Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

báo cáo thực tập kế toán tại Công ty cổ phần Nội Thất Minh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.59 KB, 96 trang )

GVHD: Nguyễn Hương Giang
Địa Điểm Thực Tập: Công ty cổ phần Nội Thất Minh Hà
 PHẦN A: MỞ ĐẦU
Trong những năm qua,khi toàn nhân loại bước vào thế kỷ XXI nền kinh tế
có nhiều biến chuyển đáng kể thì các DN phải đối đầu với nhiều thử thách mới
để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn
phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế . Tuy
nhiên ,để có được một môi trường sản xuất mới thì DN phải tạo được đà phát
triển tốt trên thị trường .Mặc dù phải gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh
doanh,DN cần từng bước tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn đặt
chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối với người tiêu dùng và các
bạn hàng giúp cho công việc sản xuất,kinh doanh và mua bán hàng hóa được
thuận tiện.Việc đó đánh giá doanh số,khả năng tiêu thụ ,sản phẩm cuả DN và
cũng có thể nói đây là việc sống còn của DN trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành phần.
Để có một chỗ đứng trên thị trường ,công ty cổ phần nội thất Minh Hà đã có
những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất
lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết đối với DN.Thành phẩm,hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định
sự sống còn của DN.Việc duy trì ổn định và không nhừng phát triển sản xuất của
DN thì có thể là thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được
thị trường chấp nhận. Công ty được thành lập từ năm 2005 là một DN tư
nhân ,chuyên kinh doanh các loại nội thất trong gia đình như (bàn ghế,tủ bếp
,bàn học… )và nhiều các thiết bị khác phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng tại
thành phố Hà Nội và các tỉnh khác nhau.Hoạt động kinh doanh của công ty chủ
yếu dưới hình thức bán buôn,bán lẻ… theo nhu cầu của khách hàng với mục
đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn,chất lượng phục vụ cao hơn để
xứng đáng với niềm tin của khách hàng và khẳng định vị thế của công ty trên thị
trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của các cán


bộ công nhân viên của công ty ,em đã hiểu biết thêm phần nào về tổ chức bộ máy
công ty ,về hoạt động kinh doanh,về nguyên tắc hạch toán kế toán kết hợp với
những kiến thức được việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo cáo tổng
hợp này của mình. Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển tốt với nhịp
độ tăng trưởng vững chắc, khắc phục và ổn định tình hình an ninh chính trị, trật
tự xã hội. Lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà Nước ngày càng được củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh
nghiệp, nền kinh tế Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã có sự
phát triển vượt bậc. Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng
bước phát triển hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các
doanh nghiệp nước ta hiện nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng
cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm, sử dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý
và có hiệu quả.
Tuy nhiên do hạn chế nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên báo
cáo này không tránh khỏi những sai sót .Em mong nhận được sự giúp đỡ và
đóng góp ý kiến để báo cáo được hoàn thành hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng kinh doanh tại công ty và
đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo Nguyễn Hương Giang đã giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo này
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở
Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản lý, bộ phận kế toán” Công ty cổ
phần Nội Thất Minh Hà” cùng Cô giáo Nguyễn Hương Giang đã tận tình

hướng dẫn chỉ bảo.
 PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chủ yếu của công ty.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.4.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1.4.1.Nêu hình thức ghi sổ kế toán.
1.4.2. Nêu phương pháp tính nộp thuế.
1.4.3 .Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
1.4.4. Niên độ kế toán.
1.4.5. Phương pháp tính khấu hao
CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.Kế toán một số quá trình kinh tế chủ yếu.
2.1.1.Kế toán quá trình mua nguyên vật liệu.
2.1.1.1. Nguồn mua chủ yếu
2.1.1.2. Phương pháp giao nhận , vận chuyển , thanh toán.
2.1.1.3. Phương pháp tính giá thực tế vật liệu mua ngoài.
2.1.1.4. Chứng từ sử dụng.
2.1.1.5. Trình tự luân chuyển chứng từ.
2.1.1.6. Sổ kế toán tổng hợp , sổ kế toán chi tiết , trình tự ghi sổ.
2.1.2.Kế toán quá trình sản xuất.
2.1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.1.2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
2.1.3. Kế toán quá trình bán hàng.trinh
2.2.Kế toán quá trình báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MINH HÀ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
•Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT
Tên giao dich:
•Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 906 nơ 9B Bán Đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt,
Hoàng Mai, Hà Nội
•Văn phòng giao dịch( showroom): : Phòng 906 nơ 9B Bán Đảo Linh Đàm,
Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 0436417150
Email:
Website:noithatminhha@.com
Số tài khoản: 0021002021529
Mã số thuế:0103500540
Giấy đăng ký kinh doanh số:
Nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh nội thất
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
• Chức năng
Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy
móc. Thiết bị văn phòng, các trang thiết bị trong gia đình,phòng
học……….;
• Lĩnh vực
Buôn bán thương mại,dịch vụ
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
QUY TRINH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tủ
Các bước Mô tả công việc Trách
nhiệm
Các loại gỗ trước khi đưa vào sản xuất
phải được kiểm tra, tránh sử dụng gỗ

