Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.43 KB, 38 trang )

Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Mục lục
Page 1
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Lời mở đầu
Từ thế kỷ V (trước công nguyên) con người đã biết vận dụng biển làm giao thông
để giao lưu, buôn bán giữa các quốc gia với nhau. Vận tải đường biển ra đời khá sớm so
với các phương thức vận tải khác và ngay đã trở thành ngành thông quan khá quan trọng
– ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Sự phát triển vận tải biển ngày càng tân tiến kéo theo sự hoàn thiện về quy trình
cũng như thủ tục xuất nhập hàng từ quốc gia này đến quốc gia khác cũng quan trọng
không kém. Đó cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài Quy trình giao nhận hàng hoá nguyên
container bằng đường biển. Đề tài này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục làm
hàng nhập khẩu ra nước ngoài cũng như sẽ trả lời được những vấn đề sau: Làm thế nào
để hàng hóa lưu thông đến nơi một cách an toàn? Đến đúng quy định? Đến đúng lúc?
Làm thế nào để hàng hóa được thông quan suôn sẻ? Khi có sự cố xảy ra phải biết cách xử
lý như thế nào cho phù hợp?
Nhóm cũng chân thành gửi lời cám ơn đến thầy - Ths. Nguyễn Viết Bằng đã tạo
điều kiện cho Lớp nói chung và nhóm nói riêng được đi thực tập thực tế tại các công ty
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải và tìm hiểu về cảng Cát Lái, Sóng Thần – một
trong những cảng lớn tại Việt Nam. Tuy là thời gian đi thực tế tìm hiểu quy trình giao
nhận vận tải không phải là nhiều, nhưng đây chính là lần đầu tiên mà chúng em được cọ
xát thực tế với nghiệp vụ, được chứng kiến thực tiễn các quy trình làm hàng như thế nào.
Xin chân thành cám ơn!
Page 2
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
• Mục đích nghiên cứu
Đi thực tế là cách vận dụng bài học hiệu quả nhất, qua đó làm sáng tỏ những vấn
đề khuất mắt trong quá trình học trên về nghiệp vụ giao nhận. Từ có sẽ giúp ta có cái
nhìn mới rộng hơn cũng như rõ ràng hơn về chuyên ngành này. Trên cơ sở chứng thực
các quy trình cụ thể làm hàng xuất nhập khẩu từ đó đánh giá các ưu, nhược điểm, những


tồn tại và hạn chế, những bất cập được biết đến để từ đó tổng hợp, đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa hơn, đó chính là mục đích nghiên cứu
chính của nhóm.
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu dựa trên những chứng từ mà nhóm thu thập được trong thời
gian thực tế cũng như tìm hiểu sơ qua cảng mà nhóm trực tiếp đến – cảng Cát Lái và các
giai đoạn từ trên giấy tờ đến trực tiếp trao đổi như thế nào.
• Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi mà nhóm muốn đề cập tới ở đây là muốn cung cấp thêm tư liệu về cảng
…… giúp mọi người hiểu rõ hơn và có cái nhìn tổng quan hơn về cảng… Vấn đề thứ
hai là tìm hiểu cụ thể về quy trình nhập khẩu hàng hóa gồm có những bước nào và hoàn
thiện hơn kỹ năng cách làm giấy tờ thông quan, giấy tờ nhập hàng, hải quan ra sao…
• Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài tiểu luận này là phân tích đánh giá
khách quan mọi hiện tượng. Do vậy, nhóm sử dụng các phuơng pháp tiếp cận hệ thống
biện chứng, phương pháp logic. Bên cạnh đó còn có: phương pháp tiếp cận thực tiễn,
phương pháp hiệu quả và hiệu năng tối đa, và một số phương pháp khác trong việc đánh
giá, phân tích các kết quả hoạt động của doanh nghiệp và đề xuất hoàn thiện.

Nội dung
Page 3
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Chương 1 giới thiệu chung về cảng klang
Port Klang Authority
Mail Bag Svc 202, Jalan Pelabuhan
42009 Port Klang, Selangor
Malaysia
Điện thoại: 603 - 3168 8211
Fax: 603 - 3168 9.117 / 603 - 3168 8229
e-mail:


