
đặc tính, hiệu quả về phân bố, đem lại sự thoả mãn cao nhất các nguồn tài
nguyên hạn chế của xã hội. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng thực tế
không diễn ra nh vậy. Nó chứa đựng sự hỗn hợp của những hiện tợng không
hoàn hảo của độc quỳên, cùng những nhân tố cạnh tranh. Vì vậy trong thực
tại, hầu hết các trờng hợp đợc xếp vào loại hình cạnh tranh không hoàn hảo.
Nó vừa không phải là cạnh tranh hoàn hảo, vừa không phải là độc quyền hoàn
toàn. Cạnh tranh không hoàn hảo ngự trị trong một ngành hoặc một nhóm
ngành kinh tế ở bất kì nơi nào mà những ngời bán hàng phần nào kiểm soát đ-
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợc giá cả. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có sức mạnh độc quyền tuyệt đối
với giá cả mà họ có thể định ra. Trong nhng thị trờng cạnh tranh không hoàn
hảo khác nhau thì mức độ về sự không hoàn hảo của độc quyền có sự khác
nhau. Về cơ bản, cạnh tranh không hòan hảo phát sinh khi sản lợng của một
ngành công nghiệp do một số ít doanh nghiệp cung cấp. Hai nguồn gốc của sự
không hoàn hảo trên thị trờng là những điều kiện về chi phí và những cản trở
đối với cạnh tranh khi có những nền kinh tế đáng kể về sản xuất quy mô lớn
thì điều đơn giản là các doanh nghiệp lớn có thể sản xuất rẻ hơn các doanh
nghiệp nhỏ và nh vậy các doanh nghiệp nhỏ sẽ không thể tồn tại đợc. Một trở
ngại lớn đối với cạnh tranh phát sinh khi những yếu tố pháp lý hoặc tâm lý làm
giảm số ngời cạnh tranh hoặc giảm tính gay gắt của sự kình địch xuống dới
những mức sẽ tự nhiên xảy ra nếu không có những yếu tố đó. Các trở ngại
quan trọng nhất là những hạn chế về pháp lý và sự khác nhau về sản phẩm.

+Những hạn chế về pháp lý: Trong nhiều tình huống, các chính phủ cam
kết hạn chế cạnh tranh trong một số ngành công nghiệp. Việc độc quyền bán
hàng nhiều khi đợc giành cho các ngành phục vụ công cộng ở địa phơng nh:
nớc, điện, khí đốt tự nhiên, điện thoại. Các chính phủ cho rằng ngành bán độc
quyền này là có ích.
+Phân biệt sản phẩm: Ngoài các biện pháp áp đặt bằng luật pháp đối với
cạnh tranh còn có những hàng rào kinh tế nữa. Phổ biến nhất là phân biệt sản
phẩm khác nhau hầu nh mỗi mặt hàng đều là vật thay thế không hoàn hảo của
đối phơng của nó. Các loại thuốc lá, nớc giải khát, mỹ phẩm có đặc tính khác
nhau.
1.1.2. Các loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Có nhiều loại cạnh tranh, dựa vào những tiêu thức khác nhau có thể đa ra các
loại cạnh tranh khác nhau.
- Dựa vào trạng thái thị trờng có ba loại cạnh tranh:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cạnh tranh hoàn hảo: thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng trong đó,
các hãng đều quá nhỏ bé nên không ảnh hởng gì đến giá cả thị trờng. Điều đó có
nghĩa là, không cần biết sản xuất đợc bao nhiêu hãng đều có thể bán tất cả sản
phẩm của mình tại mức giá thị trờng hiện hành. Vì vậy, một hãng trong thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trờng. Hơn nữa, nó
sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn mức giá thị trờng, vì nếu thế thì hãng sẽ
chẳng bán đợc gì _ngời tiêu dùng sẽ đi mua hàng với giá rẻ hơn từ các đối thủ cạnh
tranh của hãng.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Là trạng thái cạnh tranh phần lớn các sản
phẩm không đồng nhất với nhau. Trong cạnh tranh không hòan hảo môi trờng cạnh
tranh rất khốc liệt và hình thức cạnh tranh cũng đa dạng.Cạnh tranh không hoàn
hảo tồn tại trong một số ngành mà ở đó những ngời bán hàng có một số biện pháp
để kiểm soát giá cả đầu ra của họ
+ Cạnh tranh độc quyền: Là trạng thái cạnh tranh mà ở đó chỉ có một hay

