Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÁO CÁO QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP ISO 14001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.54 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ
KHU CÔNG NGHIỆP
ISO 14001
GVHD: T.S Lê Văn Khoa
Nhóm 7
Phan Thị Bích Thủy 90904660
Phạm Thị Mỹ Nhung 90904461
Nguyễn Thị Phượng 90904505
Mai Thị Diễm 90904091
Nguyễn Thị Trúc Linh 90904337
Trần Thị Minh Triết 90904700
Bùi Thị Kiều Oanh 90904470
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
MỤC LỤC
Chương 1 : Bối cảnh áp dụng ISO 14001 trên thế giới 2
Chương 2: Các khái niệm liên quan 8
Chương 4: Các bước thực hiện được thiết lập theo chu trình PDCA 13
Chương 5: Quy trình chứng nhận ISO 14001 16
Chương 6: Những thuận lợi và khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham
gia ISO 14001 19
3. Những thuận lợi và khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong quá trình
xin cấp chứng chỉ ISO 14001 20
a. Thuận lợi 20
b. Những khó khăn hiện nay 20
CÂU HỎI: 24
TRẢ LỜI: 24
Tài liệu tham khảo: 26


Chương 1 : Bối cảnh áp dụng ISO 14001 trên thế giới
1. Trên thế giới:
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt với sự xuất
hiện nhiều nhà máy, khu công nghiệp càng tăng thêm mức độ ô nhiễm mà con người chưa
hoàn toàn kiểm soát được. Bên cạnh đó, quản lý môi trường trong doanh nghiệp không chỉ
là trách nhiệm mà còn là quyền lợi điều này xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả sản
xuất, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp và xu thế hội nhập quốc tế. Do đó, quản lý môi
trường trong doanh nghiệp trở nên cấp thiết. Trong các công cụ quản lý môi
trường hiện nay, ISO 14001 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường, tập trung vào
kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu những tác động đến môi trường trong quá trình sản xuất
và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp ở Việt
Nam chưa thực sự thấy rõ lợi ích việc áp dụng tiêu chuẩn này do có nhiều lý do khác nhau
Page 2
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
10 quốc gia hàng đầu hiện nay áp dụng tiêu chuẩn này:
Nhật: 23.466
Tây Ban Nha: 8620
Anh: 6055
Hàn Quốc: 4.955
Thụy Điển: 3682
Trung Quốc: 12683
Ý: 7080
Mỹ: 5061
Đức: 4440
Pháp: 3289
2. Tình hình áp dụng ISO 14001 (1997) ở Nhật
Page 3
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
3. Tình hình áp dụng ISO 14001 ở Thái Lan:
- 3/ 1999 Thái Lan có 127 công ty được cấp chứng nhận ISO 14001

- Năm 2005 khoảng 1400 công ty được chứng nhận
- Khảo sát 45 công ty (3/1999)
- Trung bình phải mất 1 năm cho hầu hết các công ty để đạt được chứng nhận
Trong suốt quá trình, các công ty nhận được sự ủng hộ của nhiều tổ chức:
• Viện tiêu chuẩn Công nghiệp Thái
• Viện Môi Trường Thái
• Cục quản lý các nhà máy công nghiệp
• Viện Năng suất Thái và nhiều tổ chức tư vấn khác
Page 4
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Page 5
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
4. Tình hình áp dụng tại Việt Nam:
Khảo sát 127 DN tại TPHCM (năm 2005), kết quả cho thấy
- 42,6 % DN sẽ áp dụng ISO 9001
- 29,9 % sẽ áp dụng ISO 14001
- Đối với DN áp dụng cả 2 tiêu chuẩn:
• 80% cải thiện được uy tín
• 50% cho rằng chưa cải thiện đáng kể môi trường xung quanh, chỉ có tác dụng mạnh
trong xuất khẩu hàng hóa
- 61 DN chưa áp dụng tiêu chuẩn nào
( Nguồn: hội thảo “ các giải pháp công bảo vệ môi trường công nghiệp và đô thị tại Việt
Nam)
Page 6
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Lợi ích áp dụng ISO 14001 tại Công ty Honda Việt Nam
- Hoạt động BVMT được tiến hành đồng bộ và toàn diện trên 2 phương diện chính: môi
trường trong nhà máy và môi trường bên ngoài.
- Chú trọng vào việc xây dựng một nhà máy xanh và phấn đấu trong công tác bảo vệ
môi trường