không đủ tiêu chuẩn
Cán bộ kỹ
thuật
Phụ trách
kho
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc.
Sử dụng máy cưa đúng hướng dẫn,
đúng quy trình vận hành máy.
Công nhân
bậc 5/7
Thực hiện đúng hướng dẫn công
việc.sử dụng máy móc theo đúng
hướng dẫn, đúng quy trình vận hành
máy.
Công nhân
bậc
7/7
Gỗ
C a xư ẻ
L m m c thôà ộ
Dùng máy cắt viền xung quanh
Vệ sinh sạch sẽ trước khi bao gói sản
phẩm, đảm bảo độ nhẵn và phẳng.
Công nhân
Các loại sản phẩm phải được bao gói
bằng hộp carton 5 lớp bao gồm đầy đủ
các phụ kiện đi kèm. Trước khi đóng
hộp cán bộ KCS phải kiểm tra chất
lượng và số lượng sản phẩm.
Công nhân

Cán Bộ KCS
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần nội thất Minh Hà
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Ban GĐ
Phòng HC- NS
Phòng Kế Toán
Phòng Thiết Kế
Phòng Kinh doanh
Xưởng sản xuất
Tổ mộc
Tổ cắt
Tổ sơn
Tổ lắp đặt
Ho n thi nà ệ
Bao gói
Công ty cổ phần nội thất Minh Hà được tổ chức theo kiểu trúc tuyến,
trong đó có một cấp trên và các cấp dưới. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về sự tồn tại của công ty.
Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Giám đốc là người góp vốn nhiều nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, quan tâm đến đời sống của cán bộ công
nhân viên hay tổ chức bộ máy hoạt động. Giám đốc còn là người đề ra các
phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty trong dài hạn và ngắn hạn.
Phó giám đốc là người theo uỷ quyền của giám đốc chịu trách nhiệm về
một số lĩnh vực nhất định bao gồm: giám sát thi công công trình, phụ trách
công xưởng, phụ trách thiết kế.
Các bộ phận phòng ban giúp việc.
Phòng hành chính nhân sự: bao gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.

Thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý công tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản
xuất. Đào tạo và tuyển dụng lao động, thực hiện công tác tài chính, quản lý
các quỹ cho công ty để có các chế độ chính sách cho người lao động. Bảo vệ
nội bộ và tài sản.
Phòng kế toán: bao gồm 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên. Có chức
năng theo dõi tình hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh theo thời gian để cuối năm trình giám đốc xem xét và
đánh giá. Tổ chức công tác hạch toán phù hợp.
Kho hàng
Phòng kinh doanh: bao gồm 1 trưởng phòng và 5 nhân viên. Thực hiện
nhiệm vụ tổ chức tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị trường để kinh doanh và
giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
theo dõi tiến độ sản xuất kinh doanh, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn
phải tiếp xúc với khách hàng, thăm dò ý kiến để có những cách thức đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của họ.
Phòng thiết kế: có 2 người, chủ yếu thiết kế theo yêu cầu lắp đặt, theo
yêu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các mẫu thiết kế trên thị trường về sản
phẩm cùng loại. Nghiên cứu các mẫu thiết kế của đối thủ cạnh tranh cùng
dòng sản phẩm.
Xưởng sản xuất: bao gồm 10 người. Họ chủ yếu tập trung sản xuất theo
đơn đặt hàng, theo thiết kế, theo hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu
để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban
khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán công nợ,NVL
Kế toán tổng hợp
Chức năng của bộ phận kế toán

Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính- kế toán có chức năng
tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống
kê,thông tin kế toán và hạch toán kế toán công ty theo quy chế sản xuất kinh
doanh theo đúng chế độ quản lý của nhà nước. Thục hiện các chế độ về công
tác tài chính kế toán , kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng. Là người tổ
chức điều hành toàn bộ công tác kế toán .tài chính trong công ty và thống kê
các thông tin kinh tế và các chế độ hạch toán để kịp thời báo cáo lên cấp trên.
Kế toán tiền lương và các khoản trich lương căn cứ vào ngày công đã
được phòng tổ chức - tiền lương đế tính lương ,các khoản tinh theo lương và
phụ cấp của từng người ở từng bộ phận ,phòng ban ,đối với tiền lương ở các
bộ phận phân xưởng lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn
công ty, đồng thời phân bổ tiền lương theo quy định ,theo dõi tình hình vay
mượn ,tạm ứng của từng đối tượng . Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ
lương của công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm,so sánh đối chiếu ,tổng hợp số liệu từ
các bộ phận kế toán ,thực hiện công tác kế toán cuối kỳ ,lập các báo cáo tài
chính.
Kế toán thanh toán thực hiện việc theo dõi chi tiết từng khách hàng về
giá trị tiền hàng, thời hạn thanh toán và tình hình thanh toán của từng khách
hàng .Theo dõi các hợp đồng thế chấp ,bảo hành ,các giấy tờ có giá trị như
tiền để thực hiện mua hàng ,thanh toán chậm của khách hàng .Ngoài kế toán
thanh toán còn phải theo dõi việc thanh toán các khoản công nợ với nhà cung
cấp ,kiển tra tính hợp lệ của các chứng từ trước khi thanh toán , theo dõi các
khoản phải thu ,phải trả khác.
1.6. Về hình thức kế toán
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành
ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên
quan đến tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi

tiết thì ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số
liệu vào sổ Nhật ký Chung có liên quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi
tiết, lấy số liệu ghi vào NKC liên quan. Cuối tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết
lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung có liên quan. Sau đó, cộng các Nhật ký
chung, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKC có liên quan rồi lấy số liệu từ
các NKC ghi vào các sổ Cái. Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế toán
.Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần Nội Thất Minh Hà được khái
quát theo sơ đồ
Hình thức ghi sổ kế toán của công ty
Sổ NK đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú : Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đố chiếu
Sơ đồ số 3 :Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
- Áp dụng quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng BTC)
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2010 đến ngày 31/ 12/ 2010.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt

Nam đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ
giá thực tế).
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực
tế đích danh.
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp song song
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY NỘI THẤT
MINH HÀ
2.1 Kế toán một số quá trình kinh tế chủ yếu
Công ty cổ phần nội thất Minh Hà là một doanh nghiệp sản xuất ra hàng
hóa là đồ nội thất. Với đặc điểm riêng của sản phẩm mà trong quá trình sản
xuất Công ty sử dụng tương đối ít chủng loại nguyên vật liệu như: gỗ sồi, gỗ
công nghiệp, kính…cùng các vật liệu phụ khác như vecni, đinh, nhám, giáp,
vôi…
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải sử dụng tương đối ít chủng
loại nguyên vật liệu do tính đồng chất của sản phẩm. Các sản phẩm của Công
ty như bàn, ghế, tủ, vách ngăn văn phòng,…phục vụ nhu cầu trang trí nội thất
và các nhu cầu thiết yếu khác. Tuy nhiên, để quản lý được chặt chẽ, hạch toán
được chính xác tình hình nhập xuất vật liệu, tồn kho vật liệu đảm bảo kịp thời
vật liệu phục vụ cho sản xuất, Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
• Nguyên vật liệu chính: Các loại gỗ công nghiệp
• Vật liệu phụ: Vecni, vôi, nhám, keo, đinh, ốc…
• Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất
không tái sử dụng hoặc không tận dụng để làm gỗ ép.
Cũng do chủng loại nguyên vật liệu sử dụng tương đối ít nên Công ty chỉ
phân nhóm theo chức năng của nguyên vật liệu đó tới sản phẩm mà không
mã hóa cho các loại nguyên vật liệu. Công ty đều sử dụng tài khoản 152 để
theo dõi cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Do vậy khi hạch toán
chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, kế toán ghi tên nguyên vật liệu bên cạnh
tài khoản sử dụng.