một số ngời bán sản phẩm đồng nhất hoặc một hay một số ít ngời mua sản phẩm
một loại sản phẩm.
- Dựa vào hình thức cạnh tranh có hai loại:
+ Cạnh tranh bằng giá cả: Là hình thức cạnh tranh mà các nhà sản xuất đa ra
mức giá thấp hơn đối thủ nhằm tiêu thụ đợc hàng hoá, chiếm lĩnh thị trờng.
+ Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm: Là hình hức cạnh tranh mà các nhà
sản xuất kinh doanh luôn luôn cố gắng nâng cao chất lợng hàng hoá của mình hơn
các đối thủ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cao hơn đối thủ.
1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt
cho ngời tiêu dùng. Ngời sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có
chất lợng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học,
công nghệ trong đó cao hơn...để đáp ứng với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Cạnh
tranh, làm cho ngời sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của ngời tiêu dùng, thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến
bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách
thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất,
chất lợng và hiệu quả kinh tế.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phơng diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp
pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải đợc điều chỉnh
bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nớc.
Trong xã hội, mỗi con ngời, xét về tổng thể, vừa là ngời sản xuất đồng
thời cũng là ngời tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thờng mang lại nhiều lợi ích

hơn cho mọi ngời và cho cộng đồng, xã hội.
Cạnh tranh có thể đa đến lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời khác, song xét
dới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng sau:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu.
- Cạnh tranh hớng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu
quả nhất.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cạnh tranh tạo môi trờng thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động
của cầu và công nghệ sản xuất.
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: Cạnh tranh
sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lợc thị trờng và việc hình thành thu nhập
không tơng ứng với năng suất.
- Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới.
Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trờng. Khi cung một hàng
hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngời bán làm cho giá cả thị trờng
giảm xuống, chỉ những cơ sở kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang
bị kỹ thuật, phơng thức quản lý và hạ đợc giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Với
ý nghĩa đó cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất.
Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm
trên thị trờng, Giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân. Khi đó ngời
kinh doanh sẽ đầu t vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực
của nững cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thê lợng
vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực sản xuất trong tòan xã hội.
Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất cứ
một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý nhà nớc.
Cạnh tranh buộc các chủ thể kinh doanh luôn luôn quan tâm đến việc cải
tiến công nghệ, trang bị sản xuất và phơng thức quản lý nhằm nâng cao chất lợng

sản phẩm, hạ giá thành và trên cơ sở đó hạ giá bán của hàng hoá.
Trong cạnh tranh tất yếu sẽ có doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ làm
ăn hiệu quả, đồng thời có doanh nghiệp bị phá sản. Đối với xã hội, phá sản doanh
nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực vì các nguồn lực của xã hội đợc
chuyển sang cho nhà kinh doanh khác tiếp tục sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì vậy, phá sản không phải là sự huỷ diệt hoàn toàn mà là sự huỷ diệt sáng tạo.
Việc duy trì các doanh nghiệp kém hiệu quả còn gây ra nhiều lãng phí cho xã hội
hơn là phá sản.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2: Sự vận dụng lý luận của cạnh tranh
vào Việt Nam và những giải pháp nhằm vận
dụng tốt hơn lý luận cạnh tranh vào nớc
ta trong thời gian tới
2.1. Thực trạng của sự vận dụng lý luận cạnh tranh vào nớc ta
2.1.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của nớc ta
Việc đánh giá năng lực cạnh tranh của một quốc gia có thể đợc tiếp cận trên
ba cấp độ (nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp). Dới dây sẽ đề cập đến trên cấp độ
nền kinh tế.
Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam đợc đánh giá ở mức độ rất
thấp.
Hệ thống tài chính cha năng động. Các nguồn thu vào ngân sách còn chứa
đựng những yếu tố bất ổn định, nhất là các khoản thu từ thuế xuất nhập giảm xuống
làm cho mức thâm hụt càng lớn so với nhu cầu có thể giải quyết đồng bộ các vấn đề
kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng thơng mại với 4 trụ cột lớn vẫn chủ yếu thực
hiện chức năng là tổ chức tín dụng chứ cha phải là nhà đầu t. Hơn 60%tín dụng cấp
cho các doanh nghiệp là ngắn hạn, tỷ trọng đầu t vào các doanh nghiệp của hệ
thống ngân hàng hầu nh là không đáng kể. Hệ thống tài chính theo kiểu trực tuyến

