SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
-------------------Mã số:……………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC HỖ TRỢ QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC
TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU
Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục………………...
Phương pháp dạy học bộ mơn…
Phương pháp giáo dục………….
Lĩnh vực khác…………………..
Có đính kèm:
Mơ hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học: 2012 – 2013
Hiện vật khác
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
-------------------Mã số:……………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC HỖ TRỢ QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC
TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU
Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục………………...
Phương pháp dạy học bộ mơn…
Phương pháp giáo dục………….
Lĩnh vực khác…………………..
Có đính kèm:
Mơ hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học: 2012 - 2013
Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: BÙI THỊ NGỌC NGA
2. Ngày tháng năm sinh: 11/05/1983
3. Nam_nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Số 45 đường Tân Triều, xã Tân Bình, huyên Vĩnh Cửu, Đồng Nai
5. Điện thọai:
(CQ): 3865022 (NR): ĐTDĐ: 0908.585.449
6. Fax:
Email:
7. Chức vụ: Phó Hiệu Trưởng
8. Đơn vị cơng tác: THPT Vĩnh Cửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
− Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
− Năm nhận bằng: 2011
− Chuyên ngành đào tạo: Tin học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
− Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy mơn Tin học.
− Số năm có kinh nghiệm: Giảng dạy từ năm 2007.
− Đạt giải Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai năm 2011.
− Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2011-2012
− Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2012.
− Lao động xuất sắc năm 2012-2013
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường THPT
Vĩnh Cửu đã tạo điều kiện tốt cho tơi tìm hiểu thực tế tại đơn vị.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy cô giáo Trường THPT Vĩnh Cửu đã
hỗ trợ cho tơi và giúp đỡ tơi hồn thành tốt chun đề nghiên cứu này.
Cảm ơn các cấp lãnh đạo đã tạo điều kiện cho tơi có cơ hội đóng góp một
phần kinh nghiệm nhỏ bé của mình cho ngành giáo dục nói chung và cho các
trường bạn nói riêng.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình tìm
tài liệu, nghiên cứu để tơi hồn thành q trình nghiên cứu cho chun đề này.
Chuyên đề này được chuẩn bị với tất cả tâm huyết và nổ lực của bản thân,
trong suốt thời gian giảng dạy và làm quản lý. Tôi đã trang bị cho mình một trình
độ nhận thức nhất định để áp dụng vào thực tiễn công tác và cuộc sống.
Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu thực hiện
chuyên đề, xong thiết nghĩ những thiếu sót trong chun đề là khơng thể tránh
khỏi. Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của quý lãnh đạo, quý Thầy cô giáo,
Ban giám khảo và các bạn đồng nghiệp nhằm giúp cho bản thân hoàn thành tốt
chuyên đề cũng như có thêm những kiến thức thực tiễn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ công tác trong thời gian tới.
Trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.......................................................................................1
1.1. Lý do pháp lý........................................................................................................................1
1.2. Lý do lý luận.........................................................................................................................3
1.3. Lý do thực tiễn.....................................................................................................................4
1.4. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................4
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY
HỌC TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU NĂM HỌC 2012 – 2013...........................5
1.5. Giới thiệu khái quát về trường.............................................................................................5
1.6. Những thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT ở trường THPT Vĩnh Cửu năm học
2012-2013...................................................................................................................................7
Hiện trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường.........................................................7
1.7. Kết quả thực nghiệm tại trường........................................................................................10
1.8. Cổng điện tử có hỗ trợ học tập định hướng dựa trên mã nguồn mở tại trường THPT Vĩnh
Cửu...........................................................................................................................................14
1.9. Kết quả triển khai...............................................................................................................18
CÁC KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG......................................................................19
1.10. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong tháng 8 năm 2013..............................................19
1.11. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng tiếp theo...............................................20
1.12. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong năm tới..............................................................20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................24
1.13. Kết luận:...........................................................................................................................24
1.14. Kiến nghị:.........................................................................................................................26
PHỤ LỤC.............................................................................................................30
HIỆN THỰC CỔNG ĐIỆN TỬ TRƯỜNG THPT BẰNG MOODLE...................................................30
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY VÀ HỌC TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................36
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC HỖ TRỢ
QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC TẠI TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây, với các chủ trương của Bộ Giáo Dục hướng
đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị nhà nước, dần “điện tử
hóa” các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Riêng trong giáo dục, việc ứng dụng
công nghệ thông tin khơng chỉ dừng ở mức quản lý mà cịn ứng dụng trong việc
giảng dạy và học tập. Bên cạnh đó, Bộ Giáo Dục còn chủ trương sử dụng các
phần mềm mã nguồn mở tại các đơn vị giáo dục. Việc triển khai sử dụng các
phần mềm mã nguồn mở cho công tác quản lý hoặc hỗ trợ tác nghiệp trong
giảng dạy đều được khuyến khích và sự quan tâm của Bộ Giáo Dục. Từ năm học
2009-2010 Bộ Giáo Dục đã phát động cuộc thi “thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử
e-learning”, mục đích chính của cuộc thi này là nhằm đẩy mạnh phong trào ứng
dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy
một cách sáng tạo, hiện đại.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên nên đề tài
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC HỖ TRỢ
QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC TẠI TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU” đã được
chọn để nghiên cứu.
