Khóa luận tốt nghiệp
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hương Trà có tổng diện tích tự nhiên là 520,9088 km2, chiếm 10,31% so với
tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn,
trong đó có 2 xã thuộc vùng đầm phá ven biển, 5 xã vùng núi, còn lại 8 xã và 1 thị
trấn thuộc vùng đồng bằng và bán sơn địa.
Huyện Hương Trà nằm trong tuyến hành lang Huế - Đông Hà, nằm trên trục
giao thông Bắc - Nam về đường bộ và đường sắt. Trung tâm hành chính - kinh tế - văn
hóa của huyện là thị trấn Tứ Hạ, cách thành phố huế 17 km về phía Bắc; có hai con
sông lớn nhất tỉnh bao quanh là sông Hương và Sông Bồ; do ở vào vị trí trung độ của
cả tỉnh nên Hương Trà tiếp giáp với phần lớn các huyện, thành phố trong tỉnh.
- Phía Bắc giáp biển Đông và huyện Quảng Điền;
- Phía Tây giáp huyện Phong Điền;
- Phía Đông giáp thành phố Huế, huyện Hương Thủy và huyện Phú Vang;
- Phía Nam giáp huyện A lưới.
Trên địa bàn huyện có quốc lộ IA và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua với
chiều dài 12 km, tuyến đường phía Tây thành phố Huế chạy qua 19 km, có quốc lộ
49A nối thành phố Huế với huyện miền núi A lưới qua địa bàn 42 km, quốc lộ 49B
qua xã vùng biển Hải Dương 7 km.
Do vậy, Hương Trà là huyện có vị trí khá thuận lợi: tiếp giáp với thành phố Huế,
nằm trên các trục giao thông quan trọng, địa hình đa dạng có điều kiện cho phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, là hậu cứ quan trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng,
đồng thời là cửa ngõ đi ra biển và sang nước Lào.Tuy nhiên, do nền sản xuất chưa đa
dạng về ngành nghề nên chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để phát triển.
Địa hình huyện Hương Trà thấp dần từ Tây sang Đông, tạo thành 3 vùng
tương đối rõ rệt:
- Vùng đồi núi: có tổng diện tích 316,28 km2, chiếm 60,7% so tổng diện tích
toàn huyện, địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh, không thuận lợi cho phát
triển đường bộ và thủy lợi.
1
Nguyễn Cảnh Sơn
1
Khóa luận tốt nghiệp
-Vùng đồng bằng: có tổng diện tích tự nhiên 178,64 km2, chiếm 34,4%; so
tổng diện tích toàn huyện có địa hình tương đối bằng phẳng
- Vùng đầm phá và ven biển: có tổng diện tích 25,96 km2, chiếm 5% so tổng
diện tích toàn huyện.
Trên địa bàn huyện Hương Trà có 12 loại đất chính. Trong đó đất đỏ vàng trên
đá sét có 20.320,78 ha, chiếm 39,01% và đất đỏ vàng trên đá granit có 10.913,7 ha,
chiếm 20,95% tổng diện tích. Hai loại đất này phân bổ chủ yếu ở vùng gò đồi, phù
hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như cao su,
hồ tiêu…
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Hương Trà
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là một trong những yếu tố hết sức quan
trọng đối với sản xuất nông nghiệp, là căn cứ để xác định cây trồng và cơ cấu cây
trồng hợp lý.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Hương Trà 52.090,88 ha, với diện tích
đất khá rộng nhưng chủ yếu vẫn là địa hình đồi núi nên việc phát triển nông nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn, bao gồm:
* Đất nông lâm nghiệp, thủy sản 30.494,14 ha, chiếm 58,54 %. Trong đó: Đất
sản xuất nông nghiệp 7.476,93 ha, với diện tích trồng cây lâu năm (cây lâm nghiệp)
là 2.023,64 ha.
* Đất chưa sử dụng 12.448,36 ha chiếm 23,9%. Trong đó có đất bằng 621,87
ha, đất đồi núi 11.748,38 ha…Đây là nguồn tài nguyên lớn để huyện phát triển thêm
diện tích Cao su trong thời gian tới.
