SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU
Mã số:………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU HỎI/
BÀI TẬP CHƯƠNG 2, 3 HÓA HỌC
HỮU CƠ 12
Người thực hiện: Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác:
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình Đĩa CD (DVD) Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013-2014
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh
2.Ngày tháng năm sinh : 31/ 12 / 1975
3. Nữ
4. Đại chỉ : 185- ấp bình ý – Xã tân bình – Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện Thoại : 0902273260 ( CQ )/ ( NR) 0613865278
6. Fax: E- mail:
7. Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn
8. Đơn vị công tác : Trường THPT Vĩnh Cửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất : ĐHSP ngành hóa
học
- Năm nhận bằng : 2005
- Chuyên ngành đào tạo : Ngành Hóa Học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có khinh nghiệm : Giảng dạy môn hóa học
- Số năm có kinh nghiệm : 17
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
1 . Nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc tích hợp và lồng ghép giáo
dục môi trường vào bộ môn hóa học.
2. Biện pháp nâng cao tư duy trong việc giải bài tập hóa học phần kim loại tác
dụng với HNO
3
.
3. Ứng dụng của hóa học vào thực tiễn đời sống.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 2
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giảng dạy, người giáo viên tâm huyết với nghề luôn luôn suy nghĩ tìm
ra những phương pháp giảng day mới, những nội dung mới mang tính giáo dục
thực tiễn và hiện đại. Vì vậy người giáo viên cần phải biết linh động xoay chuyển
tình huống dạy học làm sao cho sinh động, biết vận dụng khéo léo những kiến thức
của các bộ môn khác đưa vào nội dung bài giảng của mình làm cho bài học kiến
thức phong phú, hấp dẫn đối với học sinh. Tạo ra động cơ hứng thú học tập,giúp
cho học sinh thấy rõ được mối tương quan giữa các môn học. Từ đó hiểu rõ, phân
tích sâu hơn một vấn đề không chỉ có một môn mà còn nhiều môn học khác nhau.
Trong giảng dạy hóa học, giáo viên dễ dàng lồng ghép kiến thức của các môn
học khác vào nội dung bài giảng của mình thông qua phần tính chất vật lí, tính chất
hóa học, và đặc biệt là ứng dụng thực tiễn trong đời sống.
Để hòa nhập với sự đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá của
bộ giáo dục, ngay từ đầu năm học tôi đã chuẩn bị nghiên cứu và trang bị thêm kiến
thức cho mình nằm phục vụ công tác giảng dạy được tốt hơn.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 3
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận.
Để thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các
trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần
Nghị quyết 29 – NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Năm học 2014 – 2015, Bộ GD & ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích giáo
viên dạy học theo hướng “ tích hợp, liên môn”, để đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện
nay: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh,yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục như trên, trong quá trình dạy môn học của mình,
giáo viên vẫn thường xuyên tìm hiểu những kiến thức có liên quan của các môn
học khác để vận dụng vào dạy vì vậy đã có sự am hiểu về kiến thức liên môn đó.
Hóa học là môn khoa học với rất nhiều nội dung giảng dạy mà giáo viên có thể tích
hợp, liên môn vào bài giảng của mình, như toán, sinh, vật lí Những hiện tượng tự
nhiên xảy ra hằng ngày mà học sinh quan sát được không chỉ dựa vào kiến thức hóa
học mà có thể giải thích hết được. Do vậy giáo viên cần phải tìm hiểu sâu hơn
những kiến thức thuộc các môn học khác để đáp ứng với việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay. Giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà còn là
người tổ chức, kiểm tra dịnh hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài
lớp học. Vì vậy việc tích hợp và lồng ghép các kiến thức thuộc các môn khác nhau
là điều rất cần thiết và quan trọng mà bộ giáo dục đã dưa ra đó là dạy học theo
hướng liên môn, tích hợp. Sau đây tôi chỉ xin đưa ra một kinh nghiệm nhỏ trong
quá trình giảng dạy mà tôi đã thực hiện ở chương trình hóa học 12 “Chương 2:
Cacbohiđrat, chương 3: Amin, aminnoaxit và protein”. Tôi đã tích hợp, liên môn
tới bộ môn sinh học thông qua một số bài trong nội dung ở hai chương này.
2. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
- Nội dung: Dựa vào nội dung kiến thức đã học lớp 10, 11, 12 hai môn hóa
sinh, và chủ yếu là lớp 12 thuộc chương 2,3 hóa học hữu cơ 12. Giáo viên tích hợp
kiến thức bộ môn sinh học được lông ghép vào môn hóa học để học sinh biết được
mối tương quan giữa các bộn môn.