1.1.
Lý do pháp lý
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo
dục như chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 nêu rõ: “Triển khai áp dụng CNTT trong
dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT
ngay trong mỗi mơn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều
kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy
tính tích cực tự học, tự tìm tịi thơng tin qua mạng Internet của người học; tạo
điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học
Trang 1/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
phù hợp; xố bỏ sự lạc hậu về cơng nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý
đem lại”.
Chỉ thị 3399 /CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục nhấn mạnh : “…Xây dựng thư viện câu hỏi kiểm tra, bài tập các môn
học để giáo viên, học sinh tham khảo, sử dụng trong dạy và học, tự kiểm tra,
đánh giá. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp
dạy và học”.
Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Thứ trưởng Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các
cơ sở giáo dục nhằm hạn chế và hướng tới việc xóa bỏ việc vi phạm bản quyền
phần mềm; tiết kiệm chi phí bản quyền; đảm bảo an ninh cho hạ tầng hệ thống
thông tin và dữ liệu; định hướng sử dụng các chuẩn mở.
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong
các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số
ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước
ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn
dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các
ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phịng và tạo khả năng đi tắt
đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Chỉ thị số 15/ 2000/CT- BGDĐT ngày 17/05/ 2000 của Bộ Trưởng Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo về “Các biện pháp cấp bách tăng cường quản lý dạy
thêm, học thêm”
Trang 2/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Lý do lý luận
1.2.
Các khái niệm
Quản lý
- Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới. Sau đây là một số
định nghĩa: Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất
bản 1992, quản lý có nghĩa là:
- Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tơt nhất và rẻ
nhất”.
- Một cách khái quát quản lý đó là hoạt động, là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức, nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Thơng tin: “Thơng tin là tất cả những gì có thể cung cấp cho con người
những hiểu biết về đối tượng được quan tâm trong tự nhiên và xã hội, về
những sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, về những vấn đề chủ
quan và khách quan” (Hoàng Lê Minh (2005), Cơng nghệ thơng tin và con
người, NXB Văn hóa thông tin).
Công nghệ thông tin (CNTT): CNTT là tập hợp các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. (Theo Luật Công nghệ thông
tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006).
Truyền thông: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “truyền thông là q
trình trao đổi thơng điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã
hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. Hoạt động trao đổi thơng điệp có
tính phổ biến giữa nguồn phát với công chúng xã hội rộng rãi được gọi là
truyền thông đại chúng”.
E-learning: là hình thức đào tạo dựa trên CNTT và truyền thơng, đặc biệt là
CNTT.
Trang 3/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
1.3.
Lý do thực tiễn
Giáo dục và Đào tạo ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều
hơn, “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước
và của toàn dân”. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi giáo dục phải đổi
mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về
học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
hội nhập quốc tế.
Giữa Nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh muốn nhận được
thơng tin hai chiều rất khó khăn.
Học sinh muốn tự học, hoặc nghe lại bài giảng của giáo viên tại nhà hoặc
làm bài kiểm tra có đưa ra định hướng học tập cho học sinh.