TK 1521 – Gỗ công nghiệp.
2.1.1 Kế toán quá trình mua nguyên vật liệu
2.1.1.1.Nguồn mua chủ yếu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ ( cung cấp trực tiếp cho sản xuất
hoặc dự trữ cho các đơn hàng của khách hàng), Công ty tiến hành lập kế
hoạch thu mua. Việc thu mua này được tiến hành nhanh chóng do các nhà
cung cấp chủ yếu nằm gần địa bàn mà Công ty đang hoạt động và là nhà cung
cấp quen thuộc. Công ty thường thu mua nguyên vật liệu của các nhà cung
cấp lớn, uy tín, đảm bảo chất lượng nguyên liệu, cũng có khi Công ty thu mua
của các nhà cung cấp gỗ tư nhân với khối lượng từ 13 – 15 m
3
. Khi có đơn đặt
hàng của khách hàng nước ngoài, Công ty có thể sản xuất sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng là dùng gỗ nhập trong nước hoặc sử dụng gỗ do chính
khách hàng cung cấp.
Nguyên vật liệu khi mua về, sau khi đã được kiểm nghiệm, đủ điều kiện
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết được tiến hành nhập kho.
Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà kho với diện tích đủ lớn,
thoáng mát. Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng bảo quản gồm 2 kho:
kho 1 chứa gỗ, kho 2 chứa vật liệu phụ khác. Kho 1 có diện tích lớn nhất, tiếp
đến là kho 2 với diện tích nhỏ vừa đủ để chứa các loại vật liệu với số lượng ít.
Các kho được nối liền với nhau và ngăn cách bằng một bức tường gạch. Mỗi
kho được thiết kế một cửa rộng và cao, thuận tiện cho việc vận chuyển nhập
xuất kho nguyên vật liệu. Nền nhà kho được xây cao hơn nền đất ngoài trời và
làm bằng xi măng rắn chắc, khô ráo. Mái nhà kho được lợp blu chặt chẽ giúp
bảo quản nguyên vật liệu trước thời tiết khắc nghiệt.
Tất cả các kho đều do một thủ kho trực tiếp theo dõi. Hệ thống thiết bị
trong kho tương đối đầy đủ nhất là khi nguyên vật liệu của Công ty là chất dễ
cháy gồm cân, xe đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ… nhằm bảo đảm an
toàn một cách tối đa cho nguyên vật liệu trong kho.

2.1.1.2. Phương thức giao nhận, vận chuyển, thanh toán
Giao hàng và thu tiền tận nơi trong nội thành Hà Nội, nhân viên sẽ giao
hàng của công ty cổ phần Nội Thất Minh Hà sẽ giao hàng tận nơi trong nội
thành Hà Nội tại địa chỉ do quý khách chỉ định khi đơn giá của quý khách có
tổng đơn giá lớn hơn hoặc bằng 20.000.000.VNĐ.Qúy khách sẽ thanh toán
trực tiếp với nhân viên giao hàng của công ty.Nếu đơn giá của quý khách lớn
hơn sẽ chuyển qua công ty cũng được.Nếu khách hàng ở ngoài nội thành thì
chúng tôi cử nhân viên của công ty sẽ vận chuyển hàng hóa tới tận nơi mà
khách hàng ở, hàng hóa sẽ đảm bảo không có vấn đề gì trong khâu vận
chuyển.Nếu có vấn đề gì trong hàng hóa thì chúng tôi sẽ tự chịu trách nhiệm
đối với hàng hóa của mình.Nên khách hàng có thể yên tâm về vấn đề này.
2.1.1.3. Phương pháp tính giá thực tế vật liệu mua ngoài
2.1.1.3.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
. Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ
phần nội thất Minh Hà chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là mua
ngoài. Nguyên vật liệu tại Công ty được tính theo nguyên tắc giá thực tế
( giá gốc) theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành. Vì vậy
giá thực tế của vật liệu được tính bằng giá mua chưa có thuế GTGT đầu
vào ( Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) cộng với chi
phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán được hưởng ( nếu có), việc phản ánh thanh toán được theo
dõi trên các tài khoản:
Để đánh giá nguyên vật liệu được chính xác và thống nhất, hàng ngày kế
toán sử dụng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho để ghi sổ.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế Giá mua ghi Các chi phí Các khoản chiết
NVL nhập = trên HĐ + thu mua - khấu thương
nhập kho (chưa có thuế) thực tế mại (giảm giá)
Chi phí thu mua thực tế bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật
liệu: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…Và