- Năm 2001, Honda Việt Nam đã nhận chứng chỉ ISO 14001
- Áp dụng toàn diện vào quá trình sản xuất với các hệ thống xử lý rác,nước thải và nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Năm 2013,cải thiện môi trường làm việc cho nhân viên,giữ môi trường trong lành
- Chú trọng đến công nghệ sử lý và tái chế rác thải
Page 7
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Lợi ích áp dụng ISO 14001 tại Cty Honda Việt Nam:
- Tiếng ồn được khống chế ở mức bằng 50% tiêu chuẩn cho phép
- Giảm nồng độ các khí thải đốt rác xuống thấp hơn cả tiêu chuẩn phát thải cho phép
của Việt Nam hàng chục lần và giảm thiểu đến đến 60% lượng tro thải độc hại
- Cải tiến đồng bộ HTXLNT công nghiệp từ 1.3 m
3
/h lên 4.5 m
3
/h
- Nước sau xử lý có thể sử dụng được cho mục đích cấp nước sinh hoạt
Chương 2: Các khái niệm liên quan
Môi trường (environment)
Những thứ bao quanh nơi hoạt động của một tổ chức, kể cả không khí, nước, đất, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, hệ thực vật, hệ động vật, con người và các mối quan hệ qua lại của
chúng.
Khía cạnh môi trường (environmental aspect)
Yếu tố của các hoạt động hoặc sản phẩm của một tổ chức có thể tác động qua lại với môi
trường.
Tác động môi trường (environmental impact)
Bất cứ một sự thay đổi nào của môi trường, dù là bất lợi hay có lợi, toàn bộ hoặc từng phần
do các khía cạnh môi trường của tổ chức gây ra.
Hệ thống quản lí môi trường (environmental management system)
Một phần của hệ thống quản lí của một tổ chức được sử dụng để triển khai và áp dụng

chính sách môi trường của tổ chức.
Chính sách môi trường (environmental policy)
Page 8
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Tuyên bố một cách chính thức của lãnh đạo cao nhất về ý đồ và định hướng chung đối với
kết quả hoạt động môi trường của một tổ chức.
Mục tiêu môi trường (environmental objectives)
Mục tiêu tổng thể về môi trường, phù hợp với chính sách môi trường mà tổ chức tự đặt ra
cho mình nhằm đạt tới.
Chỉ tiêu môi trường (environmental target)
Yêu cầu cụ thể, khả thi về kết quả thực hiện cụ thể của một tổ chức hoặc một bộ phận của
nó, yêu cầu này xuất phát từ các mục tiêu môi trường và cần phải đề ra, phải đạt được để
vươn tới các mục tiêu đó.
Sự phù hợp (conformity)
Sự đáp ứng một yêu cầu
Sự không phù hợp (nonconformity)
Sự không đáp ứng một yêu cầu
Khắc phục (Correction)
Hành động để loại bỏ sự không phù đã được phát hiện.
Hành động khắc phục (Corrective actions)
Hành động để loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp đã được phát hiện hay tình trạng
không mong muốn khác.
Cải tiến liên tục (Continual improvement)
Hoạt động lặp lại để nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu.
Chương 2: Tổng quan về ISO 14000
I. ISO 14000 LÀ GÌ?
1. Khái niệm
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
(ISO) ban hành nhằm giúp các tổ chức/doanh nghiệp giảm thiểu tác động gây tổn hại tới
môi trường và thường xuyên cải tiến kết quả hoạt động về môi trường. Bộ tiêu chuẩn ISO

14000 gồm các tiêu chuẩn liên quan các khía cạnh về quản lý môi trường như hệ thống
quản lý môi trường, đánh giá vòngđời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và kiểm kê khí
nhà kính…
ISO14001 là tiêu chuẩn hệ thống quản lý chính được định rõ các yêu cầu cho việc hình
thành và duy trì hệ thống EMS. Có 3 cam kết cơ bản được yêu cầu trong chính sách môi
trường đáp ứng các yêu cầu của ISO 14001. Những cam kết này bao gồm:
o ngăn ngừa ô nhiễm
Page 9
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
o phù hợp với pháp luật
o cải tiến liên tục hệ thống EMS
Những cam kết này giúp hướng việc cải tiến trên toàn bộ thành quả hoạt động môi trường
ISO14001 có thể đựợc sử dụng như mộ công cụ, nó tập trung vào việc kiểm soát các
khía cạnh môi trường hoặc cách mà các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của bạn tác
động tới môi trường; ví dụ: sự phát ra không khí, đất hoặc nước. Tổ chức phải mô tả hệ
thống của họ áp dụng đến đâu, gắn liền với các thủ tục và hồ sơ hỗ trợ để chứng minh
sự phù hợp và cải tiến. Bạn sẽ thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và thực hiện chương trình để
cải tiến các hoạt động môi trường thường mang lại lợi ích tài chính
ISO 14001:2004
Hệ thống quản lý môi trường Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng là tiêu chuẩn trong bộ
ISO 14000 quy định các yêu cầu về quản lý các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường trong quá
trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Đây là tiêu chuẩn dùng để xây dựng và chứng
nhận hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000.
Theo kết quả điều tra khảo sát của ISO, tính đến tháng 12/2009, toàn thế giới có ít nhất
223.149 tổ chức/doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ ISO 14001. Tiêu chuẩn này đã được
phổ biến, áp dụng thành công tại nhiều quốc gia với mức phát triển và đặc trưng văn hóa
khác nhau là vì ISO 14001 quyđịnh yêu cầu đối với thiết lập một hệ thống để quản lý các
vấn đề về môi trường của tổ chức, doanh nghiệp nhưng cho phép linh hoạt cách thức đáp
ứng, vì vậy các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập
đoàn đa quốc gia đều có thể tìm được cách thức riêng trong việc xác định mục tiêu môi