Vì vậy chuyên đề đưa ra một hướng tiếp cận trong cách giải quyết vấn đề
là xây dựng cổng điện tử (trang web, website) cho trường THPT Vĩnh Cửu
nhằm đáp ứng kịp thời thông tin hai chiều giữa nhà trường, giáo viên, học sinh
và phụ huynh và nhằm giúp học sinh ngoài việc học ở lớp, học sinh có thể tự
học ở nhà hoặc có thể học mọi lúc mọi nơi; giáo viên chủ động tổ chức nội dung
giảng dạy trên lớp và trên trang web của trường, giảm việc nhồi nhét kiến thức
vào tiết dạy trên lớp. Giảm việc đi học thêm ngoài giờ vừa tiết kiệm các chi phí
phát sinh vừa tiết kiệm thời gian đi lại và học sinh có thời gian học tập nhiều
hơn.
Hơn nữa, trên cổng thơng tin điện tử cịn được tích hợp khả năng định
hướng học tập cho học sinh dựa trên kết quả các bài kiểm tra từ đó giúp học sinh
biết được các phần kiến thức cần theo đuổi để học tập tốt hơn. Một cách gián
tiếp việc tổ chức cho học sinh học tập qua mạng góp phần giúp học sinh sử dụng
internet theo hướng tích cực tránh xa các tệ nạn xã hội khác.
1.4.
Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về tính cấp thiết cần phải có một hệ thống
để quản lý nên tôi lên kế hoạch và tổ chức xây dựng trang web cho trường
THPT Vĩnh Cửu dựa trên mã nguồn mở sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng
Trang 4/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
web. Trang web được xây dựng đóng vai trị là cổng thông tin của trường phổ
thông, là kênh trao đổi tin tức nhanh chóng giữa nhà trường - giáo viên - phụ
huynh - học sinh; vừa là cổng học tập trực tuyến hỗ trợ giáo viên trong giảng
dạy, học sinh trong học tập. Cổng điện tử sẽ tạo ra môi trường học tập hiện đại
và đáp ứng chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục của Bộ Giáo Dục.
Để thực hiện giải pháp, tơi thực hiện:
- Tìm hiểu các chính sách chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục.
- Khảo sát hiện trạng sử dụng internet của học sinh và giáo viên tại trường phổ
thơng.
- Tìm hiểu về phần mềm mã nguồn mở và Moodle.
- Tìm hiểu hệ lập luận dựa trên tình huống giải thuật k-NN để tích hợp vào ứng
dụng mở rộng nhằm cho phép đánh giá kết quả bài kiểm tra của học sinh và
đưa ra các nhận xét, phương hướng học tập dựa trên các tình huống xây dựng
bởi các giáo viên.
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY
HỌC TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU NĂM HỌC 2012 – 2013
Trong những năm gần đây, có nhiều chủ trương ứng dụng CNTT trong
các đơn vị trường học và giảng dạy – học tập, đặc biệt là việc khuyến khích sử
dụng các phần mềm mã nguồn mở của Bộ Giáo Dục. Các ứng dụng CNTT trong
giảng dạy thì việc khai thác mạng internet như một phương tiện hiện đại hỗ trợ
tác nghiệp là một xu hướng thịnh hành. Học tập trực tuyến thu hút được sự quan
tâm ngày càng nhiều của các tổ chức giáo dục đào tạo, các đơn vị nghiên cứu
triển khai công nghệ thông tin, đặc biệt là sự quan tâm của các trường đại học và
các viện nghiên cứu.
1.5.
Giới thiệu khái quát về trường
Trường THPT Vĩnh Cửu tọa lạc trên một khuôn viên rộng rãi, thống mát.
Trước đây, trường có tên là Trường Trung Học Cơng Thanh (tính từ ngày miền
Nam hồn tồn giải phóng). Địa chỉ hiện tại của trường: Ấp 1, xã Thạnh Phú,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Trang 5/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Cùng với bao chặng đường, với bao thế hệ, ngôi trường Huyện ban đầu
được tiếp nhận từ cơ sở vật chất của UBND huyện Vĩnh Cửu. Đến năm 2002,
được sự quan tâm của các cấp ủy, ban ngành, ngôi trường THPT Vĩnh Cửu được
xây dựng lại đúng chuẩn quốc gia, phù hợp với yêu cầu học tập và giảng dạy của
giáo viên và học sinh.
