Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ cho các hộ nông dân huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 124 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ QUỐC ANH


PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BÍ ĐỎ CHO CÁC
HỘ NÔNG DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA




HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ



LÊ QUỐC ANH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Nguyễn
Thị Dương Nga, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các cán bộ, chính quyền địa
phương và các hộ nông dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

LÊ QUỐC ANH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục đồ thị viii
Danh mục sơ đồ ix
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiên cụ thể 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 Phạm vi nội dung 3
1.4.2 Phạm vi không gian 3
1.4.3 Phạm vi thời gian 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây bí đỏ 19
2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ 21
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ bí đỏ 23
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 27
2.2.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam 27
2.2.2 Thực trạng sản xuất tiêu thụ rau trên thế giới 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Mộc Châu 34
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 47
3.3 Phương pháp phân tích số liệu 49
3.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 50
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ tại Mộc Châu 53
4.1.1 Thực trạng phát triển sản xuất bí đỏ tại Mộc Châu 53
4.2.2 Thực trạng phát triển tiêu thụ bí đỏ Mộc Châu 61

4.3 Sản xuất và tiêu thụ bí đỏ tại các hộ điều tra 68
4.3.1 Thông tin chung về hộ 68
4.3.2 Thực trạng sản xuất 73
4.3.3 Thực trạng tiêu thụ 83
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ tại
Mộc Châu 97
4.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất 97
4.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ 102
4.5 Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ tại Mộc Châu. 105
4.5.1 Giải pháp phát triển sản xuất 105
4.5.2 Giải pháp phát triển thị trường 106
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHỤ LỤC 114


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT Tên bảng Trang


2.1 Sản xuất rau ở Việt Nam phân theo vùng địa lý 27
2.2 Xuất khẩu rau của thế giới và của Việt Nam phân theo thị trường 30
2.3 Nhập khẩu rau của Việt Nam phân theo thị trường 32
2.4 Số liệu về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa ở huyện Mộc Châu 2012 37
2.5 Cơ cấu phân bổ diện tích đất ở huyện Mộc Châu 37
3.1 Diện tích, sản lượng cây hàng năm của huyện 40
3.2 Diện tích, sản lượng cây lâu năm của huyện năm 2012 41
4.1 Tình hình biến động diện tích bí đỏ tại các xã 60
4.2 Tình hình biến động diện tích cây trồng cùng thời vụ với bí đỏ 60
4.3 Đặc điểm chung về hộ sản xuất bí đỏ 69
4.4 Diện tích một số cây trồng quan trọng khác của hộ sản xuất bí đỏ 70
4.5 Vai trò của một số cây trồng trong cơ cấu thu nhập của hộ năm 2012 71
4.6 Vị trí quan trọng của một số cây trồng của hộ sản xuất 72
4.7 Biến động diện tích bí đỏ bình quân của hộ điều tra 73
4.8 Hoạch toán hiệu quả sản xuất dong riềng trên 1 ha, năm 2013 74
4.9 Hoạch toán hiệu quả sản xuất bí đỏ vụ 1 trên 1 ha, năm 2013 76
4.10 Hạch toán hiệu quả sản xuất bí đỏ xen ngô, vụ 1/ha, năm 2013 80
4.11 Hiệu quả kinh tế độc canh cây ngô 82
4.12 Tình hình tiêu thụ bí đỏ của hộ nông dân qua các năm 2011 - 2013 83
4.13 Thời vụ và địa điểm nhập hàng của bán buôn bí đỏ 88
4.14 Các yêu cầu về chất lượng bí đỏ của bán buôn 89
4.15 Hạch toán kinh tế giữa các tác nhân bí đỏ trong kênh hàng rau 90
4.16 Mô tả đặc điểm của doanh nghiệp chế biến bí đỏ ở Hải Dương 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.17 Yêu cầu của doanh nghiệp đối với sản phẩm bí đỏ chế biến 96
4.18 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bí đỏ 97
4.19 Tình hình sử dụng vốn trong sản xuất bí đỏ 99