với các cấp của hệ thống ngân sách. Chúng ta còn thiếu hẳn hệ thống các tổ chức tài
chính trung gian năng động cho nền tài chính quốc gia nh: các công ty thuê mua,
công ty nhận nợ, công ty chứng khoán... Lợng tiền trong lu thông còn qua lớn, nằm
ngoài sự kiểm soát của hệ thống tài chính công.
Hệ thống chứng từ kế toán cha phản ánh các quan hệ thanh toán trong nền
kinh tế. Các khoản chi tiêu có chứng từ làm cho luật thuế VAT phải có những điều
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉnh không đáng có, làm cho tính pháp lý của thuế cha cao. Việc điều chỉnh thuế
suất thuế VAT sẽ gây phức tạp cho việc tổ chức thực hiện. Hệ thống kế toán cha
theo kịp các thông lệ quốc tế cũng là một cản trở lớn cho sự hội nhập, trực tiếp làm
giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Kết cấu hạ tâng kỹ thuật - thông tin còn thấp kém lại không đồng đều giữa
các vùng là nguyên nhân trực tiếp làm giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế,
bởi từ đó chi phi đầu vào cho các doanh nghiệp tăng cao. Từ trạng thái phát triển
không đều giữa các vùng, nhanh chóng thay đổi cơ cấu dân c khiến một số đô thị
nhanh chóng quá tải đang là gánh nặng cho ngân sách vì các vấn đề xã hội và sinh
thái.
Trình độ, chất lợng nguồn nhân lực dồi dào nhng không mạnh. Đội ngũ nhân
lực trình độ cao để sẵn sàng đối phó với phân công lao động quốc tế cha nhiều. Đây
là vấn đề thách thức lớn cho hệ thống đào tạo, nhất là đào tạo nghề nghiệp, năng lực
thực hành.
Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và các doanh nghiệp đều bộc
lộ những yếu kém, đặc biệt là kiến thức về thị trờng và tài chính. Theo báo cáo mới
đây của chính phủ gần 70% giám đốc doanh nghiệp không đọc nổi các báo cáo tài
chính. Kết quả đợt tổng điều tra mới đây về trình độ cán bộ quản lý các doanh
nghiệp cho thấy trong số 127 cán bộ quản lý đợc hỏi chỉ có 7 ngời đợc đào tạo, bồi
dỡng chuyên môn lại trong nớc sau năm 1990, 9 ngời đợc bồi dỡng ở nớc ngoài với
thời gian từ một đến ba tháng.
Thiết chế kinh tế còn mang nặng tính tập trung, một số ngành vẫn duy trì độc

quyền ở các cấp độ, các hình thức. Khu vực kinh tế dân doanh cha đợc khuyến
khích thoả đáng, trong nhiều lĩnh vực nhiều khu vực vẫn cha tìm thấy sự phối hợp
đồng bộ giữa các chính sách vĩ mô với vấn đề của các doanh nghiệp dân doanh.
Mặc dầu thời gian gần đây, sự thông thoáng đã thể hiện rõ qua việc thực hiện luật
doanh nghiệp mới nhng hệ thống doanh nghiệp dân doanh, đặc biệt là các doanh
16

×