Năm học 2012-2013, trường có trên 1.500 học sinh cùng giáo viên trường
THPT Vĩnh Cửu vui mừng phấn khởi được học và dạy trong ngôi trường khang
trang, thống mát với 26 phịng học bằng nguồn ngân sách nhà nước cùng nguồn
xã hội hóa giáo dục, có 91 CBGVCNV. Trường có những biện pháp nâng cao
chất lượng học tập đạt hiệu quả, trong đó có việc tăng cường sự hợp tác với Ban
đại diện CMHS, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, nhất là học sinh
cuối cấp. Gần 400 học sinh tham dự các lớp hướng nghiệp, kết quả có trên 90%
đạt yêu cầu, trong đó đa số đạt khá, giỏi.
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ tiện nghi, khang trang, có phịng thí
nghiệm thực tập được trang bị máy móc hiện đại. Có phịng máy vi tính để phục
vụ cho nhu cầu giáo viên và học sinh. Một thư viện có nhiều đầu sách cho giáo
viên và học sinh tham khảo.
Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
- Tổng số cán bộ, giáo viên và cơng nhân viên trong tồn trường: 91 người.
Trong đó:
• Cán bộ quản lý: 04
• Giáo viên: 80 biên chế - cơ hữu, đa số cịn trẻ.
• Cơng nhân viên: 7 (biên chế: 4; hợp đồng 3).
Giáo viên dạy mơn
Giáo viện dạy mơn Văn
Giáo viên mơn Tốn
Giáo viên mơn Lý
Giáo viên mơn Hóa
Giáo viên mơn Sinh
Giáo viên mơn Sử
Giáo viên môn Địa
Giáo viên môn Anh
Tổng số
11
12
8
7
5
6
4
9
Trang 6/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Giáo viên môn CN
Giáo viên môn TD-QP
Giáo viên môn GDCD
Giáo viên mơn Tin học
Tổng số giáo vên:
Vị trí làm gắn với cơng việc hỗ trợ, phục vụ
4
7
3
4
80
4
Kế tốn
Văn thư
Thí nghiệm- Thiết bị
Vị trí làm theo HĐ 68
Bảo vệ
Phục vụ
1
1
2
3
2
1
Tổng số học sinh và số lớp năm học 2012-2013: 1553
Khối
Số học sinh
10
12
554
11
12
491
12
12
508
TC
1.6.
Số lớp
36
1553
Những thuận lợi, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT ở trường
THPT Vĩnh Cửu năm học 2012-2013
Hiện trạng việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại trường
Để tìm hiểu khả năng sử dụng internet như một công cụ hỗ trợ hoạt động
dạy và học của giáo viên và học sinh; hiểu biết của học sinh về môi trường học
tập điện tử; đánh giá của giáo viên về khả năng của môi trường học tập điện tử
tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ ở 2 trường: trường THPT Vĩnh Cửu
(thuộc huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai) và trường THPT Lê Q Đơn (thuộc thành
phố Biên Hịa, Đồng Nai).
Qua khảo sát (kết quả khảo sát ở phần phụ lục), tôi nhận thấy:
- Internet đang trở thành công cụ quen thuộc đối với học sinh và giáo viên.
- Học sinh và giáo viên đều có nhu cầu sử dụng internet để hỗ trợ việc học và
dạy.
Trang 7/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
- Internet là một kho tàng thơng tin nhưng vẫn cịn khó khăn trong việc khai thác
đối với học sinh và giáo viên bởi nhiều thông tin gây nhiễu, chưa xác thực tính
đúng đắn.
- Giáo viên và học sinh có quan tâm đến phương pháp học e-learning.
Thuận lợi:
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục đào tạo Đào tạo Đồng Nai đã có văn bản
hướng dẫn thực hiện công nghệ thông tin theo từng năm học, trong đó chú trọng
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin để thay đổi công tác quản lý.
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực khác nhau như Hiệu trưởng
nhà trường đã tham mưu với Ủy ban nhân dân Huyện Vĩnh Cửu thực hiện chủ
trương kiên cố hóa trường học, phát huy sức mạnh toàn dân, tăng cường cơ sở
hạ tầng CNTT của trường. Hầu hết các máy tính ở các phòng ban trong trường
và phòng thực hành của học sinh đã được kết nối internet.
Đội ngũ giáo viên trường đa số là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình tham gia
soạn bài giảng có ứng dụng CNTT.