trường cần cải tiến và kế hoạch cần thực hiện để để đáp ứng các yêu cầu của hệthống quản
lý môi trường.
Phiên bản hiện hành của tiêu chuẩn ISO 14001 là ISO ISO 14001:2004/ Cor 1:2009. Phiên
bản điều chỉnh này của ISO 14001 được ban hành để đảm bảo sự
tương thích sau khi ban hành tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Tiêu chuẩn ISO 14001 đã được Việt Nam chấp thuận trở thành tiêu chuẩn quốc gia: TCVN
ISO 14001:2010 Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
2. Đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn ISO 14001 hướng tới mọi loại hình tổ chức: kinh doanh, trường học, bệnh viện,
các tổ chức phi lợi nhuận…có mong muốn thực hiện hoặc cải tiến hệ thống quản lý môi
trường của mình. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được tại các tổ chức sản xuất và dịch vụ,
với các tổchức kinh doanh cũng như phi lợi nhuận.
Page 10
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
3. Lợi ích
a) Về quản lý:
• Giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách
toàn diện;
• Chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi trường;
• Phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
b) Về tạo dựng thương hiệu:
• Nâng cao hình ảnh của tổ chức/doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và cộng
đồng;
• Giành được ưu thế trong cạnh tranh khi ngày càng có nhiều công ty, tập đoàn yêu
cầu hoặc ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
ISO 14000.
c) Về tài chính:
Tiết kiệm chi phí sản xuất do quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả;
II. Hệ thống quản lý môi trường (EMS) là gì?
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management System - EMS) là một phần

trong hệ thống quản lý của một tổ chức được sử dụng để triển khai và áp dụng chính sách
môi trường và quản lý các khía cạnh môi trường của tổ chức.
Hệ thống quản lý môi trường được xây dựng trên cơ sở các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001, phiên bản hiện hành là ISO 14001:2004. Hoạt động của hệ thống quản lý môi
trường dựa theo mô hình PDCA - Hoạch định, thực hiện, kiểm tra, hành động, cụ thể:
• Hoạch định: Xác định các khía cạnh môi trường, thiết lập mục đích và chỉ tiêu môi
trường;
• Thực hiện: Tiến hành đào tạo và kiểm soát vận hành;
• Kiểm tra: Kiểm tra và tiến hành các hành động khắc phục; và
• Hành động: Triển khai các chương trình môi trường, thực hiện việc xem xét, và cải
tiến liên tục.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi nhất trên thế giới về cách
tiếp cận có hệ thống đối với quản lý môi trường.
1) Tại sao hệ thống quản lý môi trường hữu ích?
Hệ thống quản lý môi trường cho phép tổ chức của bạn xác định và kiểm soát các tác động
môi trường tổ chức gây ra.
2) Hệ thống quản lý môi trường hỗ trợ gì?
Hệ thống quản lý môi trường sẽ giúp bạn xác định những thứ tác động đến môi trường, và
xây dựng các quy trình nhằm ngăn ngừa hoặc giảm tối đa tác động này.
Page 11
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
3) Hệ thống quản lý môi trường được áp dụng tại đâu?
Hệ thống quản lý môi trường có thể áp dụng Hệ thống quản lý môi trường cho mọi loại
hình tổ chức với các quy mô khác nhau trong Phạm vi mà bạn đã xác định.
4) Khi nào Hệ thống quản lý môi trường có ý nghĩa?
Khi một tổ chức muốn hiểu những tác động đối với môi trường và kiểm soát chúng. Các
tác động môi trường thường liên quan tới chất thải và những tiết kiệm có ý nghĩa nhờ cải
tiến quản lý.
5) Hệ thống quản lý môi trường đem lại lợi ích cho ai?
Hệ thống quản lý môi trường là một công cụ nâng cao hiệu quả Hoạt động, Sản phẩm và

Dịch vụ của tổ chức, vì vậy, nó mang lại lợi ích cho toàn tổ chức. Các mối quan hệ với nhà
cung cấp và khách hàng có thể được cải thiện thông qua việc quản lý nhất quán và giảm
thiểu các tác động.
Cộng đồng xung quanh cũng có thể hưởng lợi từ việc giảm thiểu các tác động môi trường,
và nhận thấy rằng tổ chức sẽ thực hiện việc ngăn ngừa những tai nạn hoặc các tác động có
thể trong tương lai một cách hệ thống.
Lưu ý: Một sự kết hợp giữa Hệ thống quản lý môi trường và việc tuân thủ các quy định
pháp lý về môi trường có thể áp dụng cho tổ chức của bạn. Các quy định pháp lý về môi
trường có thể giúp bạn xác định các lĩnh vực liên quan đến các tác động môi trường của tổ
chức bạn và vì thế cho biết bạn cần tập trung những nỗ lực quản lý môi trường vào đâu.
Ngược lại, Hệ thống quản lý môi trường có thể là một công cụ quản lý và nâng cao sự tuân
thủ với các quy định pháp lý về môi trường.
Tuy nhiên, quan trọng là phải hiểu rằng hai vấn đề này là rất khác nhau. Hệ thống quản lý
môi trường không đưa thêm bất kỳ một yêu cầu pháp lý nào đối với tổ chức của bạn, cũng
như không có nghĩa là Hệ thống quản lý môi trường lúc nào cũng phải tuân thủ 100% để
góp thêm ích lợi cho tổ chức của bạn.
Một vài quy định pháp lý tập trung vào các hoạt động báo cáo mà không đưa ra hướng dẫn
cách thức bạn có thể nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường. Bản đồ sinh thái đưa ra
hướng dẫn bằng cách giúp bạn xác định các vấn đề cụ thể đối với các hoạt động tồn tại ở
đâu. Khi đã xác định được các vấn đề và các cơ hội cải tiến ở đâu, bạn nên kiểm tra chéo
với các vấn đề pháp định
Page 12
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Chương 4: Các bước thực hiện được thiết lập theo chu trình PDCA
Một hệ thống quản lý môi trường về cơ bản theo ISO 14001 và ISO 14004 là một chu trình
demming bao gồm các bước:
Hình: Chu trình Demming
Bước 1: Xây dựng chính sách môi trường:
Chính sách môi trường là kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý
môi trường của tổ chức sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả

hoạt động môi trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo
cao nhất về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng,
ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc hệ thống quản lý
môi trường, và là nền tẳng để xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Chính
sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo hệ thống thực hiện và đầy
đủ.
Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường
Đây là giai đoạn lập kê hoạch trong chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiếm tra –
Đánh giá. Giai đoạn lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức đạt được
sự tuân thủ với yêu cầu về pahps luậ và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001
và những mọng đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện
trong giai đoạn này gồm:
• Xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác về môi trường mà tổ chức/doanh
nghiệp phải tuân thủ, các yêu cầu này có thể bao gồm: các yêu cầu pháp luật của quốc
tế, quốc gia; các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành; các yêu cầu pháp luật của
chính quyền địa phương.
Page 13
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
• Xác định các khía cạnh môi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định đó các khía cạnh
môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý môi trường của mình, có tính đến đầu vào
và đầu ra và, đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý môi trường. Khi xác định khía cạnh môi trường cần xem xét đến các
hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan đến: Sự phát thải vào
không khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử dụng nguyên liệu thô
và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa phương và cộng đồng xung
quanh.
• Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mô tả cách thức tổ chức sẽ đạt được
các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các nguồn lực cần thiết và
người chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình này.

Bước 3: Thực hiện và điều hành
Giai đoạn thứ ba của mô hình cung cấp các công cụ, các quy trình và các nguồn lực cần
thiết để vận hành hệ thống quản lý môi trường một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và
điều hành đưa hệ thống quản lý môi trường vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật
liên tục những thay đổi, như phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt
động hoặc sản phẩm của tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời
gian hay chính sách và các thủ tục thông qua sự cải tiến liên tục. Các công việc cần thực
hiện trong giai đoạn này gồm:
• Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có trách
nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý môi trường và cung cấp
các nguồn lực cần thiết.
• Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích hợp cho
các đối tượng quản lý, các nhóm nhân công, nhóm quản lý dự án và các cán bộ điều
hành chủ chốt của nhà máy.
• Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thông tin nội bộ và bên ngoài
nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các thông tin cho
những cá nhân/phòng ban liên quan. Các thông tin này thường bao gồm: luật định mới,
thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung quanh, và phổ biến các
thông tin về hệ thống quản lý môi trường tới người lao động.
• Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ thống
quản lý môi trường có thể bao gồm: sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử
dụng. Theo tiêu chuẩn, có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản, và các hướng dẫn
Page 14
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001,
có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ thống quản lý
môi trường.
• Kiểm soát điều hành: Thực hiện các qui trình điều hành (các hướng dẫn công việc
để kiểm soát các khía cạnh môi trường quan trọng của các quá trình sản xuất và các
hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các khía cạnh

môi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các nhà thầu và
nhà cung cấp.
• Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui trình nhằm
xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình trạng đó xảy
ra (ví dụ : cháy nổ, rò rỉ các nguyên vật liệu nguy hại)
Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vạn hành của hệ thống quản lý
môi trường, đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay
đổi chp các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước kiểm tra trong chu trình Lập kế
hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Đánh giá. Công việc thực hiện trong giai đoạn này
gồm:
• Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt
được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các quá trình so với các tiêu chí
đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.
• Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân
thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
• Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện các thủ
tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy ra những sự
không phù hợp của hệ thông quản lý môi trường như các vấn đề về kiểm soát quá
trình, không tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật, sự cố về môi trường.
• Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường, các hồ sơ
có thể bao gồm: các hồ sơ về giám sát quá trình; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung
cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình
huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…
• Đánh giá hệ thống quản lý môi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ thống quản
lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ với hệ thống
quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả đánh giá tới
Page 15
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp

lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần nhưng tần suất có
thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các hoạt động
Bước 5: Xem xét của lãnh đạo
Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn cuối của mô hình liên quan đến hoạt động
xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT. Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các thông tin
liên quan tới hệ thống QLMT và thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế
hoạch định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
• Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT;
• Xác định tính đầy đủ;
• Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống;
• Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp
dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ chức sẽ quyết
định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì.
Giai đoạn này là bước đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch- Thực hiện- Kiểm tra- Đánh
giá.
Bước 6: Đánh giá cấp Giấy chứng nhận.
Chương 5: Quy trình chứng nhận ISO 14001
Chứng nhận ISO 14001 để bảo đảm tuân thủ đầy đủ với các chính sách môi trường cả
trong nội bộ và bên ngoài, thể hiện sự cam kết của tổ chức cung cấp các nguồn lực cần
thiết để kiểm soát và giảm các tác động của môi trường do sản phẩm, dịch vụ, các quá trình
hoạt động của tổ chức gây ra.
Quy trình chứng nhận ISO 14001 gồm 6 bước:
Page 16
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Bước 1 - Đánh giá sơ bộ:
• Thực hiện đánh giá ban đầu về môi trường ( IER ).
• Xây dựng chính sách môi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố cam kết này với
toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty.