1.1. Lich sử phát triển
- 15 / 9 / 1901: Cảng Swettenham chính thức mở cửa cho giao thông
- 1903 - 1910 Hợp nhất của Đường sắt Perak và Selangor của Nhà nước để tạo thành FMS
Đường sắt, chủ sở hữu của Cảng Swettenham
- 4 / 1911 hình thành của Ban tư vấn của PortSwettenham
- 1930 -1937 sân bay và các phương tiện thủy phi cơ hoạt động ở Port Swettenham.
- 1940 - 01 /4/ 1946 hình thành Cục Hàng hải
- 5 / 1964 PSA HQ xây dựng xây dựng hoàn thành.
- 12 / 1 / 1972 Cảng Swettenham đổi tên thành Cảng Klang
- 7 / 1972 PSA đổi tên thành Cơ quan cảng Klang (PKA), với việc thông qua logo mới.
- 7 / 1973 phía bắc cảng mở rộng hoàn thành.
- 5 / 8 / 1973 tàu bay container Tokyo đầu tiên đến bến tàu tại cảng Klang
- 1983 PKA đã tiếp nhận quản lý của Cảng Malacca
- 1 / 7 / 1983 Cảng Klang là Cảng thứ tư của Registry Malaysia.
- 9 / 7 / 1983 Cảng Klang xử lý triệu thùng chứa của nó kể từ khi thành lập
- 8 / 8 / 1992 dự án Cảng Tây được tiến hành
- 1 / 12 / 1992 Cảng Klang hoạt động dưới quản lí của tư nhân
- 26 / 8 / 1993 Klang Container Terminal tại KPM bắt đầu hoạt động
- 23 /3/ 1996 Westports bắt đầu hoạt động.
- 27 / 5 / 1997 Westports trở thành cảng đầu tiên ở Malaysia để cung cấp dịch vụ
bunkering (cung cấp nhiên liệu: xăng, dầu)
- 1998 Westports được công nhận là một trong số 10 cảng nhận giải thưởng vận tải Công
nghiệp châu Á (AFIA)
Page 4
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- 24 / 8 / 1998 Regina Maersk sẽ trở thành hãng tàu lớn nhất của loại hình này luôn cập
bến tại Malaysia khi nó bỏ neo tại Westports
- 1999 PKA nhận được Giải thưởng Công nghệ quốc tế IAPZ cho CNTT ứng dụng tại FCZ
- Westports được công nhận là Nhà ga mới nhất Lloyd của Danh sách hàng hải châu Á.

- 2000 PKA chứng nhận ISO 9000. PKA nhận được giải thưởng Dịch vụ xuất sắc từ Quốc
Phòng Thương mại và Công nghiệp Malaysia (NCCIM)
- 7 / 2000 KCT và KPM hợp nhất để hình thành Northport Malaysia.
- 28/7 2001 thiết lập kỷ lục 8,25 kiloton dầu cọ thô nạp vào MT Flores tại Bulk
Westports thiết bị đầu cuối
- 2004 Northport được chứng nhận MS ISO 9002.
- PKFZ bắt đầu hoạt động, PKA GM nhận cương vị Chủ tịch của Hiệp hội Các cảng
ASEAN (APA) trong hai năm.
- 5 / 2007 Westports nhận giải thưởng xuất sắc trong Logistics - Ứng dụng CNTT trong
quản lý Cảng.
- 2008 PKA được trao giải thưởng Giao thông vận tải quốc tế lần thứ 11 trong sự công
nhận của quỹ đạo và doanh nghiệp xuất sắc.
- 7 / 2009 CMA CGM mở ra cơ sở chuyên dụng đầu tiên của nó ODD Westports
- 23 / 7 / 2009 Northport được công nhận điều hành tốt nhất từ đầu đến cuối đa mục đích
của danh hiệu năm tại Frost & Sullivan giải thưởng tên là Container Terminal tốt nhất tại
vận tải châu Á và chuỗi cung ứng giải thưởng ( AFSCA )
- 2010 Cảng Klang xếp hạng cảng container thứ 13 trên thế giới.
- 6 / 2010 Northport có tên là cảng container tốt nhất (xử lý theo 4 triệu TEU ) tại vận tải
châu Á và chuỗi cung ứng giải thưởng ( AFSCA ) 2010.
1.2. Vị trí địa lý, tổng quan
Cảng Klang là cửa ngõ chính và là một cảng đông đúc nhất ở Malaysia, tọa lạc ở
bờ biển phía Tây của bán đảo Malay, thủ đô Kuala Lumpur ở cuối phía bắc eo biển
Malaca. Nó được che chở bởi xung quanh hòn đảo tạo thành 1 bao vây tự nhiên. Cảng
cũng được liên kết bởi các bộ phận của đất nước bởi một mạng lưới đường bộ và đường
săt kết nối và có vị trí khoảng 70 km từ Kuala Lumpur.
Cảng Klang được phục vụ bởi 3 ngõ chính: Bắc, Nam, Tây. Có 18 bến cảng ở Bắc,
8 ở cảng Nam và 23 ở cảng Tây. Chính phủ hiện đang nỗ lực để đưa cảng Klang
Page 5
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
(Westport và Northport) thành khu vực trung tâm chuyển tải - bốc dỡ và đã quyết định