Việc quản lý qua mạng của trường trong năm học 2012-2013 thông qua hệ
thống website đã mang lại những hiệu quả cao trong công tác quản lý và điều
hành của nhà trường:
- Cho phép giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý có thể làm việc ở mọi nơi,
mọi lúc chỉ cần máy tính có kết nối Internet.
- Cha mẹ học sinh có thể biết được thông tin của nhà trường và kết quả học
tập của con em mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet hoặc qua tin nhắn điện thoại
di động.
- Các cấp quản lý như Bộ giáo dục, Sở giáo dục có thể nắm được tình hình,
số liệu thống kê của các nhà trường một cách nhanh chóng, kịp thời. Thơng qua
sử dụng phần mềm PMIS và VMIS nên cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ, dễ
đảm bảo an toàn.
Trang 8/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
- Khi triển khai hệ thống quản lý qua mạng, trường đã tiết kiệm đáng kể
trong chi phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phần mềm (sử dụng phần mềm mã
nguồn mở).
Khó khăn
- Việc triển khai quản lý qua mạng internet cũng nảy sinh một số vấn đề:
Đòi hỏi phải có hạ tầng cơng nghệ thơng tin đủ mạnh, triển khai đồng bộ
ở các cấp, phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống, cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên phải có trình độ tin học nhất định.
- Một số giáo viên chưa có ý thức đầy đủ về công tác ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, nên chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai ứng
dụng CNTT vào bài dạy.
- Một số giáo viên lớn tuổi còn dạy theo phương pháp truyền thống, ngại
thay đổi.
- Trình độ tin học của giáo viên không đồng đều.
- Đời sống một bộ phận giáo viên và học sinh còn thiếu thốn.
Tồn tại:
- Các biện pháp đã bám sát được mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy nhưng chưa cao.
- Chất lượng đội ngũ quản lý chưa đồng đều, trình độ tin học cịn hạn chế.
- Sinh hoạt tổ chuyên môn chưa chú tâm nhiều đến việc ứng dụng CNTT.
- Do chưa có quy định chính thức của ngành về việc bắt buộc giáo viên
thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Chất lượng học tập của học sinh cịn yếu, chưa có ý thức cao trong việc tự
học.
Khắc phục khó khăn, tồn tại:
Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà trường là vô cùng quan trọng để
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay, tôi cùng với Hiệu trưởng
nhà trường đề ra nhiều biện pháp phải khắc phục những khó khăn và tồn tại trên
của nhà trường để thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy như sau:
Trang 9/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
- Nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng hiện
đại hóa ứng dụng CNTT vào giáo dục.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về mọi mặt, đặc biệt là bồi dưỡng
về tin học.
- Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho giáo
viên dạy và học.
- Tăng cường việc kiểm tra, đánh giá kết quả việc dạy và học của giáo viên
và học sinh đồng thời có tuyên dương khen thưởng các cá nhân thực hiện
tốt.
Trong đó biện pháp thứ nhất là chủ đạo vì nó chi phối các biện pháp cịn lại,
vì có nhận thức tốt và đúng thì mới có hành động đúng. Tuy nhiên các biện pháp
trên cần phải thực hiện đồng bộ, cân đối, hài hịa và hợp lí thì sẽ đem lại kết quả
như mong muốn. Thật vậy, trường THPT Vĩnh Cửu bước đầu đã thực hiện với
kết quả thực nghiệm tại trường như sau:
Kết quả thực nghiệm tại trường
1.7.
1.7.1.
Lựa chọn giải pháp
Tôi chọn giải pháp phần mềm nguồn mở Moodle để xây dựng trang web cho
trường THPT Vĩnh Cửu dựa trên các cơ sở sau:
- E-learning ngày càng phổ biến, là xu thế phát triển tất yếu tại các trường
phổ thông. Moodle là một e-learning portal, là sản phẩm được phát triển cho
mục tiêu giáo dục.
- Moodle tích hợp sẵn các ứng dụng như: quản lý tin tức, diễn đàn, các dịch
vụ download/upload tập tin, đọc tin RSS, … và cho phép phát triển mở rộng
thêm. Các chức năng này cho phép tùy biến Moodle thành một cổng thông
tin cung cấp các thông tin, hoạt động của trường phổ thông, tổ chức các
nguồn tin tức từ các trang web khác.
- Moodle được phát triển trên nền tảng PHP quen thuộc và rộng rãi trên
internet.