Bình quân đất sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản trên 1 nhân khẩu 0,2600
ha/người. Trong đó: bình quân đất sản xuất nông nghiệp trên nhân khẩu 0,0637 ha;
đất lâm nghiệp 0,1930 ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,0025 ha. Cụ thể được thể hiện
qua bảng 5:
Bảng 5: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại đất của huyện năm 2006
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
2
Nguyễn Cảnh Sơn
2
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên
52.090,8
8
100,0
0
1. Đất nông lâm nghiệp, thủy sản
30.494,14
58,54
- Đất SX nông nghiệp
7.476,93 24,52
- Đất lâm nghiệp
22.641,4
1
74,25
- Đất nuôi trồng TS
304,42
1
- Đất nông nghiệp khác
71,38 0,23
2. Đất phi nông nghiệp
9.148,38 17,56
3. Đất chưa sử dụng 12.448,3
6
23,90
3.1. Đất bằng chưa sử dụng
621,87 5
3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng 11.748,3
8
94,37
3.3.Đất núi đá không có rừng cây
78,11 0,63
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hương Trà năm 2007
Thực trạng về sử dụng đất đai đã thể hiện hướng đi mới trong phương hướng
phát triển của toàn huyện. Tuy nhiên, điều quan trọng phải đặt ra hiện nay là làm sao
để một mặt mở rộng diện tích đất đai từ nguồn chưa sử dụng (621,87 ha), mặt khác
sử dụng có hiệu quả hơn diện tích đất hiện có của huyện.
2.1.2.2. Tình hình dân số, lao động
Qua bảng 6, ta thấy rằng: dân số trung bình của huyện Hương Trà là 117.255
người, chiếm 10,33 % so với dân số toàn tỉnh Thừa Thiên Huế; trong đó nam 59.151
người chiếm 50,45 %, nữ 58.104 người chiếm 49,55 %.
Trên địa bàn huyện gồm 6 dân tộc sinh sống: Kinh, Pa Kô, Kơ Tu, Tà Ôi, Pa
Hy, Vân Kiều nhưng chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 99,13 %.
Tổng số hộ hiện có trên toàn huyện 23.446 hộ; trung bình 05 người trên 1 hộ
- Tỷ lệ tăng trưởng dân số: Tỷ lệ tăng trưởng dân số bình quân hàng năm
3
Nguyễn Cảnh Sơn
3
Khóa luận tốt nghiệp
1,2%; từ năm 2003 đến nay bình quân mỗi năm nhân khẩu trên địa bàn huyện tăng
thêm khoảng 1.300 người/năm.
* Lao động trong độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi (P) hiện có 71.340 người chiếm tỉ
lệ 60,84% so với tổng dân số. Đây là nguồn lao động dồi dào, vấn đề đặt ra là chính
quyền địa phương phải có chính sách tạo công ăn việc làm, tận dụng lao động địa
phương để làm giàu chính đáng trên quê hương mình.
- Dân số dự kiến: Dự báo dân số toàn huyện đến năm 2010 là: 123.268 người
- Bảng 6: Dân số và lao động huyện Hương Trà năm 2006
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Cơ cấu (%)
1.Tổng số hộ Hộ 23.446 -
2. Tổng số nhân khẩu Người 117.225 -
3. Tổng số lao động Người 71.340 100
- Đang có việc làm
Người 60.032 84,14
- Thất nghiệp
Người 3.500 4,89
- Mất k/năng lao động Người 1.200 1,68
4. Các chỉ tiêu bình quân
-Bình quân khẩu/hộ Khẩu/ hộ 5 -
-Bình quân lao động/ hộ
LĐ/ hộ 3,04 -
Nguồn: Ủy Ban nhân dân huyện Hương Trà
Nhìn chung, dân số của huyện Hương Trà trong những năm gần đây không có
sự biến động mạnh. Điều này được giải thích là do các xã đã thực hiện tốt chính sách
kế hoạch hóa gia đình nên số hộ sinh con thứ 3 đã giảm đi rõ nét. Tổng số nhân khẩu
tăng lên không nhiều, đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng của công tác dân số toàn
huyện.
Tóm lại, lao động đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong mỗi
quá trình tổ chức sản xuất, chất lượng lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc ứng
dụng kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất.