- Hạn chế của giải pháp đã có:
+ Trước đây chỉ nêu ứng dụng, liên hệ thực tế nói sơ qua, không giải thích cụ
thể.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 4
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
+ Không dám đưa nội dung kiến thức môn khác vào bài giảng, lí do sợ sai kiến
thức, sợ không đủ thời gian.
- Các giải pháp thực hiện:
+ Được phép tích hợp, liên môn phù hợp với những bài giảng có liên quan, để
làm nổi bật trong tâm của bài học, mà không sai kiến thứ, vẫn đủ thời gian lên
lớp.
+ Trong bài học giáo viên đưa ra một số câu hỏi tích hợp, liên môn để học sinh
nghiên cứu trả lời vấn đáp, hoặc làm bài tập ngoại khóa.
+ Học sinh giải thích dựa vào kiến thức hai môn hóa - sinh.
+ Sau khi học hết chương, giáo viên cho học sinh làm bài tập ngoại khóa,
nghiên cứu quá trình biến đổi xảy ra trong tự nhiên mà giải thích chủ yếu dựa
vào kiến thức hóa – sinh.
- Giải pháp đưa ra là giải pháp đã được áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp
dụng tại đơn vị mình, mà khi thực hiện có hiệu quả cao tại đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI.
- Qua nội dung giảng dạy từng bài hầu hết giáo viên đều đã tích hợp, liên môn, liên
hệ thực tế thông qua phần ứng dụng, chủ yếu là thuyết trình, không dám giải thích
sâu dựa vào kiến thức bộ môn khác (vì sợ sai kiến thức) không đúng với nội dung
bài giảng của bộ môn mình. Dẫn đến việc hạn chế sự logic của các môn học, cũng
làm giảm đi sự hứng thú học tập của học sinh.
- Kết quả phiếu thăm dò lấy ý kiến về việc tích hợp, liên môn bộ môn sinh vào
chương 2,3 hóa học hữu cơ 12.
Lớp Sĩ số Ý kiến
Thích Không thích Không tham
gia
12A4 43 31 9 3
12A10 36 25 6 5
Tổng cộng 79 36 15 8
Những phản ứng hóa học xảy ra hằng ngày bên ngoài môi trường thậm chí
bên trong cơ thể để học sinh giải thích được trọn vẹn và thấu đáo thì không thể
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 5
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
chỉ có một môn học mà cần có sự kết hợp của rất nhiều bộ môn. Ở đây tôi xin đưa
ra nội dung tích hợp một phần nhỏ kiến thức môn sinh vào nội dung bài giảng bộ
môn hóa học.
Việc khéo léo dẫn dắt học sinh biết tích hợp từ kiến thức sinh học đã được
học lồng ghép vào bộ môn hóa học là một nghệ thuật của giáo viên. Từ các nguyên
tố hóa học đơn giản mà tạo nên các cơ thể sống hoặc từ các hợp chất của hóa học
khi đi vào cơ thể sống xảy ra các quá trình biến đổi như thế nào, những ứng dụng,
cũng như những tác hại ra sao ? Dưới đây là một số nội dung mà tôi đã tích hợp
môn sinh vào bài giảng môn hóa ở chương 2,3 trong hóa học hữu cơ 12.
Đầu tiên giới thiệu học sinh các nguyên tố cấu tạo nên cơ thể và vỏ trái đất.
Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học. Trong thế
giới sống các nguyên tố cấu tạo nên cơ thể sống gồm:
C,H,O,N,Ca,P,K,S,Na,Mg Trong đó các nguyên tố C,H,O,N đóng vai chính,
chúng chiếm khoảng 96% khối lượng cơ thể sống. Vì chúng tham gia cấu tạo nên
các đại phân tử hữu cơ như protein, cacbohiđrat, lipit, axit nuclêic là những chất
hóa học chính cấu tạo nên tế bào.
- Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng không có nghĩa là
chúng không có vai trò quan trọng đối với sự sống.
Ở chương cacbohiđrat đề cập đến các hợp chất có liên quan trực tiếp đến đời sống
xã hội rất gần gũi với học sinh, trong tự nhiên có trong loại động, thực vật nào?
Thông qua việc làm trên sẽ tăng hứng thú của học sinh khi học tập, đồng thời gắn
kiến thức khoa học, liên môn hóa – sinh trong nhà trường với các vấn đề thực tiễn.