1.7.2.
Giới thiệu phần mềm mã nguồn mở
Trang 10/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Phần mềm nguồn mở (mã nguồn mở) là phần mềm với mã nguồn được công
bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng
có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở
dạng chưa thay đổi hoặc đã thay đổi, ví dụ Giấy phép cơng cộng GNU (GPL)
[9]. Giấy phép nguồn mở cho phép tác giả điều chỉnh cách công chúng truy cập
vào nguồn của phần mềm.
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, là một hệ thống
quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc người ta còn gọi là
Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning Environment) mã
nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép tạo
các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến.
-
Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người làm
trong lĩnh vực giáo dục.
- Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất một thời gian
ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên có thể tự cài và
nâng cấp Moodle.
- Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao diện
bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng
mình.
-
Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã
nguồn mở khác.
- Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thơng, đại
học/cao đẳng, khơng chính quy, trong các tổ chức/cơng ty.
1.7.3. Đánh giá, định hướng học tập cho học sinh thông qua hệ thống phản
hồi dựa trên phương pháp lập luận theo tình huống CBR (Case –
Base Reasoning) và thuật toán K-NN (K – Nearest Neightbors)
1.7.3.1. Vai trị của đánh giá, định hướng
Q trình học tập cần sự tương tác của nhiều bên, trong đó việc đánh giá
kết quả học tập là cần thiết vì thơng qua đó học sinh biết được sự tiến bộ trong
Trang 11/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
học tập. Bên cạnh đó, việc định ra hướng học tập sẽ giúp cho học sinh trao dồi
kiến thức. Việc đánh giá và định hướng phù hợp với từng trường hợp sẽ làm học
sinh học tập hăng say hơn.
1.7.3.2. Hệ thống đánh giá, định hướng
Xét LMS Moodle, hệ thống này cho phép phản hồi dựa trên các bài kiểm
tra với khả năng:
- Phản hồi trên từng đáp án trả lời của câu hỏi: khi thí sinh chọn đáp án, phản
hồi sẽ xuất hiện trên đáp án vừa được chọn.
- Phản hồi trên từng câu hỏi: khi thí sinh trả lời câu hỏi đúng hoặc sai, phản hồi
tương ứng xuất hiện.
- Trên toàn bộ bài kiểm tra: khi hoàn tất bài kiểm tra, tùy theo các tỉ lệ phần
trăm điểm đạt được một phản hồi sẽ xuất hiện theo tỉ lệ đó, do người lập
bài kiểm tra tạo ra.
Với các cách đánh giá trên sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá những
motif kết quả học tập của học sinh, ví dụ một bài kiểm tra có 10 câu hỏi trong
đó, học sinh hỏng kiến thức A,B thì thường có điểm kém ở các câu hỏi 1,2,5,6
chẳng hạn; những học sinh có năng khiếu C,D thường có điểm cao ở câu 9, 10
chẳng hạn. Tức là hệ thống Moodle hiện tại không cho phép đánh giá theo
trường hợp. Chính vì vậy cho chọn giải pháp phát triển việc đánh giá, định
hướng học tập cho học sinh theo từng trường hợp dựa trên kiến thức về hệ lập
luận theo tình huống CBR (Case-base reasoning), sử dụng giải thuật k-NN để
đánh giá độ tương tự giữa các tình huống.
Hoạt động hệ thống đánh giá dựa trên CBR:
- Thu thập (nhập trực tiếp) các tình huống mẫu do các giáo viên (tốt nhất là có
kinh nghiệm) đề xuất kèm theo các đánh giá và phương phướng học tập nếu
học sinh gặp phải các trường hợp.
- Khi học sinh có yêu cầu xem đánh giá và định hướng trên bài kiểm tra, hệ
thống sẽ truy vấn dữ liệu các điểm (tạm gọi là tình huống hiện tại của học
sinh) mà học sinh đạt được trên bài kiểm tra để tiến hành đánh giá độ tương
tự giữa tình huống hiện tại của học sinh và các tình huống mẫu. Tình huống
Trang 12/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
mẫu nào được tính tốn là tương tự với tình huống hiện tại của học sinh sẽ
được hệ thống lấy làm kết quả và thông tin đến học sinh.
Một số kết quả thử nghiệm tại trường
1.7.4.