4
Nguyễn Cảnh Sơn
4
Khóa luận tốt nghiệp
Những năm gần đây, bộ mặt của toàn huyện thay đổi hẳn, tỷ trọng giá trị
ngành dịch vụ và công nghiệp chiếm 61,4%, ngành nông nghiệp chiếm 38,6%. Điều
này cho thấy bộ mặt kinh tế của huyện Hương Trà đang ngày một khởi sắc. Chính sự
thay đổi cơ cấu cây trồng hợp lý đã thu hút được một lực lượng lao động lớn tham
gia vào lĩnh vực nông nghiệp và tập trung vào cây công nghiệp chủ lực. Chương trình
327CT năm 1993, dự án Đa dạng hóa nông nghiệp đã thực sự trở thành nền tảng cho
vấn đề này.
Hiện nay, khi dân số đến tuổi lao động họ thường lựa chọn các ngành nghề phi
nông nghiệp để kiếm sống. Điều này đã làm cho việc phát triển nông nghiệp của toàn
huyện gặp không ít khó khăn. Do vậy, việc thu hút lại lực lượng lao động là một
trong những yêu cầu cấp thiết của chính quyền địa phương, để làm được điều này
huyện phải có những định hướng cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Bên cạnh đó, do Hương Trà là một huyện đồng bằng nên có điều kiện để
phát triển các ngành nghề dịch vụ, công nghiệp và xây dựng nên đã có sự thay đổi
đáng kể trong cơ cấu kinh tế huyện (từ 14,2% năm 2000 lên 21,7% năm 2006).
2.1.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của huyện Hương Trà
- Về mạng lưới giao thông:
Tổng chiều dài đường quốc lộ đi qua huyện là 59 km, trong đó: đường quốc lộ
1A chạy qua huyện dài 12 km; quốc lộ 49A qua huyện dài 22 km; quốc lộ 49B đi qua
xã Hải Dương dài 7 km. Đường tránh thành phố Huế đi qua huyện dài 19 km với tiêu
chuẩn đường cấp III đồng bằng. Đường Quốc phòng có hai tuyến tổng chiều dài 39,4
km, trong đó tuyến Hương Văn - Hương Bình đi qua thị trấn Tứ Hạ đến xã Hương
Bình, Bình Điền dài 25 km (Đã được nâng cấp thành tỉnh lộ), tuyến Hương Xuân-
Hương Phong dài 14 km, trong đó 6 km đi qua địa bàn xã Hương Toàn đạt tiêu chuẩn
đường cấp VI đồng bằng.
Giao thông nông thôn ở các xã đồng bằng khá phát triển nhờ nguồn vốn của
các chương trình mục tiêu trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, một số xã vùng núi, vùng
biển giao thông còn khó khăn, nhiều đường huyện, xã xe cơ giới không đi lại được về
mùa mưa. Tổng chiều dài đường giao thông nông thôn là 474 km, năm 2005 có 357,7
km bê tông hoá và nhựa hoá, chiếm 75% tổng chiều dài.
5
Nguyễn Cảnh Sơn
5
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ thống giao thông nội vùng ở vùng núi đi vào các vùng sản xuất Lâm nghiệp,
sản xuất cao su chưa được đầu tư xây dựng nhiều, đi lại ở vùng này còn khó khăn.
- Về hệ thống thuỷ lợi:
Trên địa bàn huyện hiện có 34 trạm bơm điện, gồm: 30 trạm bơm tưới, 01
trạm bơm tưới tiêu kết hợp, 02 trạm bơm tiêu, 01 trạm bơm tạo nguồn; 158 máy bơm
bằng động cơ chạy dầu; có 6 hồ chứa, 6 đập dâng; tổng số kênh mương: 133,4 km đã
bê tông hoá 58,3 km đạt 43,7%.
Diện tích gieo trồng được tưới cả năm: 6.331 ha, chủ yếu là diện tích lúa.
- Hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn chỉ tưới được cho 94,0% diện tích gieo trồng
lúa, còn lại các loại cây trồng khác chưa được tưới chủ động. Hệ thống kênh mương
chưa được kiên cố hoá hoàn chỉnh nên hiệu quả sử dụng nước chưa cao.