lập cảng Klang thành khu thương mại Tự do.
Ngoài ra, nhà máy điện Kapar hoạt động ở 2 bến trong khi Star Cruise hoạt động ở
cả 3 bến cảng.
Tổng công suất của cảng là 109.700.000 tấn hàng hóa trong năm 2005
1.3. Cơ sở vật chất
Page 6
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải phát triển và hiệu quả để xử lý khối lượng vận
chuyển hàng hóa tại cảng Klang, Đường bộ cao tốc Bắc-Nam chạy từ Bukit Kayu Hitam
tại biên giới Malaysia-Thái Causeway Johor ở phía nam, bao gồm một khoảng cách 900
km. Đây là đường cao tốc dọc theo phía tây của Peninula cùng với Klang Valley đường
cao tốc và quốc lộ lộ liên bang 2, đóng một vai trò quan trọng trong việc phân phối của cả
hai nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu giữa Port Klang và nội địa của nó.
1.3.1. Xe lửa
Keretapi Tanah Melayu Berhad (KTMB), công ty đường sắt corporatised, hoạt
động một khối dịch vụ xe lửa hàng ngày từ Port Klang đến Penang và Bangkok. Ngoài ra
còn có 6 ngày một tuần dịch vụ đường sắt giữa ga hàng hóa Ipoh (một cảng nội địa ở phía
Bắc bang Perak) và Port Klang.
1.3.2. Hàng không
Sân bay quốc tế Kuala Lumpur mới bắt đầu hoạt động vào cuối năm 1998. Nó
nằm khoảng 75 km ở Sepang, đó là một phần của một khu vực quy định cho
Supercorridor đa phương tiện,
Cảng Klang là một địa điểm lý tưởng. Ba cảng container xử lý tổng công suất 3,6
triệu TEU mỗi năm, xử lý 8,4 triệu TEU vào năm 2010.
1.3.3. Cảng biển
• Tại Northport
CT1 hoạt động 4 bến tại thiết bị đầu cuối của nó: cầu cảng số 8 này có bến
container phục vụ cho các tàu lên đến 40.000 tấn chuyển cầu cảng số 9, 10, 11 có thể
chứa các tàu lên đến 60.000 tấn / chuyển
Cập bến thiết bị

Page 7
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Cầu cảng số Chiều dài (m) Sâu
Tàu kích thước tối đa (tấn
di dời)
8
9
10
11
213
320
320
226
10,5
13,2
13,2
13,2
40000
60000
60000
60000
CT2 Northport có 5 bến là 1,1 km cho tàu lên đến 80.000 tấn / chuyến
Cập bến thiết bị
Cầu cảng số Chiều dài (m) Sâu
Tàu kích thước tối đa (tấn
di dời)
17
18
19
20

21
213
213
213
213
213
13
13
13
13
13
80000
80000
80000
80000
80000
CT3 hoạt động 3 bến tại thiết bị đầu cuối của nó và có thể phục vụ tàu lên đến
120.000 tấn / chuyển
Cập bến thiết bị
Cầu cảng số Chiều dài (m) Sâu
Kích thước tối đa tàu
(thuyên tấn)
12
13
14
178
178
178
15
15

15
120.000
120.000
120.000
Page 8
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
• Tại Westport
Cập bến thiết bị
Cầu cảng số Chiều dài (m) Sâu
Kích thước tối đa tàu
(thuyên tấn)
B07
B08
B09
B10
B11
B12
300
300
300
300
300
300
15
15
15
15
15
15
80.000

80.000
115.000
115.000
115.000
115.000
1.4. Hoạt động của cảng biển
• Sứ mệnh
- Cung cấp các tiêu chuẩn cao nhất về an toàn hàng hoá, an ninh và
lực lượng lao động trong khi vẫn đảm bảo là một nơi neo đậu an toàn cho tàu.
- Cung cấp chi phí dịch vụ hiệu quả thông qua hiệu suất cảng theo các
tiêu chuẩn quốc tế.
- Cung cấp một môi trường thương mại thuận lợi để cung cấp cho
thương nhân một lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Đảm bảo cơ sở cổng cơ sở hạ tầng và dịch vụ cung cấp theo định
hướng và bền vững về môi trường.
- Là nơi cập bến, khởi hành của nhiều tàu hàng hóa, tàu container, tàu
ro-ro từ nhiều nơi trên thế giới để bốc dỡ hàng hóa.
- Cung cấp dịch vụ bunkering (cung cấp nhiên liệu cho tàu…)
- Thực hiện nhiệm vụ logistic: kho bãi, kiểm kê, vận chuyển,….
Malaysia có các cảng biển quốc tế lớn như Klang, Penang. Đặc biệt cảng Klang do
tư nhân quản lý, có mức bốc xếp 40 triệu tấn/năm, tương lai sẽ nâng lên 60 triệu tấn/năm.
Từ Klang có hơn 600 hãng tàu đến 125 cảng trên thế giới, thuận lợi cho tuyến vận chuyển
Page 9
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Viễn Đông và Châu Âu, tầu trọng tải 60 nghìn tấn có thể ra vào dễ dàng. Malayxia đang
lên cạnh tranh với Singapore và trở thành một trung tâm vận tải biển trong khu vực.
Westport được ghi nhận tăng trưởng 20% trong Teu trong 5 năm qua, cảng xử lý
28.000 container hàng ngày.
Port Klang được phục vụ bởi các dịch vụ KTM Komuter (KTM Komuter là
một dịch vụ tàu đi lại) và xe lửa dừng lại ở trạm Cảng Klang Komuter. Dịch vụ xe lưa