4.20 Hình thức tiếp cận kỹ thuật của hộ sản xuất bí đỏ 101
4.21 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của bán buôn 103



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT Tên đồ thị Trang

4.1 Sự biến động giá bán bí đỏ của hộ sản xuất qua các thời điểm 62

4.2 Giá bán bí đỏ bình quân của hộ sản xuất qua 3 năm 63

4.3 Sự thay đổi khối lượng bí đỏ tiêu thụ ra thị trường qua 3 năm 64





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

1.1 Hộ nông dân trong các thành phần của hệ thống nông nghiệp 6


4.1 Kênh tiêu thụ bí đỏ năm 2013 65

4.2 Kênh tiêu thụ bí đỏ từ nông dân 85

4.3 Phân phối sản phẩm bí đỏ trong kênh hàng tiêu dùng rau ở các
chợ đầu mối chính 87

4.4 Sự chia sẻ giá trị qua các tác nhân trên 1 kg bí đỏ ở kênh hàng rau 97



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt nam đã trở thành quốc gia có vị thế
quan trọng trên thị trường thế giới ở một số sản phẩm nông sản xuất khẩu như
gạo, tiêu, coffe. Tổng giá trị nông sản xuất khẩu tăng từ 10,5 tỷ USD năm
2006 lên 25,1 tỷ USD năm 2011 (Tổng cục thống kê, 8/2012). Tuy nhiên,
hiện nay sự phát triển sản xuất và thị trường vẫn đang phát triển theo hướng
tự phát riêng lẻ, chưa có mối liên kết bền chặt giữa sản xuất và thị trường.
Trong phần lớn các chuỗi cung ứng hiện nay, bán buôn là người có vai trò lớn
trong việc điều phối hoạt động của chuỗi, nhưng ít có sự quan tâm tới ứng xử
của người tiêu dùng (hình thái, cảm nhận), trong khi đó người sản xuất có thể
làm bất cứ điều gì để giảm chi phí dẫn đến sự thiếu niềm tin và động lực trong
mối quan hệ giữa người mua và người bán (Fearne. A et al., 2009).
Mộc Châu là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông

nghiệp, với nhiều sản phẩm mang tính đặc thù có lợi thế so sánh nhưng quá
trình phát triển còn nhiều hạn chế về mặt sản xuất và thị trường, cụ thể trong
trường hợp sản xuất và tiêu thụ bí đỏ. Với tiềm năng phát triển về sản xuất bí
đỏ của Mộc Châu, trong những năm gần đây (2009 – 2013) sản lượng bí đỏ ở
Mộc Châu tăng nhanh, từ 3000 tấn năm 2009 và đạt đỉnh điểm 8000 tấn trong
năm 2012. Sự phát triển mạnh về diện tích của cây bí đỏ là tín hiệu cho thấy
sự độc canh của cây ngô có thể được cải thiện bằng hinh thức thâm canh, luân
canh với cây bí đỏ. Trên thực tế tình trạng người nông dân phát triển tự phát
đã áp dụng nhiều hình thức sản xuất bí đỏ và đã đem lại hiệu quả kinh tế
những năm 2006 -2009. Trong những năm này thì một phần lớn sản phẩm bí
đỏ được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền nam và nông dân bán được giá
2000 – 3000 đông/kg, mở ra hướng đi mới cho nhiều hộ sản xuất ở Mộc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Châu. Tuy nhiên, xuất phát từ sự tự phát của nông dân nên khi tình hình thị
trường có sự thay đổi, đặc biệt là năm 2012 giá bán xuống chỉ còn khoảng
1000 đồng/kg, nông dân đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ
sản phẩm. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ cho các hộ nông dân huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cở sở phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ bí đỏ, đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất bí đỏ ở huyện Mộc
Châu – tỉnh Sơn La.
1.2.2 Mục tiên cụ thể
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu
thụ nông sản nói chung và sản phẩm bí đỏ nói riêng,