- Các phương tiện thị trường:
Các phương tiện tiếp cận thị trường trên địa bàn huyện trong thời gian qua tuy
có phát triển nhưng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Toàn huyện hiện có 12 chợ, chủ yếu mua bán phục vụ tiêu dùng sinh hoạt
hằng ngày và hàng nông sản, trong đó có một số chợ có vai trò trung gian thu gom
hàng để đưa ra thị trưòng bên ngoài như chợ La Chữ, Hương Văn, Hương Hồ,
Hương Vinh.
Về tiêu thụ sản phẩm, người dân phải tự tìm thị trường ngoài địa bàn (bán sản
phẩm nông nghiệp tại các chợ đầu mối ở thành phố).
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HƯƠNG TRÀ
Cây cao su đã thực sự đem lại giá trị kinh tế cho người dân toàn tỉnh Thừa
Thiên Huế nói chung và huyện Hương Trà nói riêng. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế, cùng với nguồn vốn của dự án 327, huyện Hương Trà đưa cây cao
su vào trồng thử nghiệm vào năm 1993, với diện tích 67,69 ha. Nhận thấy cây phát
triển tốt và phù hợp với chất đất, địa phương đã tiếp tục nhân rộng diện tích hàng
năm.
Đến năm 1997, tổng diện tích cao su toàn huyện có 532,5 ha. Vào thời điểm
tiếp theo, do nhận thức của người dân về hiệu quả cây trồng chưa cao, nên địa
6
Nguyễn Cảnh Sơn
6
Khóa luận tốt nghiệp
phương hết sức khó khăn trong việc chăm sóc và quản lý và mở rộng vườn cây. Khó
khăn nhất là năm 1998 và năm 1999, do địa phương hết vốn, hơn một năm cây trồng
không được chăm sóc và quản lý. Nhiều vườn cao su đã trở nên hoang hoá, diện tích
cao su cũng giảm đi đáng kể. Do vậy, đến năm 2000, toàn huyện diện tích cao su đã
giảm xuống chỉ còn 510 ha.
Nhận thấy tình hình khó khăn, Tỉnh đã đầu tư kinh phí và vận động bà con
tiếp tục chăm sóc cây trồng. Sau 02 năm, được sự đầu tư của dự án đa dạng hoá nông
nghiệp, địa phương đã nhanh chóng khôi phục và phát triển các vườn cao su. Nhờ
quản lý và chăm sóc tốt, năm 2002 một số diện tích cao su ở xã Hương Bình đã cho
khai thác mủ lứa đầu tiên và sản lượng năm này đạt 60 tấn, vào thời điểm này, diện
tích cao su toàn huyện đã lên đến 915 ha.
Bảng 7: Diện tích và sản lượng cao su huyện Hương Trà qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị 1993 2006 2007
2007/2006
+/- %
Tổng số hộ Hộ 92 1.697 1.707 10 0,6
Diện tích Ha 67,69 2.129 2.144 15 0,7
Sản lượng Tấn 0 360,90 598 237,1 65,70
Nguồn: Phòng thống kê huyện Hương Trà
Cơn bão số 6 (Xangsane) xảy vào năm 2006 làm cho cây cao su trên địa bàn
huyện bị thiệt hại khá nặng nề. Diện tích cao su đưa vào khai thác tuy có tăng so với
năm 2005 nhưng sản lượng chỉ tăng 2,9 tấn (năm 2005 đạt 358 tấn), năng suất mủ
cây bị giảm mạnh do các vườn cây ít nhiều đều bị ảnh hưởng do bão.
Ý thức được hiệu quả kinh tế mà cây cao su mang lại cộng với sự quyết tâm
vượt khó, nhân dân huyện Hương Trà đã trồng xong phần diện tích cao su gãy đổ,
tích cực chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật nên sản lượng mủ khai thác được trong
năm 2007 đã tăng vọt, so với năm 2006 là 65,7%. Mặc dù dự án đa dạng hóa nông
nghiệp đã kết thúc từ năm 2006 nhưng đến hết năm 2008 dân tự túc trồng mới được
12 ha (Bình Điền 10,65 ha và Bình Thành 1,35 ha), đưa tổng diện tích cao su đến nay
là 2.156 ha.