điện liên kết Klang, Kuala Lumpur, Petaling Jaya, Shah Alam và các bộ phận khác
của Thung lũng Klang.
1.5. Thủ tục tàu đến
Thông báo của ETA được cho 7 ngày trước Trung tâm Kiểm soát (WCC) Westport
hoặc Northport tùy thuộc vào thiết bị đầu cuối tàu bị ràng buộc.Thông báo cho tàu cập bến tại Star
Cruises Terminal, Power Station Kapar và các cầu cảng tư nhân phải được gửi cho WCC
Northport hay Westport kiểm soát.
Tàu đến lần đầu tiên tại cảng Klang phải gửi mẫu P5, thông qua đó ID của tàu
được tạo ra. ID sẽ được sử dụng cho tất cả các cuộc gọi tiếp theo. Đối với mỗi tàu, mẫu
Phụ lục A sẽ được gửi thông qua EDI để kiểm soát vận chuyển tương ứng của tàu. Các
đại lý được yêu cầu thí điểm ít nhất 2 giờ trước khi tàu của ETA.Thông tin được cung cấp
bao gồm ETA, LOA tàu, dự thảo và điểm nhập cảnh (Bắc hoặc Nam)
• Tàu lai
Tàu kéo được cung cấp chủ yếu để hỗ trợ các tàu trong quá trình cập bến và
unberthing hoạt động. Tất cả các tàu kéo cũng được trang bị với thiết bị chữa cháy, kéo
đường dây và cũng có khả năng triển khai trong quá trình làm sạch dầu tràn.
• Sử dụng tàu kéo Cập bến / nhổ neo
Các con tàu được cho tối thiểu số lượng tàu kéo cho mỗi tàu trong khi thả neo và
nhổ neo được quy định như sau:
- Tàu ít hơn 140 mét LOA – 1 tàu kéo
- Tàu trên 140 mét LOA - 2 tàu kéo
Page 10
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Tuy nhiên, thuyền trưởng theo lời khuyên của các phi công có thể yêu cầu kéo
thêm. Tàu thuyền được gắn với cột chắc hoặc có bánh lái hoạt động, có thể áp dụng miễn
trừ của tàu kéo thứ hai.
• Hạm đội tàu kéo
- Northport có một hạm đội 6 tàu kéo với cột thuyền kéo giữa 40 và 45 tấn.
- Westport có một hạm đội 6 tàu kéo với cột dây thuyền kéo giữa 40 và 60 tấn.
QUAY CRANES Ở NORTHEN

KẾ HOẠCH BỐ TRÍ CẦU CẢNG
• NORTH PORT
Page 11
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
• SOUTH PORT
Page 12
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Chương 2 : Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường
biển bằng container (FCL)
2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container dưới tư
cách một côn ty giao nhận
Page 13
Nhận yêu cầu từ Khách hàng
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Lấy lệnh giao hàng
Thông quan hàng nhập khẩu
Nhập miễn kiểm Nhập kiểm hóa
Mở tờ khai
Trả tờ khai
Tính giá thuế
Mở tờ khai
Tính giá thuế
Kiểm hóa
Trả tờ khai
Xuất phiếu EIR
Thanh lý Hải quan
Giao hàng cho Khách hàng
Quyết toán và lưu hồ sơ
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
2.2. Diễn giải quy trình

2.2.1. Nhận thông tin chi tiết hàng từ đại lý và yêu cầu từ khách
hàng
Page 14
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Nhân viên kinh doanh tiếp nhận nhu cầu nhập khẩu của đại lý hoặc khách
hàng.Sau đó tiến hành xem xét và báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao
nhận.
Sau khi hoàn tất việc giao hàng và bộ chứng từ cần thiết cho hãng tàu thì đại lý
củaCông ty ở nước ngoài sẽ gửichứng từ sang cho Công ty thông qua hệ thống email bao
gồm các nội dung được đính kèm file: Master Bill of Lading, House Bill of Lading,
Debit/ Credit Note, thông tin về con tàu và ngày dự kiến tàu đến, các nội dung yêu cầu
Công ty kiểm tra và xác nhận.
Trong đó Master Bill of Lading thể hịên mối quan hệ giữa người gửi hàng và người
nhận hàng. Debit note: giấy dùng thể thanh toán tỷ lệ hoa hồng mà Công ty phải trả cho
đại lý Công ty. Credit note: giấy đòi tiền đại lý phát sinh khi đại lý nhờ Công ty đóng hộ
cước hãng tàu.
Tất cả chứng từ này thể hiện mối liên hệ và tình trạng công nợ giữa đại lý và Công
ty nhằm xác định khoản thu chi và lợi nhuận giữa hai bên.
Trong hợp đồng này, Công ty TNHH Giao nhận Quốc tế Ngôi sao xanh
hoạt động với danh nghĩa là một công ty giao nhận. Khách hàng là Công ty
Cổ phần Xây Dựng và Thương Mại tổng hợp (địa chỉ: 173 Hai Bà Trưng,
Q3, TP HỒ CHÍ MINH tiến hành thỏa thuận hợp tác nhập khẩu một lô
hàng của đối tác bên Thái Lan. Trong đó, CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP (VIỆT NAM) là công ty cho thuê
dịch vụ, bên công ty TNHH Giao nhận Quốc tế Ngôi sao xanh đảm nhận
vai trò thực hiện dịch vụ và hưởng phí dịch vụ. Dịch vụ này được thực hiện
trên cơ sở kí kết Hợp Đồng thương mại giữa và CÔNG TY V.THAI
FOOD PRODUCT (THAI LAN)
 Chứng từ gồm các chi tiết sau:
Hợp đồng thương mại