Hệ thống đánh giá được triển khai thực nghiệm vào đầu năm học 20112012 và tiến hành khảo sát trên 150 học sinh ở khối lớp 10 và khối 11 học về
ứng dụng tích hợp đánh giá, định hướng học tập. Kết quả trên một số câu hỏi
liên quan như sau:
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về chức năng đánh giá các bài kiểm tra định
hướng?
a. Rất tốt, rất dễ sử dụng
b. Bình thường, khơng có gì đặc sắc.
c. Chưa tốt, cần chỉnh sửa nhiều
Với câu hỏi trên tổng hợp kết quả phiếu khảo sát thu được và có trả lời
trên câu hỏi này là: a (87), b(27), c(0).
Câu hỏi: Em sử dụng chức năng nào nhiều nhất trên website?
a. Tin tức-thông báo.
b.Tài nguyên dạy và học
c. Các bài kiểm tra định hướng
d. Các chức năng khác: ….
Kết quả khảo sát câu hỏi trên như sau: a (34), b (25), c(56), d(6)
Trang 13/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Nhờ vậy, kết quả học tập của các em cũng tăng lên đáng kể. Mặc dù là
trường nơng thơn cịn nhiều khó khăn, ngồi việc học ở trường, các em cịn phải
phụ giúp gia đình nhưng các em vẫn cố gắng nổ lực học tập và đạt được thành
tích đáng khích lệ qua thống kê kết quả học sinh giỏi hàng năm và kết quả học
tập năm học 2012-2013 như sau:
Năm
Giải I
Giải II
Giải III
KK
2007
0
0
2
2
Khối 12
2008
0
2
1
9
Khối 12
2009
0
0
2
6
Khối 12
2010
0
3
2
11
Khối 12
2011
1
1
10
Khối 12
2012
1
2
11
Khối 12
1
10
Khối 10
2013
1.8.
1
Ghi chú
Cổng điện tử có hỗ trợ học tập định hướng dựa trên mã nguồn mở tại
trường THPT Vĩnh Cửu
Trang 14/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
- Địa chỉ URL: www.vinhcuu.edu.vn
Màn hình chưa đăng nhập tên và mật khẩu người dùng
Màn hình đã đăng nhập quyền Admin
Trang 15/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Khóa học trên Moodle được tổ chức vừa để quản lý các đơn vị như tổ
chuyên môn, lớp vừa dùng để tổ chức các khóa học trực tuyến.
Màn hình học sinh đăng nhập và chọn lớp học
Trang 16/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Màn hình học sinh chọn mơn để học và làm bài kiểm tra các mơn học
Màn hình kết quả kiểm tra và định hướng học
Trang 17/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Màn hình xem kết quả học tập học kì
1.9.
1.9.1.
Kết quả triển khai
Kết quả triển khai tại trường THPT Vĩnh Cửu
Hiện nay, đã cài đặt thành công và đưa vào hoạt động thử nghiệm Moodle
phiên bản 2.x (đã được chỉnh sửa giao diện và viết thêm một số tính năng mới)
tại địa chỉ www.vinhcuu.edu.vn.
1.9.2.
Tác động của việc triển khai
Là cầu nối giữa nhà trường và gia đình, giữa thầy và trị, giữa học sinh với
học sinh rất hữu hiệu. Cha mẹ học sinh có thể theo dõi thơng tin của con mình
và trao đổi với thầy cô giáo chủ nhiệm ngay trên máy tính tại nhà (bằng mật mã
đăng nhập riêng của từng lớp). Học sinh có thể tham gia các lớp học trực tuyến,
tra cứu tài liệu học tập và trao đổi với thầy cô, bạn học bất cứ lúc nào...
Rèn luyện và nâng cao tinh thần tự học, chủ động suy nghĩ sáng tạo tìm
tịi cái mới trong q trình khai phá tri thức của nhân loại.
Tiếp thu một cách đầy đủ và hiệu quả nhất khối lượng kiến thức được
truyền tải trong các khóa học.
Thơng qua phiếu phản hồi của học sinh cũng như các bài học, bài kiểm tra
trực tuyến đã được triển khai thực nghiệm tại trường THPT Vĩnh Cửu và việc tự
học của học sinh, tôi tin tưởng rằng sẽ giúp cho học sinh rất nhiều trong việc
Trang 18/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
định hướng học cho học sinh, đồng thời khắc phục được tình trạng học thêm tràn
lan của học sinh hiện nay.