7
Nguyễn Cảnh Sơn
7
Khóa luận tốt nghiệp
Tình hình phát triển diện tích Cao su trên địa bàn huyện Hương Trà từ năm
1993 đến nay qua CT 327 và Dự Án Đa dạng hóa nông nghiệp (ĐDHNN) được tổng
hợp ở bảng 8.
Công tác trồng mới, chăm sóc được nhân dân quan tâm đầu tư thâm canh, thực
hiện đúng qui trình kỹ thuật, cây giống đảm bảo yêu cầu nên chất lượng vườn cây
được nâng lên. Qua bảng 9, ta thấy được cơ cấu các loại giống được trồng trong đó
các loại giống như: PB260, RRIV2, RRIV3, RRIV4 được trồng phổ biến nhất. Đặc
biệt, giống PB260 từ năm 2001 – 2006 đã trồng 430,1 ha chiếm 23,4% tổng diện tích
các loại giống được trồng. Do giống PB260 là thuộc dòng vô tính có thời gian sinh
trưởng đồng đều, thời gian KTCB khoảng 6-7 năm, có thân thẳng. tán cân đối, ít
nhiễm bệnh và tăng trưởng khá ở giai đoạn khai thác, năng suất có thể đạt 2-2,5
tấn/ha/năm. Tiếp sau đó là giống RRIV4 với diện tích 264,6 ha.
Thấy được giá trị và hiệu quả kinh tế mà loại cây này mang lại nên số lượng Hộ
tham gia vào hoạt động trồng mới ngày càng tăng. Năm 1993, khi cây cao su mới được
đưa đến địa bàn, do người dân chưa thấy được hiệu quả kinh tế nên chỉ huy động được
92 hộ tham gia, nhưng sau 15 năm số hộ tham gia đã tăng lên đến 1715 hộ (với diện tích
2.156 ha).
Tính đến nay, đã có 5/15 xã của huyện trồng Cao su và trong năm 2009 có
thêm khoảng 30- 40 ha cao su ở xã Hương Thọ sẽ đi vào khai thác vụ đầu tiên và sản
lượng dự kiến sẽ tăng vọt. Đến năm 2010, khi mà phần lớn diện tích sẽ đưa vào khai
thác thì điều này cũng có nghĩa là cuộc sống của người dân nơi đây sẽ dần được cải
thiện, từ đây họ có thể tự làm giàu trên chính mảnh đất của mình.
Chính quyền địa phương tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng mới 250 ha nếu có
dự án (Xã Bình Điền 50 ha, Hương Thọ 100 ha, Bình Thành 50 ha, Hồng Tiến 50 ha)
đưa tổng diện tích Cao su toàn huyện đến năm 2010 đạt 2522,82 ha.
8
Nguyễn Cảnh Sơn
8
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 8: Tình hình phát triển diện tích Cao Su trên địa bàn huyện Hương Trà
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Trung tâm khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 9: Cơ cấu các loại giống Cao su được trồng năm 2001- 2006
Nguồn:Tổng hợp từ số liệu của Trung tâm khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế
9
Nguyễn Cảnh Sơn
CT- DÁ Tổng số Xã Hương Bình Xã Bình Điền Xã Hương Thọ Xã Hồng Tiến Xã Bình Thành
Năm
DT
(ha)
%
(ha)
Hộ
DT
(ha)
% Hộ
DT
(ha)
% Hộ
DT
(ha)
% Hộ
DT
(ha)
% Hộ
DT
(ha)
% Hộ
CT
327
1993 67,69 100 92 67,69 100 92 - - - - - - - - - - - -
1994 72,55 100 105 72,55 100 105 - - - - - - - - - - - -
1995 27,81 100 32 - - - 27,81 100 32 - - - - - - - - -
1996 51,79 100 66 31,98 62 46 19,81 38 20 - - - - - - - - -
1997 69,62 100 79 57,92 83 71 11,7 17 8 - - - - - - - - -
ĐDH
NN
2001 179,8 100 161 179,8 100 161 - - - - - - - - - - - -
2002 353,1 100 239 216,6 61 154 30,5 9 24 106 30 61 - - - - - -
2003 368,8 100 224 160 43 112 38,8 11 27 170 46 85 - - - - - -
2004 335,9 100 219 173,9 52 105 38,7 12 28 99,3 29 68 24 7 18 - - -
2005 395 100 307 97,4 25 75 35,9 9 28 165,4 42 130 52,3 13 46 44 11 28
2006 207 100 173 20,7 10 18 52,5 25,3 41 1,5 0,7 1 43,3 21 34 89 43 79
2007 15 100 10 15 100 10 - - - - - - - - - - - -
2008 12 100 8 - - - 10,65 89 6 - - - - - - 1,35 11 2