• Phân tích và xem xét những khía cạnh môi trường và những ảnh hưởng của chúng, so
sánh với các điều khoản luật hiện hành và những yêu cầu khác có liên quan.
• Ðặt ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý môi trường.
Bước 2 - Đánh giá tài liệu tại cơ sở:
Giai đoạn này được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân thủ
với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 và
những mong đợi kết quả môi trường do chính mình lập ra. Các công việc cần thực hiện
trong giai đoạn này gồm:
• Trang bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 cho nhóm thực hiện
dự án và các cán bộ lãnh đạo.
• Xây dựng chương trình quản lý môi trường.
• Lập kế hoach cụ thể và phân công cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể cho
việc xây dựng hệ thống.
• Tổ chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản.
• Xem xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản nhằm bao quát các khía
cạnh môi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của hệ thống quản lý môi trường.
• Xây dựng Sổ tay quản lý môi trường.
Bước 3 - Đánh giá hệ thống quản lý môi trường (HTQLM):
Giai đoạn thứ ba cung cấp các công cụ, các qui trình và các nguồn lực cần thiết để vận
hành hệ thống HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và điều hành đưa hệ
Page 17
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
thống QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi, như
phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của tổ chức
thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách và các thủ tục
thông qua sự cải tiến liên tục.
Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Đảm bảo về nhận thức và thông tin liên lạc cho mọi thành viên trong tổ chức để thực
hiện HTQLMT một cách hiệu quả.
• Sử dụng các kỹ thuật năng suất xanh như các công cụ hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt

động môi trường.
• Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện HTQLMT, thực hiện các hành động cần thiết nhằm
đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, các chương trình về môi trường,
các quy trình và sổ tay quản lý môi trường.
Bước 4 - Kiểm tra hành động khắc phục:
Giai đoạn thứ tư của mô hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống quản lý môi
trường. Đây là giai đoạn để xem xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho
các giai đoạn khác. Giai đoạn thể hiện bước kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch - Thực
hiện - Kiểm tra - Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự án nhằm đạt
được các mục tiêu đã đặt ra.
• Đánh giá sự tuân thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh giá sự tuân thủ với
các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.
• Sự không phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa.
• Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trường.
• Đánh giá hệ thống quản lý môi trường.
Bước 5 - Thẩm xét hồ sơ chứng nhận:
Xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới hệ thống quản lý môi trường và
thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục đích của
quá trình này gồm:
• Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT.
• Xác định tính đầy đủ.
• Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống.
• Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các quá trình và thiết bị môi
trường…
Bước 6 - Cấp giấy chứng nhận, dấu chứng nhận.
Page 18
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Chương 6: Những thuận lợi và khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam
khi tham gia ISO 14001

1. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Trong những năm gần đây cùng với sự thay đổi của chính sách kinh tế, khu vực kinh
doanh vừa và nhỏ (VVN) đã có những bước tiến và có những thay đổi quan trọng, Các
doanh nghiệp VVN không chỉ gia tăng về mặt số lượng mà còn có sự thay đổi cơ cấu và
chất lượng hoạt động.
Theo quy định của Chính phủ về định hướng chiến lược và chính sách phát triển của các
doanh nghiệp VVN, tiêu chuẩn xếp loại tạm thời: “ Doanh nghiệp VVN là doanh nghiệp có
lao động bình quân dưới 200 người và vốn dưới 5 tỷ đồng”. Theo tiêu chí phân loại dựa
vào tổng giá trị vốn ( điều tra 01/7/1995) có 20.856 doanh nghiệp được xếp vào loại hình
doanh nghiệp VVN chiếm tỷ lệ 87,97%.
Cũng theo số liệu thống kê, chỉ tính riêng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, hàng năm
doanh nghiệp VVN đã tạo ra gần 40% giá trị sản lượng, hơn 50% giá trị công nghiệp địa
phương và chiếm 24% GDP của cả nước. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp VVN là
thương mại, sửa chữa và sản xuất chế biển. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp
VVN còn đang gặp nhiều khó khăn mà bản than mỗi doanh nghiệp VVN không thể tự
tháo gỡ. Các doanh nghiệp này đang rất cần sự trợ giúp về nhiều mặt ( vốn, nguyên vật
liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm), từ nhiều phía.
2. Các vấn đề về môi trường của các doanh nghiệp Việt Nam
• Xây dựng thông tin trên một cơ sở hạ tầng ( giao thông vận tải, điện, nước, thông tin,
…) kém.
• Công nghệ máy móc, thiết bị lạc hậu, trình độ chuyên môn thấp, do đó gây ra những
vấn đề về rủi ro về mặt môi trường.
• Giới lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến những yêu cầu về BVMT, thiếu ý thức và
tinh thần trách nhiệm.
• Văn bản quy định về môi trường chưa mang tính chất khả thi cao và phù hợp với điều
điện Việt Nam.
• Ngành công nghiệp môi trường chưa phát triển, công nghệ môi trường trong nước
chưa đáp ứng được nhu cầu. Giá thành thiết bị xử lý ô nhiễm còn quá cao so với khả
năng tài chính của doanh nghiệp.
• Hệ thống quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương còn mỏng và phần lớn