− Phân tích thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ của hộ
nông dân huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La.
− Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ bí
đỏ của hộ nông dân huyện Mộc Châu – Sơn La.
− Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ bí
đỏ Mộc Châu trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ bí đỏ.
Nông dân sản xuất ở huyện Mộc Châu – Sơn La
Tác nhân thương mại tham gia trong chuỗi cung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi tập trung nghiên cứu những nội
dung sau:
− Đặc điểm hệ thống cây trồng của huyện Mộc Châu,
− Đặc điểm thị trường tiêu thụ bí đỏ Mộc Châu,
− Đặc điểm tình hình sản xuất bí đỏ Mộc Châu,
− Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sản xuất và thị
trường cho sản phẩm bí đỏ Mộc Châu,
− Giải pháp phát triển sản xuất và thị trường cho sản phẩm bí đỏ Mộc
Châu.
1.4.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi huyện Mộc Châu của tỉnh Sơn
La và một số tỉnh thành là thị trường đang tiêu thụ và có khả năng tiêu thụ sản
phẩm bí đỏ của Mộc Châu.
1.4.3 Phạm vi thời gian

Thời gian thực hiện nghiên cứu được tiến hành trong 2 năm 2013 và
2014. Các số liệu thứ cấp của đề tài là số liệu của năm 2013, số liệu sơ cấp
được thu thập chủ yếu trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Hộ nông dân
a) Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có
liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến
gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa
nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận. Khái niệm hộ nông
dân gần đây được định nghĩa như sau: “ Nông dân là các nông hộ, thu hoạch
các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong một nền kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis, 1988).
b) Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
• Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở có ba chức năng: vừa sản
xuất, vừa tiêu dùng, vừa tích luỹ tài sản
• Mức độ tích luỹ của hộ nông dân phụ thuộc vào chu kỳ sinh học
(tuổi của hộ) của hộ theo 4 giai đoạn: lập nghiệp, quá độ, phát triển ổn định
và thu hẹp hoạt động

• Là loại hình KT có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của SX NN,
thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

c) Các nguồn lực của hộ nông dân
Các nguồn lực của hộ nông dân được thể hiện qua bảng dưới đây:
Các nguồn lực Đặc điểm các nguồn lực
Nguồn vốn con
người


Lao động chính và người ăn theo
 Trình độ văn hóa, kiến thức của các thành viên
 Kỹ năng, sở thích và năng khiếu của các thành
viên
 Sức khỏe, tâm lý và đời sống tình cảm của các
thành viên
Nguồn vốn tự
nhiên


Các loại đất của hộ
 Các tài nguyên thiên nhiên
 Nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu
 Nguồn gen sinh học động thực vật
Nguồn vốn xã hội
 Các mạng lưới hỗ trợ của hàng xóm, họ hàng, . .
 Hợp tác trong SX, buôn bán và dịch vụ

 Gặp gỡ trao đổi kiến thức và kinh nghiệm
 Các nghi lễ, lễ hội truyền thống
 Cơ hội tham gia các hoạt động địa phương
Nguồn vốn vật thể
 Nhà ở và các tài sản sử dụng cho sinh hoạt trong
nhà
 Các máy móc sản xuất, chế biến
 Phương tiện đi lại
 Các công cụ sản xuất
 Phương tiện thông tin
Nguồn vốn tài
chính
 Thu nhập tiền mặt và tiền tiết kiệm
 Các nguồn tín dụng và vay vốn
 Các nguồn vốn tích lũy từ đàn gia súc, gia cầm
 Các nguồn thu nhập phụ như buôn bán, . . .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6