TỔNG 2.156 100 1715 1.094 51 949 266,4 12,5
21
4
542,2 25 345 119,6 5,5 98 134,4 6 109
Năm
trồng
Diện tích Dòng vô tính Giống khác
RRIM
600
GT1 PB260 PB235 RRIV2 RRIV3 RRIV4 RRIC121
2001 179,8 90 89,82 - - - - - - -
2002 353,1 62 - 92 112 14 18 39,3 - 9
2003 368,8 49 36 128,5 - 69,4 18 39,3 - 28,6
2004 335,9 16 19 13 12 30 53 138 20 34,87
2005 395 - - 90 - 74 87 34 94 16
2006 207 - - 106,6 - 20,8 44 14 23 5,4
Tổng 1839,6 217 144,82 430,1 124 208,2 220 264,6 137 93,87
9
Khóa luận tốt nghiệp
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAO SU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 60 hộ gia đình có diện tích cao su đã đưa
vào khai thác trên đia bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cây cao su
được đưa vào trồng từ năm 1993 nhưng ban đầu quy mô trên địa bàn còn nhỏ
lẻ, ít hộ tham gia. Đến năm 1997, các hộ mới nhận thấy được giá trị kinh tế mà
cây cao su mang lại nên đã tiến hành trồng khá nhiều. Do đó chúng tôi tiến
hành điều tra những hộ có vườn cây trồng từ năm 1997. Đặc điểm và năng lực
sản xuất của các hộ điều tra được thể hiện thông qua bảng 10.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng: Chủ hộ là lao động chính trong
quá trình trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su nhưng phần lớn họ lại xuất
thân từ những người nông dân, do vậy nhìn chung họ còn rất hạn chế về trình
độ quản lý sản xuất cũng như kỹ thuật canh tác vườn cây. Lần đầu tiên canh tác
cây cao su nên sự hiểu biết về kỹ thuật sản xuất cây cao su của người dân vẫn
còn nhiều hạn chế, hơn nữa tuổi trung bình của lao động chính khá cao (xấp xỉ
47 tuổi) và trình độ văn hóa nhìn chung còn thấp. Đặc điểm này gây ra rất
nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong công
tác tiếp cận và vận dụng những kỹ thuật mới vào việc trồng, chăm sóc cũng
như khai thác mủ cao su.
Ngoài ra, do hầu hết các hộ điều tra đều có thu nhập thấp trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản nên không có điều kiện để đầu tư, họ vẫn chưa mạnh dạn vay
vốn để đầu tư. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cao su
của các hộ sau này.
Bảng 10: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
10
Nguyễn Cảnh Sơn
10
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1. Số hộ điều tra Hộ 60
2. Độ tuổi trung bình Năm 46,68
3. Số lao động bình quân LĐ 2,91
4. Trình độ văn hóa Lớp 6
5. Diện tích đất nông
nghiệp
Ha 2,1
- Đất trồng cao su Ha 1,52
- Khác Ha 0,58
6. Tham gia tập huấn
- Có
- Không
% 100
0
7. Dụng cụ sản xuất 1000 đ 300
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008
Đối với các hộ nông dân thì quy mô diện tích trồng cao su có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nếu diện tích lớn thì số tiền đầu tư trung bình trên một đơn vị diện tích sẽ
giảm xuống tương đối.
Tổng diện tích trồng cao su của các hộ điều tra là 83,27 ha, khoảng một nửa các
vườn cây đã bước vào thời kỳ kinh doanh và đã cho sản phẩm, phần còn lại đang được
đầu tư chăm sóc và trồng mới do đã gãy đổ trong đợt bão năm 2006. Theo số liệu điều tra,
diện tích canh tác cao su bình quân của mỗi hộ là 1,52 ha, diện tích này vẫn chưa đủ lớn để
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất, ngoài ra diện tích còn bị chia cắt thành nhiều mảnh
khá manh mún, đây là một trở ngại lớn cho người nông dân trong công tác chăm sóc và
thu hoạch.