chưa đáp ứng về cả khối lượng lẫn chất lượng công việc.
Page 19
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
3. Những thuận lợi và khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong quá trình
xin cấp chứng chỉ ISO 14001
a. Thuận lợi
• Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ cấu ít phức tạp và sản phẩm ít đa dạng hơ
những doanh nghiệp lớn nên cần ít thời gian và chi phí thấp hơn so với những doanh
nghiệp lớn ( số daonh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 87,97%).
• Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã tiến hành xin cấp giấy chứng nhận ISO 9000. Khi đạt
được chứng nhận ISO 9000, doanh nghiệp sẽ sẵn có một số thủ tục và chuyên gai cần
thiết, chỉ cần bổ sung thêm vào hệ thống đã có hoặc sửa đổi lại nó là có thể áp dụng
các yêu cầu môi trường rồi thì có thể giảm được thời gian cần cho việc thực hiện một
Hệ thống Quản lý Môi trường là 20% so với các doanh nghiệp chưa có chương trình
môi trường.
• Nhu cầu của các tổ chức, cơ sở trong việc tiếp cận Hệ thống Quản lý Môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001 ngày càng cao. Ở Việt Nam, số lượng các cơ quan tiến hành các
hoạt động tư vấn, đánh giá, cấp chứng chỉ ISO 14001 ngày càng nhiều, tạo điều kiện
thậu lợi cho Hệ thống Quản lý Môi trường của mình.
• Ở nước ta, cùng với chương trình “ Sản xuất sạch hơn” ngày càng có nhiều công ty
tham gia và xây dựng quá trình sản xuất của mình trên cơ sở của sản xuất sạch hơn.
Đây là một thuận lợi tốt để công ty có thể tiến hành xin chứng nhận ISO 14001 vì sản
xuất sạch hơn là một công cụ đắc lực cho tiêu chuẩn này.
• Hệ thống các luật định và chính sách của chính phủ nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
• Một số tỉnh đã có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi
trường như Cần Thơ và Bình Định (9/2003).
Tóm lại, nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã nhận thức được vấn đề môi trường đang
càng ngày trở nên bức bách trong mọi mặt của đời sống xã hội và chính phủ ngày càng
quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường; Ví dụ như Chính phủ đang và sẽ áp dụng nhiều

biện pháp để bảo vệ môi trường thông qua hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ. Việc
kiểm soát các tác động môi trường do các hoạt động của các cơ sở ngày càng quan tâm
nhiều hơn sẽ là những yếu tố để các tổ chức, doanh nghiệp phải suy nghĩ về việc áp dụng
các biện pháp kiểm soát ô nhiễm của cơ sở mình. Trong việc này, vấn đề áp dụng hệ thống
quản lý môi trường lại nổi lên như một biện pháp hữu hiệu mang tính lâu dài cho các tổ
chức, doanh nghiệp mặc dù phải có đâu tư ban đầu cho việc thiết lập hệ thống.
b. Những khó khăn hiện nay
• Thiếu nhận thức, kinh nghiệm và nguồn lực về tiêu chuẩn ISO 14001
Page 20
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Tất cả các daonh nghiệp đều nhận thức được rằng, chất lượng sản phẩm là một trong
những yếu tố quyết định nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường quốc
tế, nên họ rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, cho đến nay,
các doanh nghiệp vẫn chỉ mới nhìn nhận cách tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm là
sử dụng công nghệ tiên tiến về các hệ thống quản lý chất lượng môi trường như tiêu chuẩn
ISO 9000 chứ chưa nhận thấy vai trò to lớn của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001. Các daonh nghiệp hầu như không có thông tin về các hiệp định môi
trường đa phương hoặc các quy định của WTO liên quan đến vấn đề môi trường. Vấn đề
môi trường mới chỉ được các doanh nghiệp đề cập dưới góc độ bảo vệ môi trường trong
quá trình sản xuất.
Cho đến nay, nhận thức của nhiều người, đặc biệt là lãnh đạo các doanh nghiệp về vấn đề
áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 còn rất hạn chế, thậm chí
còn không biết ý nghĩa câu ISO 14001 là gì. Điều này gây ra hạn chế rất lớn trong việc
phát huy hiệu quả áp dụng các tiêu chuẩn này. Những người nắm rõ hơn thì chưa thực sự
mún bắt tay vào việc xây dựng hệ thống vì chưa nhận thấy được hiệu quả đem lại của hệ
thống quản lý môi trường và chưa sẵn sàng dành nguồn lực của mình để đầu tư vào sản
xuất, mở rộng nhà xưởng. Một số khác còn mải miết tập trung vào xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 vốn đang là phong trào, mốt thời thượng của các
doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay, nhằm hấp dẫn và gây chú ý cho người tiêu dùng
mà chưa biết nay mai ISO 9000 bị lạc hậu và bị thay thế bởi IS0 14001.