CÁC KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Nhà trường đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong năm học
2013-2014 như sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 20132014 theo hướng đẩy mạnh đổi mới về phương pháp dạy học (PPDH), học
tập và trong quản lý nhà trường một cách thiết thực và hiệu quả.
- Tiếp tục quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn bộ cán bộ, giáo
viên nhân viên, các văn bản quan trọng về vai trị, vị trí của CNTT trong
quản lý và dạy học.
- Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị phục vụ cho các ứng ụng CNTT. Tiếp tục
bảo dưỡng, bảo trì định kỳ hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử trong
phịng học tin học và các phòng ban trong nhà trường.
- Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học. Mỗi giáo viên tự
xây dựng và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy, ít
nhất 2 bài giảng điện tử/năm học theo chuẩn quốc tế SCROM để nộp về Sở
giáo dục Đồng Nai để làm kho học liệu cho Sở.
-
Tiếp tục triển khai hệ thống cổng điện tử của trường cho toàn thể giáo viên,
học sinh và phụ huynh để tra cứu thông tin, tra cứu điểm, thời khóa biểu và
phục vụ cho nhu cầu học tập,… tại địa chỉ: .
- Thực hiện nghiêm túc việc gửi, nhận thông tin, văn bản giữa Sở GD&ĐT và
các Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc qua hệ thống thư điện tử
. Thường xuyên mở họp thư điện tử và truy cập
website của ngành để nắm bắt thông tin kịp thời.
Để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trên, tôi lên kế hoạch thực hiện như sau:
1.10. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong tháng 8 năm 2013
Phân công cho cán bộ chuyên trách CNTT của trường thực hiện:
- Kiểm tra hiện trạng và lên kế hoạch để đầu tư hạ tầng thiết bị phục vụ tốt
hơn cho việc ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy đạt hiệu quả tốt.
Trang 19/45
Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2012-2013
Thực hiện kết nối mạng nội bộ (LAN) và Internet cho phịng thực hành máy
tính. Tăng cường trang bị thêm máy tính có kết nối Internet trong thư viện
để thu hút, hướng dẫn giáo viên, học sinh khai thác thông tin phục vụ giảng
dạy, học tập, nghiên cứu.
- Tiếp tục củng cố và phát huy hiệu quả cổng thông tin của trường trong việc
dạy và học năm học 2013-2014, tại địa chỉ . Thường
xuyên đăng tải các tin tức-thông báo, các văn bản và thời khóa biểu, kết quả
học tập, bài giảng giáo viên của trường,… lên cổng thông tin trường.
1.11. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng tiếp theo
- Phân công cho cán bộ chuyên trách về CNTT trường, lên kế hoạch và đề ra
phương hướng nhằm tạo điều kiện cho các giáo viên được tập huấn và học
tập để nâng cao trình độ tin học, nhất là trong việc soạn giảng giáo án điện tử
theo chuẩn SCROM, góp phần xây dựng kho học liệu điện tử của trường,
của ngành. Nhà trường phân công nhiệm vụ cho cán bộ giáo viên Tổ trưởng
trong các tổ nhóm chuyên môn lên kế hoạch cho từng giáo viên trong tổ xây
dựng giáo án điện tử.
- Thông qua các cuộc họp hội đồng sư phạm và họp tổ nhóm chun mơn
nhằm quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn bộ cán bộ, giáo
viên nhân viên về vai trò, vị trí của CNTT trong quản lý và dạy học.
-
Thơng qua các buổi học hướng nghiệp nhà trường hướng dẫn học sinh khối
12 biết cách khai thác và sử dụng thư viện đề thi, cẩm nang điện tử những
điều cần biết về thi và tuyển sinh tại địa chỉ , học liệu
điện tử tại địa chỉ .
-
Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý, nhân viên, giáo
viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của Ngành
tại
địa
chỉ
www.dongnai.edu.vn
và
của
trường
tại
địa
chỉ
www.vinhcuu.edu.vn thông qua các buổi chào cờ.
- Gắn các hoạt động ứng dụng CNTT tới từng cán bộ giáo viên trong nhà
trường coi đây như một tiêu chí để đánh giá thi đua cuối năm.
1.12. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong năm tới
Trang 20/45