Sơ đồ 1.1: Hộ nông dân trong các thành phần của hệ thống nông nghiệp
2.1.1.2. Khái niệm tác nhân thương lái
a) Khái niệm
Trong “Từ điển bách khoa Việt Nam” không có khái niệm thương lái.
Thương lái là một thuật ngữ xuất phát từ từ "lái". "Lái" có nghĩa là người
buôn bán một hàng hóa nhất định (ví dụ lái trâu, lái buôn, lái vườn). Thương
lái là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Thương
lái thường được hiểu là người thu gom nông sản hàng hóa từ nông dân. Trong

thực tế, những người mua gom hàng hóa có quy mô rất khác nhau từ nhỏ đến
lớn và thường đảm trách các khâu không giống nhau: thu gom lúa, phơi sấy,
xay xát gạo nguyên liệu, dự trữ, bảo quản, chế biến gạo thương phẩm. Do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

vậy, tùy quy mô và chức năng mà thương lái thường được gọi với nhiều thuật
ngữ khác: cò chân ruộng (cò lúa), thương lái, hàng xáo, cò gạo, chủ
vựa Trong thương mại nói chung, người ta thường sử dụng thuật ngữ
"thương nhân". "Thương nhân" là người mua – bán (thương mại) hàng hóa
nói chung. Tuy nhiên, theo Luật Thương mại, thương nhân được định nghĩa:
"Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh". Theo định nghĩa trên, "thương lái" không phải là "thương nhân", tuy
nhiên trên thực tế người ta hiểu thương lái là thương nhân vì họ chính là chủ
thể tham gia hoạt động thương mại trong quá trình kinh doanh hàng hóa nông
sản và đóng vai trò trọng yếu tiêu thụ nông sản của nông dân.
b) Đặc điểm
Thương lái có một số ưu điểm nổi bật như sau:
• Chiếm số lượng lớn, có vốn, có phương tiện vận chuyển đa dạng và
thường đảm nhiệm nhiều khâu trong chuỗi.
• Rất cơ động, linh hoạt và mềm dẻo trong việc xác định giá cả và
phương thức thanh toán cũng như phương thức hỗ trợ nông dân;
• Có nhiều kinh nghiệm và rất nhạy cảm về giá, chất lượng hàng hoá,
am hiểu địa bàn, hiểu tâm lý nông dân và doanh nghiệp;
• Chịu khó đi vào các vùng sâu vùng xa, nơi hẻo lánh để mua lúa đưa
về các điểm tập kết bán lại cho các, bán buôn lớn hoặc doanh nghiệp.
Như vậy thương lái có vai trò rất quan trọng, giúp cho nông dân, đặc biệt,
nông dân ở những vùng sâu, vùng xa tiêu thụ được hàng hóa, đồng thời giúp các

doanh nghiệp ổn định sản xuất. Không có thương lái, các doanh nghiệp rất khó
có đủ nguyên liệu đầu vào. Bản thân doanh nghiệp không thể ký hợp đồng trực
tiếp tiêu thụ nông sản cho nông dân còn nông dân thì chỉ muốn bán cho các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thương lái và việc mua bán với thương lái dễ dàng dàng hơn. Vì thế, thương lái
hiện nay được coi là cánh tay nối dài của các doanh nghiệp.
2.1.1.3. Khái niệm về sản xuất
a) Khái niệm
Theo khái niệm phổ biến nhất hiện nay thì sản xuất là quá trình tạo ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình sản xuất con người đấu tranh với
thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm hoặc
dịch vụ cho xã hội. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội. Việc khai
thác và sử dung nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ sản xuất
của mỗi quá trình phát triển của xã hội.
Khái niệm sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên để tao ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhưu cầu
của con người. Sản xuất vật chất là nhằm tạo ra của cải vật chất để duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình, đồng thời con người sang tạo ra toàn bộ đời sống
vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả sự phong phú và phức tạp của nó.
(Đại học Kinh tế Quốc dân, 1997,Giáo trình Kinh tế học phát triển, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội
)