cũng tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí
thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế
của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp vật liệu giao tại kho của Công ty, trong giá mua ( giá thanh
toán với người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển
thì :
Giá thực tế Giá mua ghi
NVL = trên HĐ
nhập kho ( chưa có thuế GTGT)
2.1.1.3.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp gía đích danh. Cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng ở
Công ty được thủ kho theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về mặt số
lượng và mặt giá trị của từng lần nhập. Nguyên vật liệu thuộc lô hàng nhập
nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho, đơn giá mua thực tế của lô hàng đó lúc
nhập kho để tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
2.1.1.4. Chứng từ sử dụng
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi
tiết vật liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được dử dụng trong
phần hành kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
- phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 03-VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL)
…………………………………….
Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công
ty dùng là:
- Thẻ kho (Mẫu số S12-DN)
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ (mẫu số

S10DN)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu số 07 – VT )
• Nội dung và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
được tiến hành như sau :
- Tại kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn vật liệu về mặt số lượng .Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng ,
thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập ,xuất tính ra số tồn kho
về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
- Tại phòng kế toán : kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư
cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho chỉ khác là
theo dõi cả về mặt giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập , xuất kho do
thủ kho chuyển đến kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi vào
thẻ chi tiết nguyên vật liệu tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan .
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Trích một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu:
Công ty CP nội thất Minh Hà
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Địa chỉ :535 Lạc Long Quân,Tây Hồ ,Hà
Nội
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƯ
Họ và tên: Nguyễn Đăng Dũng
Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch
Lý do: Sản xuất tủ
ST

T
Tên vật tư ĐVT
Số
lượ
ng
Ghi chú
01 Gỗ Công Nghiệp m
3
159
02 … …. ………
Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
Trưởng phòng
KT-KH
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ
tên)
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng CU/2010N
Ngày 02 tháng 12 năm 2010 0013478
Đơn vị bán hàng:Xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh
Địa chỉ:Việt trì, Phú Thọ
Điện thoại: MS
Số lượng
1
159
Hóa đơn GTGT chỉ được thủ kho chấp nhận khi ghi đầy đủ và chính xác
các thông tin: Tên Công ty, địa chỉ, mã số thuế,số tài khoản…của bên mua

cũng như bên bán, có đầy đủ dấu và chữ ký của giám đốc hoặc đại diện bên
bán, hóa đơn phải ghi đúng, tính đúng số lượng hàng, đơn giá, thành tiền,
thuế suất giá trị giá tăng. Nếu có gì sai sót bên bán phải thực hiện việc hủy
hoặc điều chỉnh hóa đơn, đồn thời phải trả lại hóa đơn bán hàng khác cho
Công ty.
Khi nguyên vật liệu đã chuyển đến Công ty, Công ty tiến hành lập Biên
bản kiểm nghiệm vật tư như sau:
Mẫu số 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 02 tháng12 năm 2010
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2010 của
Xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh.
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
- Bà Lê Thị Huyền : - Trưởng phòng
- Ông Phạm Văn Hải : - Ủy viên
- Bà Dương Thị Hoa: - Ủy Viên
Đã kiểm nhận các loại:
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật

Phương
thức
kiểm
nghiệm
Đơn vị
tính
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng

đúng quy
cách
Số lượng
sai quy
cách
1 Gỗ công
nghiệp
Đo m
3
159 0
- Ý kiến ban kiểm nghiệm:
- Giá Gỗ công nghiệp : ghi trên HĐ là : 17.000.000 đ/m
3
Ủy Viên Ủy viên Trưởng ban
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biên bản kiểm nghiệm chính là cơ sở để làm thủ tục nhập kho. Phiếu
nhập kho là chứng từ gốc phản ánh tình hình tăng nguyên vật liệu do mua
ngoài.
Mẫu số 03: Phiếu nhập kho.
CÔNG TY
CỔ PHẦN
NỘI THẤT
MINH HÀ
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm2010
Số: 1502

Nợ:152
Có:112
Họ và tên người giao: công ty cung ứng gỗ Bình Minh
Theo Theo HĐ GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2010.
của………………………………………………………………………………………………………………………………
Nhập tại kho: Công ty cổ phần Nội Thất Minh Hà .địa điểm:.
S
T
T
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách,

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
phẩm chất
vật tư, dụng
cụ
sản phẩm,
hàng hoá
Theo
chứng từ
Thực
nhập

A B C D 1 2 3
1
Gỗ công
nghiệp CN1 m
3
159 159 17.000.000





Cộng: 2.703.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai tỷ bảy trăm linh ba triệu đông chẵn
…………… …………… …………… …………… …………… …………… …………… ……………… …………
Số chứng từ gốc kèm theo:…………01……………………
Ngày 02
tháng12
năm 2010
Người lập
phiếu
Người giao
hàng Thủ kho
Kế toán
trưởng
(Ký, họ
tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ
tên)
2.1.1.5. Trình tự luân chuyển chứng từ

Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm, để
quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của Công ty
được thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng
sản phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh
vật tư thông qua phòng quản lý sản xuất duyệt sau đó mang xuống kho để thủ
kho căn cứ xuất vật tư.
Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: Một liên ( gốc) giao phòng quản
lý sản xuất lưu giữ, một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho. Từ 10 đến
15 ngày thủ kho gửi lại phòng kế toán phiếu lĩnh vật tư để vào sổ chi tiết vật
liệu.
Cuối tháng đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu giữa
thẻ kho của thủ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu của kế toán nguyên vật liệu.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2010 Công ty thực hiện xuất kho nguyên vật
liệu cho sản xuất căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư như sau:
Mẫu số 04: Phiếu lĩnh vật tư
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
Ngày 04 tháng 12 năm 2010
Tên bộ phận lĩnh vật tư : Phân xưởng I
Lý do lĩnh : Chế tạo sản phẩm
Lĩnh tại kho : Vật tư
STT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách vật tư
Đơn
vị
tính
Số lượng
Xin

lĩnh
Thực
lĩnh
1
Gỗ công
nghiệp
m
3
159 159
Cộng m
3
159 159
Thủ kho Người nhận Phụ trách QLSX
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số 05. Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤN MINH HÀ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 12 năm 2010
Số: 1606
Nợ: TK 154
Có: TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thái Địa chỉ (bộ phận):………………………………………
Lý do xuất kho: sản xuất bàn ghế
Xuất tại kho (ngăn lô):………………………………………… ……….địa điểm
S
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,
phẩm chất vật tư,

dụng cụ
sản phẩm, hàng
hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3
1 Gỗ công nghiệp CN1 m
3
159 159 17.000.000


M u s 02 - VTẫ ố
(Ban h nh theo Q s 48/2006/Q -BTCà Đ ố Đ
ng y 14/09/2006 c a B tr ng BTC) à ủ ộ ưở


Cộng: m
3
159 159 17.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Hai tỷ bảy trăm linh ba triệu đông chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………
Ngày 04 tháng 12 năm2010
Người lập phiếu Người nhận hàng
Thủ
kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký,
họ
tên) (Ký, họ tên)
Nhằm tiến hành công tác ghi sổ ( thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm
tra, đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý tại Công ty CP nội
thất Hoàng Lâm, để tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu được thuận tiện
Công ty đã chọn phương pháp ghi thẻ song song. Việc áp dụng phương pháp
này ở Công ty được tiến hành như sau:
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình tăng, giảm
do nhập, xuất và tồn của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi
loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra,
đối chiếu số liệu và quản lý được thuận lợi.

×