Ở chương 2 học sinh hiểu được cấu tạo và tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất
cacbohiđrat, mà chưa nắm được chức năng của cacbohiđrat đối với cơ thể động,
thực vật. Vì vậy cần tích hợp kiến thức môn sinh vào nội dung này để bài học được
sinh động hơn.
- Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Ví dụ: glicogen là nguồn dự trữ
năng lượng ngắn hạn trong cơ thể động vật, tinh bột là nguồn dự trữ năng lượng
trong lá cây
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 6
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
- Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Ví dụ: xenlulozơ là loại đường cấu
tạo nên thành tế bào thực vật, kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài
của nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác
- Cacbohiđrat liên kết với protein tạo nên các phân tử glico protein là những bộ
phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.
Khi dạy bài Glucozơ, thông qua nội dung phần ứng dụng giáo viên cung cấp cho
học sinh kiến thức hóa học là glucozơ làm thuốc tăng lực cho người ốm yếu, chứ
chưa biết cụ thể, nhờ kiến thức môn sinh mà học sinh có thể hiểu sâu hơn cụ thể
hơn, đó là vai trò dinh dưỡng của glucozơ. Bằng cách đưa ra câu hỏi cho học sinh
suy nghĩ, trả lời dựa trên kiến thức đã học, sau đó bổ sung thêm (nếu cần) nhấn
mạnh kiến thức của hai môn hóa – sinh.
Câu 1: Vai trò dinh dưỡng của glucozơ ?
Đối với người vai trò dinh dưỡng của gluxit là sinh năng lượng. Hơn một nửa năng
lượng của khẩu phần do gluxit cung cấp, 1 gam gluxit khi đốt cháy trong cơ thể cho
4 Kcal. Ở gan, glucoza được tổng hợp thành glycogen. Gluxit ăn vào trước hết
chuyển thành năng lượng, số dư một phần chuyển thành glycogen và một phần
thành mỡ dự trữ.
Ở mức độ nhất định, gluxit tham gia tại hình như một thành phần của tế bào và mô.
Trong cơ thể luôn luôn xảy ra quá trình phân giải gluxit để tạo năng lượng nhưng
hàm lượng gluxit máu luôn luôn ở mức 80 – 120 mg%.
Ăn uống đầy đủ gluxit sẽ làm giảm phân hủy protein đến mức tối thiểu. Ngược lại
khi lao động nặng nếu cung cấp gluxit không đầy đủ sẽ làm tăng phân hủy protein.
Ăn uống quá nhiều, gluxit thừa sẽ chuyển thành lipit và đến mức độ nhất định sẽ
gây ra hiện tượng béo phệ.
Câu hỏi 2: Khi đói lả ( hạ đường huyết) người ta cho uống nước đường thay vì ăn
các loại thức ăn khác?
- Hạ đường huyết là một cụm từ dùng để chỉ sự giảm lượng đường trong máu dưới
mức bình thường (đường ở đây muốn ám chỉ là loại đường glucozơ và mức bình
thường được quy định từ 3,9 – 6,4 mmol/lit)
- Trong máu, đường glucozơ được đưa đi đến khắp cơ thể để nuôi dưỡng các tổ
chức bảo đảm cho sự sống bình thường của con người. Glucozơ là nguồn năng
lượng chính của cơ thể đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trọng và
cần thiết cho hệ thần và tổ chức não bộ. Khi đường huyết bị thấp hơn bình thường
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 7
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
(hạ đường huyết) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các chức năng và hoạt động của cơ thể
con người. Vì vậy khi đói lả (hạ đường huyết) người ta phải uống nước đường (đặc
biệt nước mía, nước hoa quả) thay vì ăn các loại thức ăn khác để bổ sung và cân
bằng lượng đường trong máu.
Cũng trong bài này, khi dạy phản ứng lên men rượu của glucozơ giáo viên liên hệ
đến tác hại của rượu đối với cơ thể thông qua kiến thức bộ môn sinh.
Câu 3. Khi người ta uống rượu thì tế bào nào trong cơ thể phải làm việc để cơ thể
khỏi bị nhiễm độc.?
- Gan có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể trong đó có chức năng khử độc. Vì
khi uống rượu thì các tế bào trong gan phải hoạt động mạnh để khử tác động độc
hại của rượu giúp cho cơ thể khỏi bị nhiễm độc. Trong tế bào gan có hệ thống lưới
nội thất trơn phát triển để sản xuất các emzim khử độc.