Theo quan điểm triết học thì sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là
hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá
trình tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Quyết định sản xuất
phụ thuộc vào những yếu tố sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản

xuất cho ai? Giá thành sản xuất và việc làm thế nào để tối ưu hóa việc sử
dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết tạo ra sản phẩm.
Có 3 yếu tố cơ bản cấu thành quá trình sản xuất là: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Sức lao động: Là tổng hòa của cả thể lực và trí lực của con người được
sử dụng vào trong quá trình sản xuất. Sức lao động mới chỉ là khả năng của
lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình thực hiện.
Đối tượng lao động: Là bộ phận của tự nhiên mà con người tác động
vào nhằm tạo ra của cải, vật chất theo ý muốn, mục đích của mình. Đối tượng
lao động được chia làm hai loại: Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như
khoáng sản, dầu mỏ, hải sản, các đối tượng lao động dạng này liên quan đến
các ngành công nghiệp khai khoáng. Loại thứ hai con người phải tác động sức
lao động mới có thể sử dụng được như thép, dệt sợi, loại này là đối tượng lao
động liên quan đến các ngành chế biến.
Tư liệu lao động: Là một hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn tác động
của con người đến đối tượng lao động, nhằm biến đối tượng lao động thành
các sản phẩm theo nhu cầu sử dụng của con người. Tư liệu lao động gồm có
bộ phận tác động trực tiếp như máy móc, dụng cụ, và bộ phận tác động gián
tiếp như kho bãi, bến cảng.
Như vậy, về thực chất thì sản xuất là quá trình con người sử dụng công
cụ lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu
cầu sử dụng tồn tại và phát triển của con người.
b) Vai trò của sản xuất
Sản xuất là một trong những hoạt động chính của doanh nghiệp hay
người sản xuất và cung cấp dịch vụ, thu hút 70 – 80% lực lượng lao động của
doanh nghiệp. Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị

trường, là nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng
trưởng cho nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. Cùng với chức
năng marketing và chức năng tài chính nó tạo ra “cái kiềng cho đơn vị sản
xuất”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Hiện nay theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất
(Production) được hiểu là một quá trình (Process) tạo ra sản phẩm (Goods)
hoặc dịch vụ (Services).
Sản phẩm của quá trình sản xuất bao gồm hai loại chính. Thứ nhất, sản
phẩm hữu hình là kết quả của quá trình sản xuất thoả mãn nhu cầu của con
người và tồn tại dưới dạng vật thể. Thứ hai, sản phẩm vô hình là kết quả của
quá trình sản xuất thoả mãn nhu cầu của con người nhưng không tồn tại dưới
dạng vật thể (thường gọi là dịch vụ). Quan niệm cũ cho rằng chỉ có những
doanh nghiệp chế tạo sản xuất các sản phẩm vật chất có hình thái cụ thể như
vật liệu máy móc thiết bị, mới gọi là đơn vị sản xuất. Những đơn vị còn lại,
nếu không sản xuất các sản phẩm vật chất thì đều bị xếp vào loại các đơn vị
phi sản xuất. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, quan niệm như vậy
không còn phù hợp nữa.
Như vậy, về thực chất, sản xuất chính là quá trình chuyển hoá các yếu
tố đầu vào, biến chúng thành các đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Quá trình này được thể hiện trong hình 1.









Hình 2.1: Quá trình sản xuất
c) Phân loại sản xuất
Các yếu tố đầu vào
- Đất đai
- Lao động
- Vốn
- Trang thiết bị
- Nguyên nhiên vật
liệu
- Tiến bộ khoa học
- Nghệ thuật quản trị

Quá trình sản xuất
Thông qua quá trình
sản xuất các doanh
nghiệp chuyển hoá
các yếu tố đầu vào
thành kết quả đầu ra



Kết quả đầu ra
- Sản phẩm hữu
hình: Ti vi, tủ lạnh,
máy móc, thiết bị
- Dịch vụ: Bữa tiệc,
tư vấn pháp lý,
chăm sóc sức khoẻ