- Người nhập khẩu: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP, 173 HAI BÀ TRƯNG, Q3, TP HỒ CHÍ MINH.
- Người xuất khẩu: V.THAI FOOD PRODUCT CO.,LTD, 221 M.1 SUKAWAD
RD PRASAMUTJEDEE, SAMUPRAKAM 10290, THAILAND.
Page 15
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Hợp đồng nhập khẩu số: 07/12 được ký ngày 14/01/2012
- Hợp đồng thương mại có nội dung như sau:
• Tên hàng:
Tưong ớt Thái dùng cho gà 290ml x 24 chai/thùng
Tương ớt Thái hương vị gừng 290ml x 24chai/thùng
Tương ớt hương vị dứa 290ml x 24chai/thùng
Tương ớt Thái đỏ 435ml x 12 chai/thùng
Tương ớt Thái xanh 435ml x 12 chai/thùng
Gia vị nấu lẩu Thái 454g x 24 lọ/thùng
Tương ớt Thái dung cho hải sản 290ml x 24 chai/thùng
Nứơc sốt Suki 290ml x 24 chai/thùng
• Số lượng: 700 thùng
• Tổng trọng lựơng: 9.150 kgs
• Trị giá hợp đồng: 14.214 USD
• Thanh toán bằng phương pháp chuyển tiền bằng điện (TT) bằng việc bên
nhập khẩu sẽ thanh toán 100% trị giá lô hàng ngay sau ngày tàu đến thành
phố Hồ Chí Minh thông qua ngân hàng Vietcombank chi nhánh Tân Thuận,
phừơng Tân Thuận Đông, Quận 7, TP HCM
• Cảng xếp hàng: BANGKOK
• Cảng dỡ hàng: CÁT LÁI, TP HCM – VIỆT NAM
• Thời gian giao hàng: tháng 2, 2012
• Chuyển tải: được phép
• Giao hàng từng phần: không được phép
Hóa đơn thương mại (Invoice) và phiếu đóng gói (Packing list)

- Người gửi hàng: V.THAI FOOD PRODUCT CO.,LTD, 221 M.1 SUKAWAD
RD PRASAMUTJEDEE, SAMUPRAKAM 10290, THAILAND.
- Người nhận hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP, 173 HAI BÀ TRƯNG, Q3, TP HỒ CHÍ MINH.
- Bên thông báo: người nhận hàng (SAME AS CONSIGNEE)
• CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP,
173 HAI BÀ TRƯNG, Q3, TP HỒ CHÍ MINH.
• Tell: 84 872807 Fax: 848 450858
• Email: ATTN: MR Hung
- Cảng xếp hàng: BANGKOK, THAILAND
- Cảng dỡ hàng: CÁT LÁI, TP HCM – VIỆT NAM
Page 16
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Số hóa đơn: VT 2012-009
- Ngày phát hành hóa đơn: 15/02/2012
- Số hợp đồng: 07/12
Trên hóa đơn (Invoice)
Chi tiết hóa đơn như đính kèm trong phụ lục chứng từ
Trên phiếu đóng gói (Packing list)
Chi tiết phiếu đóng gói như đính kèm trong phụ lục chứng từ.
Invoice và Packing list là những chứng từ quan trọng và cần thiết để nhận được
hàng. Vì vậy nên khi lên tờ khai nhân viên giao nhận sẽ phải kiểm tra thật kỹ, thật chính
xác chứng từ này. Nếu có sai sót thì yêu cầu tu chỉnh ngay để đảm bảo tính chính xác của
chứng từ, cũng như đảm bảo tiến độ của việc làm hàng.
Giấy thông báo hàng đến:
- Gởi đến Công ty C ổ phần Xây dựng và Thương mại Tổng hợp
- Địa chỉ: 173 Hai Bà Trưng, Q3, TP HỒ CHÍ MINH - VIỆT NAM.
- Tên tàu: STAR SKIPPER – số chuyến V.034N
- Cập cảng ngày: 18/05/2011 Cảng đến: Cát Lái
- Vận tải đơn số: TSL/BKK/HCM201202014