2.3.2. Chi phí sản xuất của các hộ điều tra
2.3.2.1. Chi phí đầu tư cho 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản
Doanh thu, chi phí là hai yếu tố được quan tâm rất lớn trong mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh cây cao su, chi phí được chia làm hai
thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh. Thông thường, theo đúng quy trình kỹ
11
Nguyễn Cảnh Sơn
11
Khóa luận tốt nghiệp
thuật thời kỳ KTCB của vườn cây cao su là 07 năm nhưng do mức đầu tư cho thời kỳ
này quá thấp lại không ổn định hoặc do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như: chất
đất, khí hậu… nên cây cao su chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để cạo mủ. Do vậy, hầu
hết các hộ gia đình đều tiến hành cạo mủ vào năm thứ 8. Chi phí cho thời kỳ KTCB
chủ yếu là chi phí trồng mới ( bao gồm chi phí giống, chi phí phân bón và hóa chất
trừ Mối, chi phí lao động...). Từ năm thứ 2 đến năm thứ 7 chi phí tương đối ổn định,
bao gồm chi phí vật tư và chi phí tiền công lao động.
Chi phí qua các năm KTCB bằng hiện vật và giá trị được phản ánh qua bảng
11 và bảng 12, cụ thể như sau:
Năm 1: Đây là năm đầu tiên các hộ gia đình tiến hành trồng mới cây Cao su,
do đó các khoản mục chi phí tương đối cao (bao gồm chi phí về giống ban đầu, chi
phí thuê công khai hoang, làm đất, trồng, chăm sóc, lượng phân đầu tư cơ bản nhiều).
Theo số liệu điều tra, tổng chi phí của năm trồng mới 1 ha cao su tính cả công lao
động gia đình (đào hố, trồng, chăm sóc) là 6,053 triệu đồng trong đó chi phí phân
bón và thuốc BVTV chiếm 37,18% trong tổng chi phí bằng tiền mặt, chi phí giống
(555 cây/ha) chiếm tỉ trọng lớn là 40,21 % còn lại là chi phí cho phát thực bì và quản
lý vườn cây.
Do các hộ có diện tích trồng không lớn nên hầu như không có lao động thuê
ngoài mà giúp đỡ theo kiểu đổi công cho nhau. Đến năm thứ hai 1 ha cao su phải
trồng lại khoảng 48 đến 50 cây do bị gãy, chết hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chi phí giảm xuống chủ yếu do hộ tự sử dụng lao động gia đình để chăm sóc vườn
cây như làm cỏ, bón phân, tỉa cành...Trong năm này chi cho trồng lại (125 nghìn
đồng) chiếm 14,9% trong tổng chi phí đầu tư bằng tiền mặt, hầu hết là chi phí cho
phân bón và thuốc BVTV chiếm tỉ trọng lớn là 82,24%. Đặc biệt, đến năm thứ 3
(năm 1999) chúng tôi được biết do địa phương hết vốn nên không tiến hành giải ngân
phân bón và thuốc BVTV cho người dân. Do đó, chi phí cho năm này chủ yếu là
công người dân tự chăm sóc với tổng chi phí là 1,224 triệu đồng, điều này sẽ ảnh
hưởng xấu đến tình hình sinh trưởng, phát triển và khả năng cho mủ của vườn cây
sau này và đây là nguyên nhân quan trọng kéo dài thời kỳ KTCB. Từ năm thứ 4 đến
12
Nguyễn Cảnh Sơn
12
Khóa luận tốt nghiệp
năm thứ 7, nhìn chung mức đầu tư tương đối ổn định, chủ yếu tập trung vào chi phí
cho phân bón và phun thuốc chống sâu bệnh.Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thị trường
nên giá cả của các loại vật tư, phân bón tổng hợp thường không ổn định luôn có xu
hướng tăng. Do vậy, tổng chi phí đầu tư qua các năm kiến thiết cơ bản có chênh lệch
nhưng mức độ chênh lệch không đáng kể. Duy chỉ có năm thứ 8, chuẩn bị cho năm
thu bói đầu tiên (năm thứ 9) nên công chăm sóc nhiều (120 công) làm cho tổng chi
phí khá lớn là 6,730 triệu đồng.