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Trong thực tiễn có rất nhiều kiểu, dạng sản xuất khác nhau. Sự khác
biệt về kiểu, dạng sản xuất có thể do sự khác biệt về trình độ trang bị kỹ thuật,
trình độ tổ chức sản xuất, về tính chất sản phẩm. Mỗi kiểu, dạng sản xuất đòi
hỏi phải áp dụng một phương pháp thích hợp. Do đó phân loại sản xuất là một
yếu tố quan trọng, là cơ sở để đơn vị sản xuất lựa chọn phương pháp quản trị
sản xuất phù hợp. Cũng vì lý do trên, việc phân loại này phải được tiến hành
trước khi thực hiện một dự án sản xuất. Sản xuất của một đơn vị sản xuất
được đặc trưng trước hết bởi sản phẩm của nó. Tuy nhiên người ta có thể thực
hiện phân loại sản xuất theo các đặc trưng sau đây:
- Số lượng sản phẩm sản xuất
- Tổ chức các dòng sản xuất
- Mối quan hệ với khách hàng
- Kết cấu sản phẩm
- Khả năng tự chủ trong việc sản xuất sản phẩm
Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại
Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại là một cách phân
loại có tính chất giao nhau. Theo cách phân loại này ta có :
- Sản xuất đơn chiếc
- Sản xuất hàng khối
- Sản xuất hàng loạt
2.1.1.4. Khái niệm về tiêu thụ
a) Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông

bằng các hình thức bán hàng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh các quan hệ về chuyển giao
sản phẩm hàng hoá và thanh toán giữa đơn vị kinh tế với khách hàng, trong
quá trình đó phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí bán hàng như quảng
cáo, vận chuyển bốc dỡ, các nghiệp vụ về thanh toán. Quá trình tiêu thụ được
coi là hoàn thành khi hàng hoá thực sự đã tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu về
hàng hoá đã chuyển từ người bán sang người mua. Mặt khác sau khi tiêu
thụ sản phẩm đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản
thuế trên cơ sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định.
Trong giai đoạn tiêu thụ, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu
sản xuất sẽ được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận.

b) Các phương pháp tiêu thụ sản phẩm
Có 2 phương pháp tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ
gởi bán:
- Tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua
sẽ nhận hàng tại xí nghiệp (tại quầy hàng, tại kho, tại các bộ phận sản xuất)
khi đã thanh toán tiền hàng hoặc đã chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp
này sản phẩm đã giao cho khách hàng được xác định tiêu thụ ngay.
- Tiêu thụ gửi bán: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà nhà sản xuất
không trực tiếp giao hàng cho người mua mà giao cho các nhà phân phối, các
nhà phân phối có trách nhiệm bán hàng theo hợp đồng đã ký, kể cả trường
hợp gửi hàng cho các đại lý bán. Trong trường hợp này sản phẩm gởi đi bán
chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, lúc đó sản phẩm gửi đi bán mới được
coi là đã tiêu thụ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.1.5. Khái niệm về phát triển
Hiện nay, vấn đề phát triển được nhiều chuyên gia quan tâm và có những
định nghĩa về phát triển tồn tại trước đấy và được hiểu ở các khía cạnh như:
• Phát triển là trạng thái hay điều kiện tĩnh
• Phát triển là quá trình hay tiến trình thay đổi trạng thái
Một khái niệm được phổ biến: “Phát triển không chỉ thuần khiết về
khía cạnh kinh tế nhưng đúng hơn là quá trình tăng lên về quy mô của toàn bộ
nền kinh tế và hệ thống xã hội”.
• Phát triển là quá trình cải thiện chất lượng của cuộc sống, nó được
thể hiện ở 3 khía cạnh:
• Mức sống của con người tăng lên, được thể hiện qua các chỉ số như:
thu nhập, tiêu dùng, chất lượng thực phẩm, dịch vụ y tế, giáo dục
• Tạo ra các điều kiện dẫn đến con người với con người quý trọng lẫn
nhau hơn thông qua đánh giá của xã hội, chế độ chính trị và hệ thống kinh tế,
tù đó nâng cao phẩm chất của con người và sự tôn trọng.
• Sự tự do lựa chọn của con người được đề cao như đa dạng hàng hóa,
dịch vụ.
Phát triển bền vững là một trong những tính chất quan trọng trong
mọi hoạt động của hệ thống với chính sách hoạch định cố kết trong nội bộ,
không được phát sinh những xung đột cơ cấu do mang vào đó những tiêu chí
mâu thuẫn về thực hiện. Sự tác động qua lại giữa hệ kinh tế xã hội và hệ sinh
thái thường diễn ra trong tổng thể của những vấn đề toàn cục. Sự phát triển
thường mang tính gắn kết hữu cơ giữa tăng trưởng vật chất với giới hạn của
hệ sinh thái (chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên) trên các lãnh
thổ. Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển được tổ chức
tại Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 đã định nghĩa: "Phát triển bền vững là