- Số seal: NSSU0115631/NS961005
- Số kiện: 700
- Tên hàng hóa:
Tưong ớt Thái dùng cho gà 290ml x 24 chai/thùng
Tương ớt Thái hương vị gừng 290ml x 24chai/thùng
Tương ớt hương vị dứa 290ml x 24chai/th ùng
Tương ớt Thái đỏ 435ml x 12 chai/thùng
Tương ớt Thái xanh 435ml x 12 chai/thùng
Gia vị nấu lẩu Thái 454g x 24 lọ/th ùng
Tương ớt Thái d ùng cho hải sản 290ml x 24 chai/thùng
Nứơc sốt Suki 290ml x 24 chai/thùng
- Trọng lượng: 9.150 kgs
Giấy giới thiệu
Được đóng dấu và có chữ ký của giám đốc công ty CP XD và TM Tổng hợp, đảm
bảo quyền lợi cho nhân viên của công ty TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ NGÔI SAO
Page 17
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
XANH thay mặt công ty CP XD và TM Tổng hợp khi làm việc với Hãng tàu cũng như
Hải quan.
2.2.2. Kiểm tra bộ chứng từ
Sau đó nhân viên chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ của đại lý gửi về một
cách nhanh chóng nhưng cẩn thận bằng cách xem thông tin trên vận đơn có trùng khớp
và đầy đủ các thông tin, tên người gửi, người nhận, tên tàu và ngày tàu đến, số cont và số
seal, chi tiết hàng hóa.
Trong trường hợp không trùng khớp với các số liệu giữa các chứng từ với nhau,
nhân viên chứng từ có nhiệm vụ liên lạc với đại lý để kịp thời bổ sung và thông báo cho
Công ty khi có sự điều chỉnh gấp. Một số trường hợp do lỗi của đại lý không bổ sung
chứng từ cho Công ty kịp thời thì phải chịu trách nhiệm về các khoản chi phí điều chỉnh.
2.2.3. Lấy lệnh giao hàng( lệnh D/O)
Trước ngày dự kiến hàng đến thông thường từ 1 đến 2 ngày sẽ nhận được giấy báo

hàng đến của hãng tàu. Dựa vào số vận đơn trên giấy báo để kẹp vào các debit /credit của
lô hàng.
Sau khi biết tàu đã cập cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc (bill of lading)
hoặc vận đơn surrender và giấy giới thiệu cùng với chứng minh thư (nếu có) đi đến văn
phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên giấy báo hàng đến để lấy D/O.
Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình giấy giới thiệu, vận đơn gốc hoặc
vận đơn surrender, chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng
tàu, nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy theo phương hướng
kinh doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác nhau. Ví dụ phí chứng từ,
phí CFS, phí D/O v.v…Nhân viên giao nhận đóng phí theo yêu cầu, ký tên vào biên lai
thu tiền, biên lai giá trị gia tăng (lưu ý tên và mã số thuế của doanh nghiệp trên các hóa
đơn là của công ty giao nhận hoặc của chủ hàng, tùy theo sự thỏa thuận của chủ hàng và
người làm dịch vụ nhận giao nhận) nhận D/O và các biên.Khi nhận D/O thì trên D/O sẽ
được văn phòng đại diện đóng con dấu của hãng tàu (Tại Việt Nam).
Page 18
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Tùy theo mỗi hãng tàu mà số lượng cũng như màu sắc của các D/O khác nhau, có
hãng tàu thì có nhiều màu: trắng, xanh, vàng, hồng, ví dụ: China Shipping. Có hãng tàu
toàn là màu trắng, ví dụ: Vina Consol.
Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên giao
nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân viên giao
nhận sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh.
Vì khi người nhận hàng giao chứng từ cho công ty giao nhận thì người nhận hàng đã
kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, hay đã tu chỉnh khi xảy ra bất hợp lệ, nên các số liệu
trong các chứng từ đã khớp với nhau, lúc này khi nhận D/O, nhân viên giao nhận chỉ cần
kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với vận đơn là đủ, nhằm phát hiện sai sót của D/O (nếu
có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá trị hiệu lực. Vậy khi nhận lệnh,
nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với vận đơn (bản sao) ngay khi còn ở đại lý hãng
tàu những nội dung chủ yếu sau:
- Tên tàu

- Số vận đơn
- Tên và địa chỉ người nhận hàng
- Người gởi hàng
- Tên hàng
- Loại hàng: (là hàng lẻ hay là hàng nguyên công)
Vì đây là hàng nguyên container nên người giao nhận sẽ xem số lượng container,
loại container (20’ hay 40’), mã số container, số seal, khối lượng của mỗi container, số
kiện của mỗi container
- Cảng bốc
- Cảng dỡ
Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề lưu
kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau khi D/O hết
Page 19
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
hiệu lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ tục nhận hàng tránh tình trạng
phát sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng.
2.2.4. Thông quan hàng nhập
2.2.4.1. Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để mở tờ khai.
 Hồ sơ hải quan gồm
- Tờ khai hải quan
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hóa đơn thương mại(invoice)
- Phiếu đóng gói (packing list)
- Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu
• Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu: 1 bản lưu Hải quan, 1 bản lưu người khai Hải
quan
Là bản in ra của tờ khai hải quan điện tử đã được Chi cục hải quan tiếp nhận, trên
tờ khai đã có số tiếp nhận và số tờ khai.
Tờ khai có 1 mặt gồm 36 tiêu thức
• Tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu

Là tờ khai trị giá ghi trên hóa đơn của từng mặt hàng nhập khẩu. Mỗi tờ khai có 2
mặt, mỗi mặt được khai tối đa 4 mặt hàng.
• Hợp đồng ngoại thương: 1 bản sao
Trên hợp đồng thể hiện người nhập khẩu; người xuất khẩu; số hợp đồng; ngày,
tháng, năm ký hợp đồng; mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; giá cả; phương thức thanh
toán; đồng tiền thanh toán… và các điều kiện ràng buộc khác.
• Hóa đơn thương mại: 1 bản chính, 1 bản sao
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) là cơ sở xác định giá trị hàng hóa và
dựa vào nó để tính thuế theo quy định.
• Phiếu đóng gói: 1 bản chính, 1 bản sao
Là bản liệt kê chi tiết hàng hóa ( giống như trên hóa đơn thương mại)
• Vận đơn: 1 bản sao
Bao gồm: Số vận đơn; Ngày cấp; Người gửi hàng; Người nhận hàng; Tên tàu;
Cảng bốc; Cảng dỡ; Trọng lượng tịnh; Thể tích; Số bảng B/L chính; Mô tả hàng hóa;
Cước phí…
• Giấy giới thiệu
Page 20
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Giấy giới thiệu rất quan trọng, hầu hết trong tất cả các bộ hồ sơ khai hải quan đều
có giấy giới thiệu. Trên giấy giới thiệu có đóng dấu và ký tên của Giám đốc, tên và chức
vụ của nhân viên khai hải quan…Nhìn chung, giấy giới thiệu chứng minh được quyền
đứng ra thực hiện công tác giao nhận của nhân viên công ty Giao nhận Ngôi sao xanh
2.2.4.2. Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử “ECUSKD” để
truyền số liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải quan
tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa. Nhờ bước cải tiến này
mà thời gian làm thủ tục nhanh hơn so với thủ công trước đây vì nhân viên hải quan
không phải nhập lại số liệu trên tờ khai vào máy.
Luồng hàng hóa có 3 luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ.
 Phân luồng hàng hóa có 3 luồng

- Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Cán bộ hải quan chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông
quan “đã làm thủ tục hải quan” vào tờ khai xuất khẩu.
- Luồng vàng: Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ sơ chuyển qua bộ phận
tính giá thuế để kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyển hồ
sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan “đã làm thủ tục hải
quan” vào tờ khai xuất khẩu.
- Luồng đỏ: Hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa . Tuỳ
tỷ lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà chủ hàng xuất trình 5%, 10%
hay 100% hàng để hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra nếu hàng hoá đúng
với khai báo của tờ khai và chứng từ liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm
niêm phong hải quan vào container và sẽ ghi chú vào tờ khai xác nhận hàng
hóa đúng khai báo và chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu
thông quan “đã làm thủ tục hải quan” vào tờ khai xuất khẩu.
Lưu ý: Đăng ký làm thủ tục ở cửa khẩu nào thì truyền số liệu vào cửa khẩu đó.
 Những tiêu chí cần thiết của tờ khai nhập khẩu trong hợp đồng
- Ô số 1: Người xuất khẩu
- Ô số 2: Người nhập khẩu: Mã số thuế:
- Ô số 3: Để tên người uỷ thác ( nếu có).
Page 21
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Ô số 4: Đại lý làm thủ tục hải quan ( nếu có).
- Ô số 5: Loại hình nhập khẩu tuỳ thuộc vào mục đích nhập của công ty.
Trong trường hợp này là nhập để kinh doanh (NKD01)
- Ô số 6: Hóa đơn thương mại
Số: VT2012-009
Ngày: 13/02/2012
- Ô số 7: Giấy phép 12304500
Ngày 23/02/2012
Ngày hết hạn: 23/03/2012

- Ô số 8: Hợp đồng
Số: 07/12
Ngày: 14/01/2012
- Ô số 9: Vận tải đơn
Số: TSL/BKK/HCM201202014
Ngày: 15/02/2012
- Ô số 10: Cảng xếp hàng BANGKOK
- Ô số 11: Cảng dỡ hàng C48
Cảng Cát Lái/ TP.HCM
- Ô số 12: Phương tiện vận tải: Đường biển
STAR SKIPPER
- Ô số 13: Nước xuất khẩu: TH (ThaiLand)
- Ô số 14: Điều kiện giao hàng: FOB
- Ô số 15: Phương thức thanh toán: TT
- Ô số 16: Đồng tiền thanh toán: USD
- Ô số 17: Tỷ giá tính thuế: 20.828
- Ô số 18: KếT quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục Hải quan
- Kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ)
Page 22
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Nếu nhiều loại hàng hoá thì mã số hàng hoá cũng khác nhau.Vì vậy khi lên tờ khai
cần tra cứu về mã số hàng hoá một cách kỹ lưỡng trong biểu thuế nhằm tránh sai sót gây
chậm trễ cho việc giao nhận hàng.)
(Ở lô hàng của công ty vì mã số hàng hóa được thể hiện ở phụ lục tờ khai nên ô
này để trống.)
- Ô số 19 :Chứng từ Hải quan trước đó (nếu có)
- Ô số 20: Tên hàng, quy cách phẩm chất (ph ụ l ục đ ính k èm)
- Ô số 21:Mã số hàng hóa
- Ô số 22: Xuất xứ
- Ô số 23 : Số lượng