Bên cạnh đó, vần đề chi phí cho việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường tại
các cơ sở không phải là dễ dàng đối với nhiều tổ chức, doanh nghiệp.
Các chuyên gia đều nhất trí là việc tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 14001 nói chung sẽ tốn
kém cho từng doanh nghiệp. Các chi phí liên quan gồm có 3 loại như sau:
 Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường.
 Các chi phí tư vấn
 Những chi phí cho việc đăng ký bên thứ ba.
Những chi phí này phụ thuộc vào chi phí thời gian thực hiện và đăng ký hệ thống quản lý
môi trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể do cơ cấu ít phức tạp hơn
và các sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với doanh nghiệp lớn và do đó chi
phí thấp hơn.
Sự có mặt của hệ thống quản lý ISO 9000 sẽ tạo điều kiện cho tiến trình thực hiện hệ thống
quản lý môi trường ISO 14001 vì trong trường hợp này đã sẵn có một số thủ tục và chuyên
Page 21
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
gia cần thiết. Các doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của ISO 14001 bằng cách bổ sung
thêm vào hệ thống đã có hoặc sửa đổi lại nó.
Các doanh nghiệp có thể cần khoảng 30% thời gian hoặc ít hơn để thực hiện một hệ thống
quản lý môi trường, Một doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ con số không thì dự tính cần
khoảng thời gian là 15 tháng, và có thể giảm thời gian này xuống 12 tháng với một điều
kiện tiên quyết là đã có một chính sách về môi trường, và 8 tháng nếu đã có hệ thống chất
lượng ISO 9000.
• Các chi phí cho việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý môi trường.
Những chi phí cho việc xây dựng một hệ thống quản lý môi trường sẽ cần đến các nhân
viên của doanh nghiệp. Nhưng chi phí này chủ yếu là những chi phí nội bộ trong doanh
nghiệp và như với ISO 9000, nó được xác định bằng chi phí thời gian của công nhân. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp không có kinh nghiệm thực hiện hệ thống quản lý môi trường và
chất lượng cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ cần đến sự trợ giúp từ bên ngoài để
xây dựng một hệ thống quản lý môi trường và do đó còn chịu các chi phí từ bên ngoài.
Phần lớn các chuyên gia cho rằng việc thực hiện ISO 14001 sẽ không cần các nguồn nhân

lực bổ sung. Các doanh nghiệp lớn đã có thể có cán bộ làm việc trong lĩnh vực về môi
trường và các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lẽ sẽ sắp xếp cho những người có khả năng
nhận trách nhiệm chuyên môn môi trường. Trong một doanh nghiệp, việc đào tạo cán bộ sẽ
là yếu tố quan trọng đối với một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả. Bên cạnh đó,
trong các doanh nghiệp lớn thường đã có sẵn một chương trình môi trường và việc đào tạo
có thể được thực hiện trên cơ sở không chính quy. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
việc đào tạp sẽ tốn kém hơn nhiều vì họ phả sử dụng đến các khả năng đào tạo từ bên
ngoài.
Việc thực hiện ISO 14001 khi đã có ISO 9000, sẽ không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ
khác nhau, vì tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống quản lý chứ không phải là chỉ tiêu hoat
động. Tuy nhiên, yêu cầu về cải thiện liên tục có thể cần đến sau đó. Một doanh nghiệp
chuẩn bị cải thiện liên tục thì doanh nghiệp sẽ phải giảm, thay thế đầu vào và đi theo các
thành tựu công nghệ mới.
• Chi phí tư vấn
Một doanh nghiệp muốn đăng ký tiêu chuẩn ISO thì cần phải thực hiện đánh giá nghiêm
khắc các thủ tục và xác định nó có đáp ứng được tiêu chuẩn ISO 14001 không. Để tránh
trường hợp nơi đăng lý tuyên bố là không tuân thủ, các công ty có thể thuê các chuyên gia
tư vấn để giúp đỡ họ thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Đối với các doanh nghiệp vừa
Page 22
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
và nhỏ hệ thống đã được xây dựng nhờ sự hỗ trợ của một công ty làm tư vấn có kinh
nghiệm, nơi đăng ký có thể cho rằng việc thực hiện đó là hợp lý hơn.
Kinh nghiệm ISO 9000 cho thấy chi phí tư vấn là rất lớn. Các công ty tư vấn cho rằng chi
phi cho ISO 14001 sẽ cao hơn rất nhiều so với ISO 9000 vì nó cần đến các chuyên gia tư
vấn có trình độ chuyên môn cao hơn.
• Các chi phí đăng kiểm
Kinh nghiệm của ISO 9000 cho thấy gần 20% chi phí tuân thủ cho tiêu chuẩn sẽ là chi phí
cho việc đăng ký với bên thứ ba. Trong trường hợp việc đăng ký kết hợp cả ISO 9000 và
ISO 14001 thì lệ phí sẽ cao hơn sơ với đăng ký một mình ISO 9000. Lý do là lệ phí mà nơi
đăng ký phải chi cho các chuyên gia đánh giá có trình độ chuyên môn cao. Các doanh