Trong quá trình điều tra thực tế chúng tôi biết rằng trong khoảng 03 năm đầu từ khi
trồng mới các hộ có tiến hành trồng xen một số loại cây như: Gừng, sắn, chuối, Huệ để kiếm
thêm thu nhập, nhưng nếu không cẩn thận thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh
trưởng và cho mủ của cây cao su. Qua bảng dưới ta thấy rằng với 08 năm kiến thiết cơ bản,
tổng chi phí phải bỏ ra để đầu tư cho 1 ha cao su là 28,890 triệu đồng, và thời gian này chưa
được bù đắp vì cây cao su chưa cho sản phẩm, do vậy phần chi phí này phải được bù đắp
trong giai đoạn kinh doanh của cây cao su kéo dài trong 22 năm còn lại.
13
Nguyễn Cảnh Sơn
13
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 11: Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTCB
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008
14
Nguyễn Cảnh Sơn
Chỉ tiêu ĐVT Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Tổng
- Giống Cây 555 50 - - - - - - 605
- Phân Chuồng Tạ 27 - - - - - - - 27
- Lân+ Vi sinh+ chống Mối Tạ 5,63 - - - - - - - 5,63
- Phân bón NPK Tạ 0 2,8 0 4,2 5 5,5 5,5 5,5 28,5
- Thuốc BVTV Lít 4 2 0 4 4 4 4 4 26
- Khác (quản lý, thiết kế) 1000 đ 180 24 24 - - - - - 228
- Phát thực bì 1000 đ 600 - - - - - - - 600
- Đào hố Hố 555 - - - - - - - 555
- Trồng Công 4 - - - - - - - 4
* Chăm sóc + DCSX Công 55 40 40 40 40 50 50 120 435
14
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 12: Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản
ĐVT: 1000đ
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008
15
Nguyễn Cảnh Sơn
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Tổng
- Giống 1.387,5 125 0 0 0 0 0 0 1.512,5
- Phân bón ( chuồng, lân
NC, vi sinh, chống Mối)
1.023 0 0 0 0 0 0 0 1.023
- Phân bón NPK 0 560 0 924 1250 1375 1375 1.650 7.134
- Thuốc BVTV 260 130 0 280 280 280 280 280 1.790
- Khác (quản lý, thiết kế) 180 24 24 0 0 0 0 0 228
- Phát thực bì 600 0 0 0 0 0 0 0 600
* Lao động GĐ (Đào hố,
trồng, chăm sóc)+ DCSX
2.602,5 1.200 1.200 1.400 1.400 2.000 2.000 4.800 16.602,5
Tổng chi phí sản xuất 6.053 2.039 1.224 2.604 2.930 3.655 3.655 6.730 28.890
15
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.2.2. Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh
Sau 08 năm đầu tư chăm sóc, đến năm thứ 09 các hộ mới thu bói vụ đầu tiên, từ
đây vườn cây bước vào thời kỳ kinh doanh. Tình hình đầu tư cho vườn cây đã đi vào ổn
định. Bón phân và phun thuốc trừ cỏ 2 lần/năm, lần 1 vào đầu vụ khai thác và lần 2 vào
độ giữa vụ.
Bảng 13: Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 1
(thu bói)
Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng
- Phân bón NPK Tạ 5,5 5,5 5,5 4 20,5
- Dụng cụ sản
xuất, thuốc BVTV
Lít 6 6 6 5 23
- Thuê lao động Công 40 40 40 40 160
* Công gia đình Công 140 150 170 180 640
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008
Tổng chi phí thời kỳ kinh doanh bao gồm: chi phí nhân công, chi phí phân bón
hóa chất, chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí tài chính (trả lãi tiền vay). Chi phí bằng
hiện vật và giá trị thời kỳ kinh doanh của 1 ha cao su được thể hiện cụ thể thông qua
bảng 13 và bảng 14.
16
Nguyễn Cảnh Sơn
16