- Ô số 24: Đơn vị tính
- Ô số 25: Đơn giá nguyên tệ
- Ô số 26: Trị giá tính thuế
- Ô số 27: Thuế nhập khẩu
- Ô số 28: Thuế GTGT
- Ô số 29: Thu khác
- Ô số 30: Tổng số tiền thuế vá thu khác (27 + 28 + 29)
- Ô số 31: Tổng trọng lượng: 9.150 kgs
Tổng số Container: Cont 20: 1;
Tổng số kiện, cont: Container:NSSU0115631/NS961005
- Ô số 32: Ghi chép khác
- Ô số 33: Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước Pháp Luật về những nội
dung khai báo trên tờ khai này.
(Giám đốc Công ty nhập khẩu ký tên, đóng dấu)
- Ô số 34: Xác nhận đã qua khu vực giám sát
- Ô số 35: Xác nhận giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản/ chuyển cửa
khẩu
- Ô số 36: Xác nhận thông quan
(Chi tiết chứng từ đính kèm sau báo cáo)
Page 23
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
2.2.4.3. Làm thủ tục Hải quan tại Cảng
Chia thành 2 trường hợp
 Trường hợp 1 : Hàng hóa nhập khẩu miễn kiểm ( luồng xanh)
Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan
- Nhân viên giao nhận sau khi lập tờ khai hải quan, khai báo qua mạng để lấy
số tiếp nhận, số tờ khai, phân luồng kiểm hóa. Sau đó, tiến hành đăng ký
mở tờ khai hải quan tại cảng.
- Nhân viên kinh doanh đến Hải quan mở tơ khai tìm « báo cáo vi phạm
pháp luật », xem Doanh nghiệp nhập khẩu có nợ thuế hay bị phạt chậm nộp

thuế hay không đóng thuế cho Doanh nghiệp.
- Nếu không vi pham thì nộp lại cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra.
- Các chứng từ phải nộp:
• Báo cáo vi phạm pháp luật
• Tờ khai Hải quan nhập khẩu HQ/2002-NK (2 bản chính: 1 bản lưu Hải quan và 1
bản lưu người khai Hải quan
• Hợp đồng mua (1 bản sao y bản chính)
• Hóa đơn thương mại (1 bản chính )
• Vận đơn đường biển (sao y) « có ký hậu của Ngân hàng nếu thanh toán bằng
L/C »
• Lệnh giao hàng (1bản chính).
• Packing list (1bản chính).
• Giấy giới thiệu của công ty
• Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có).
• Chứng từ đăng ký viện vệ sinh (đối với hàng thực phẩm,…)
- Nếu Doanh nghiệp vi phạm chậm nộp thuế thì nhân viên giao nhận tiến
hành nộp thuế cho Doanh nghiệp . Sau đó, sao y « Biên nhận nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước » nộp lại Hải quan tiếp nhận hồ sơ cùng với bộ chứng
từ để Hải quan kiểm tra.
- Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của nhân viên công ty và từ đó dựa vào mã
số thuế của doanh nghiệp, hải quan sẽ tra cứu trên mạng xem doanh nghiệp
có tên trong danh sách bị cưỡng chế hay không và kiểm tra ân hạn thuế, bảo
lãnh thuế.
- Sau khi kiểm tra xong Hải quan sẽ chuyển qua bộ phận tính giá thuế.
• Bước 2 : Tính giá thuế
Page 24
Quy trình nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
- Hải quan kiểm tra lại thuế tính trong tờ khai có đúng với số tiền thực tế mà doanh
nghiệp phải nộp không.
- Nếu doanh nghiệp được ân hạn thuế thì đóng dấu xác nhận

- Nếu doanh nghiệp phải đóng thuế ngay thì nhân viên giao nhận đóng thuế và sao y
biên nhận nộp tiền vào ngân sách Nhà nước Nộp lại cho cửa tính thuế xác nhận.
• Bước 3: Trả tờ khai Hải quan
- Sau khi kiểm tra và đóng dấu xong Hải quan sẽ chuyển qua cửa trả tờ khai
Hải quan.
- Nhân viên giao nhận mua tem (lệ phí Hải quan) dán vào tờ khai.
- Hải quan trả lại bộ chứng từ bao gồm:
• Tờ khai Hải quan
• Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ
 Trường hợp 2 : Hàng hóa nhập khẩu kiểm hóa ( luồng đỏ)
• Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan
- Nhân viên giao nhận sau khi lập tờ khai hải quan, khai báo qua mạng để lấy
số tiếp nhận, số tờ khai, phân luồng kiểm hóa. Sau đó, tiến hành đăng ký mở
tờ khai hải quan tại cảng.
- Nhân viên kinh doanh đến Hải quan mở tơ khai tìm « báo cáo vi phạm pháp
luật », xem Doanh nghiệp nhập khẩu có nợ thuế hay bị phạt chậm nộp thuế
hay không đóng thuế cho Doanh nghiệp.
- Nếu không vi pham thì nộp lại cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra.
- Các chứng từ phải nộp:
• Báo cáo vi phạm pháp luật
• Tờ khai Hải quan nhập khẩu HQ/2002-NK (2 bản chính: 1 bản lưu Hải quan
và 1 bản lưu người khai Hải quan
• Hợp đồng mua (1 bản sao y bản chính)
• Hóa đơn thương mại (1 bản chính )
• Vận đơn đường biển (sao y) « có ký hậu của Ngân hàng nếu thanh toán bằng
L/C »
• Lệnh giao hàng (1bản chính).
• Packing list (1bản chính).
• Giấy giới thiệu của công ty
• Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có).

Page 25

×