nghiệp thực hiện đồng thời cả hai hệ thống tiêu chuẩn ISO có thể tránh được các chi phí
đăng lý nhiều lần.
Ví dụ: Chi phí cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường đi đến chứng nhận:
- Tổ chức có từ 1 – 150 người : 4.700 USD
- Tổ chức có từ 150 – 450 người : 5.460 USD
- Tổ chức có từ 450 – 7000 người : 6.100 USD
- Tổ chức có từ 700 – 2. 000 người : 7.450 USD
- Tổ chức có từ 2.000 – 5.000 người : 8.900 USD
• Thiếu chính sách khuyến khích hỗ trợ và biện pháp tuyên truyền thích hợp
Hiện nay, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 rất ít được đề cập đến trong khi hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 thì lại được phổ biến và tuyên truyền
rộng rãi. Mọi người chỉ biết rằng áp dụng ISO 9001 đã là một phương thức hiệu quả trong
việc nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong xu thế cạnh tranh. Í tai biết rằng cuộc chiến
tranh giành thị trường giữa các doanh nghiệp trên Thế Giới đã bước sang một hướng mới,
đó là sự cạnh tranh bằng các sản phẩm “sạch”, ít gây tác động xấu đến môi trường.
Ví dụ về một số phương pháp thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài :
 Phương pháp thông tin liên lạc nội bộ:
+ Các cuộc họp chuyên môn hoặc các cuộc họp phòng ban xem xét lại các khía cạnh
môi trường có ý nghĩa và tình hình thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu.
+ Các nhân viên chịu trách nhiệm các thông tin liên lạc phổ biến nhanh các yếu tố hệ
thống quản lý môi trường.
+ Bằng trang web riêng của tổ chức
+ Báo cáo định lỳ về tình trạng của hệ thống quản lý môi trường.
+ Số điện thoại nội bộ để cung cấp, phản hồi hoặc nhận góp ý các thông tin về hệ thống
quản lý môi trường.
+ Các sơ đồ của bộ phận diễn tả các chỉ số đo liên quan đến môi trường.
Page 23
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
+ Thông tin liên lạc giữa độ ngũ nhân viên môi trường và các cấp hoặc các chức năng
liên quan, lưu ý đến chương trình quản lý môi trường,những nỗ lực ngăn ngừa ô nhiễm

và cải tiến liên tục.
 Phương pháp thông tin liên lạc bên ngoài:
+ Những báo cáo về kết quả hoạt động môi trường bên ngoài.
+ Thông tin liên lạc thông qua các báo cáo cổ đông.
+ Đường dây nóng thông tin liên lạc bên ngoài.
+ Các trang web bên ngoài.
Giới thiệu hệ thống quản lý môi trường và các kết quả hoạt động môi trường tại các cuộc
họp của chính phủ hoặc các ngành công nghiệp.
• Công tác bảo vệ môi trường chưa đươc quan tâm đúng mức
Tại hầu hết các tổ chức, cơ sở ít nhiều có việc quản lý vấn đề môi trường liên quan đến các
hoạt động của cơ sở nhưng chưa hề có một “ hệ thống quản lý môi trường” riêng cho mình.
Trong hệ thống quản lý chung, tổng thể của các tổ chức. doanh nghiệp hiện nay chưa đưa
vấn đề quản lý môi trường như là một việc cần được quản lý có tính hệ thống.
Các cơ sở sản xuất phần lớn còn đang đương đầu với các khó khăn về sản xuất, kinh doanh
và cố gắng tranh thủ để tồn tại và dành thị phần trong môi trường cạnh tranh ngày càng có
biểu hiện gay gắt hơn.
• Thiếu sự công nhận quốc tế đối với cơ quan chứng nhận trong nước
Sự thừa nhận lẫn nhau về các cơ quan chứng nhận cần thiết để làm thuận lợi hóa thương
mại quốc tế. Do vậy một trong những nhiệm vụ để hội nhập với hoạt động thương mại
trong khu vực và Thế Giới của Việt Nam là tăng cường năng lực và cơ sở hạ tầng của các
cơ quan chứng nhận trong nước và tiến hành tham gia các thảo thuận thừa nhận lẫn nhau
của ASEAN.
CÂU HỎI:
1. Doanh nghiệp nào cần thực hiện ISO 14001? Cơ quan quản lý môi trường có thể
áp dụng ISO 14001 được không?
2. Nếu một doanh nghiệp A có giấy chứng nhận ISO thì cơ quan Nhà nước có cần
phải kiểm tra về vấn đề môi trường nữa không?
TRẢ LỜI:
1. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải thực hiện ISO 14001, tiêu chuẩn này không
phải bắt buộc nhưng trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các nhà đầu tư

nước ngoài đều yêu cầu các doanh nghiệp mà họ đầu tư phải thực hiên ISO 14001,
doanh nghiệp nào có chứng chỉ này được xem là có ưu thế cạnh tranh nhiều hơn các
doanh nghiệp khác, bên cạnh đó sản phẩm khi xuất ra thị trường nước ngoài cũng sẽ
không gặp các khó khăn trong xu thế hội nhập vào môi trường kinh tế thế giới
Page 24
Báo cáo Quản lí môi trường đô thị và khu công nghiệp
Các cơ quan QLMT không cần thực hiện ISO 14001 vì nó không sản xuất nên không
tạo ra sản phẩm cũng như các rác thải
2. Tiêu chuẩn ISO 14001 chỉ là bộ quy tắc yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện theo trong
suốt quá trình hoạt động chứ không đưa ra một tiêu chuẩn rõ ràng nào về các tiêu
chuẩn chất lượng môi trường như chất lượng không khí xung quanh, chất lượng nước
thải đầu ra… Vì vậy , khi đã thực hiện ISO 14001, các doanh nghiệp vẫn phải được
kiểm tra về vấn đề môi trường của các cơ quan nhà nước.
Page 25

×