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng
không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai". Năm 2002
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tại Johannesburg
(Cộng hoà Nam phi) cũng đã thống nhất nội dung do Viện Quốc tế về Môi
trường và Phát triển (I.I.E&D) tổng hợp và đề xuất dựa theo tính chất cân
bằng động của hệ thống lớn gồm ba hệ thống các mục tiêu: Phát triển kinh tế,
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
2.1.1.6. Khái niệm về thị trường
Thị trường là khái niệm phạm trù của kinh tế hàng hóa, thị trường xuất
hiện đồng thời với nền sản xuất hàng hóa, cũng như hình thành trong lĩnh vực
lưu thông. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm về thị trường, một số được quan
niệm như sau:
Theo quan niệm cổ điển: Thị trường là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa, là
nơi gặp gỡ để tiến hành các hoạt động mua, bán giữa người mua và người bán.
Theo quan điểm của Mác – Lênin: Thị trường là biểu hiện của sự phân
công lao động trong xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản
xuất mở rộng.
Gần đây, các nhà kinh tế định nghĩa: Thị trường là biểu hiện của quá
trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hóa và
dịch vụ, cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng,
mẫu mã của hàng hóa, đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và cầu với
cơ cấu cung – cầu của từng loại hàng hóa.
Quan niệm khác lại cho rằng: Thị trường là nơi mua, bán hàng hóa, là
một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hóa tác động
qua lại lẫn nhau để xác định giá và số lượng hàng hóa, là nơi diễn ra các hoạt
động mua, bán bằng tiền trogn thời gian nhất định. Thị trường được coi là

tổng hòa các mối quan hệ giữa người mua và người bán , là nơi tổng hợp cung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

cầu về một loại hàng hóa hoặc một tập hợp hàng hóa nào đó và nó cũng biểu
hiện ra ngoài bằng các hành vi mua, bán hàng hóa thông qua các đơn vị tiền tệ
nhằm giải quyết mâu thuẫn về lợi ích của các thành viên tham gia thị trường.
Tùy theo cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý, có thể có những
định nghĩa khác nhau, nhưng dù ở góc độ nào thì để tồn tại thị trường luôn
cần sự có mặt cả 3 yếu tố sau đây:
Thứ nhất: khách hàng được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường,
thị trường phải có khách hàng nhưng không nhất thiết phải gắn với địa
điểm nhất định.
Thứ hai: Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đây được
xem là động lực thúc đẩy khác hàng mua hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba: Để việc mua bán hàng hóa, dịch vụ được thực hiện thì yếu tố
quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán.
2.1.1.7. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh
a) Lợi thế tuyệt đối
Quan điểm của Adam Smith
+ Khẳng định vai trò của cá nhân và hệ thống kinh tế tư nhân.
+ Khẳng định nguyên tắc phân công lao động để tạo ra nhiều lợi nhuận
là cơ sở cho sự ra đời lý thuyết lợi thế tuyệt đối, MDQT.
Nội dung quan điểm
+ Hai quốc gia thực hiện mậu dịch với nhau là tự nguyện và cùng có
lợi. Cơ sở của mậu dịch giữa 2 quốc gia chính là lợi thế tuyệt đối (có thể cho
lợi thế tự nhiên hay lợi thế do nỗ lực mà có) - là chi phí sản xuất thấp hơn.
Các nước nên sản xuất chuyên môn hóa những sản phẩm mà mình có lợi thế,
sau đó trao đổi cho nhau. Như vậy sẽ sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả

và thu được lợi ích từ sự chuyên môn hóa đó.
Ví dụ minh hoạ

×