- Uống rượu nhiều có hại cho sức khỏe, mặc dù đã có các tế bào gan hoạt động để
khử tác động độc hại của rượu nhưng khả năng của gan cũng có hạn, vì vậy cần hạn
chế uống rượu để tránh gây tổn hại cho gan.
Bài 6: Saccarozơ, Tinh bột và xenlulozơ
Trong thực tế học sinh gặp rất nhiều kiến thức thực tiễn không chỉ dựa vào nội
dung hóa học mà có thể giải thích hết được, mà cần có thêm kiến thức bổ trợ để có
thể giải thích một cách toàn diện cụ thể hơn.
Kiến thức môn hóa giúp học sinh hiểu được sự thủy phân tinh bột thành glucozơ,
sau đó từ glucozơ được đưa vào trong cơ thể các quá trình chuyển hóa, được môn
sinh giải thích cụ thể hơn, đó là quá trình tiêu hóa thức ăn.
Câu 1: Quá trình tiêu hóa thức ăn.
Hàng nghìn phản ứng hóa học xảy ra trong suốt quá trình tiêu hóa. Ngay sau khi
bạn đưa thức ăn vào trong miệng, một loại emzim trong nước bọt có tên là amilaza
bắt đầu phá vỡ các phân tử đường và các cacbohđrat thành các phân tử nhỏ hơn cơ
thể chúng ta hấp thu. Axit HCl trong dạ dày phản ứng với thức ăn nhằm phá vỡ
chúng, đồng thời các emzim cũng bẻ gãy các liên kết hóa học của các phân tử
protein và chất béo, để cơ thể hấp thụ chúng qua thành ruột ngấm vào máu.
Tinh bột được tạo thành trong cây xanh, thì kiến thức môn hóa cung cấp cho học
sinh các phương trình hóa học, còn cụ thể từ cây xanh để tạo ra tinh bột nhờ quá
trình quang hợp, kiến thức sinh học sẽ giúp học sinh hiểu kỹ hơn, nhằm khắc sâu
kiến thức.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 8
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
Câu 2: Quá trình quang hợp ở cây xanh
Thực vật gây ra một phản ứng hóa học gọi chung là quang hợp nhằm chuyển
cacbon đioxit và nước thành dinh dưỡng( glucozơ) và oxi. Đây là một trong những
phản ứng hóa học phổ biến nhất thường ngày và đồng thời cũng là phản ứng quan
trọng nhất, vì đấy là cách thực vật tạo ra dinh dưỡng cho chính chúng và các loài
động vật, cũng như chuyển hóa cacbonic thành oxi.
Phương trình hóa học.
2 2 6 12 6 2
6 6 6
Ánh sáng
CO H O C H O O+ → +
Câu 3: Khái niệm và các loại đường đôi? Khái niệm và các loại đường đa.
- Đường đôi gồm hai phân tử đường đơn cùng loại hay khác loại ( glucozơ,
fructozơ, galactozơ) liên kết với nhau ( nhờ liên kết glucozit khi đã loại đi một phân
tử nước), có vị ngọt và tan trong nước.
Ví dụ: Phân tử glucozơ liên kết với phân fructozơ tạo thành đường saccarozơ, phân
tử galactozơ liên kết với phân tử glucozơ tạo thành đường lactozơ, 2 phân tử
glucozơ liên kết với nhau tạo thành đường mantozơ.
- Đường đa (hay polisaccarit) gồm rất nhiều phân tử đường đơn bằng các phản ứng
trùng ngưng và loại nước tạo thành các polisaccarit là các phân tử mạch thẳng ( như
xenlulozơ) hay mạch phân nhánh ( như tinh bột thực vật hay glicogen động vật).
Xenlulozơ do rất nhiều đơn phân glucozơ liên kết vơi nhau bằng các liên kết
glicozit. Tinh bột và glicogen cũng được hình thành từ rất nhiều các đơn phân là
glucozơ liên kết với nhau thành một phân tử có cấu trúc phân nhánh.
Trong chương 3: Amin, Aminoaxit và protein.
Đây là chương mà hợp chất của nó có rất nhiều trong tự nhiên, đa dạng, phức tạp
kiến thức phong phú giáo viên khéo léo tích hợp vào trong bài giảng sẽ giúp học
sinh giải thích một cách khoa học đầy đủ hơn những ứng dụng trong đời sống và
sản xuất, cụ thể hơn là đối với bản thân. Giáo viên đưa ra một số câu hỏi dựa vào
kiến thức hóa – sinh mà học sinh đã học để trả lời, sau đó giáo viên bổ sung thêm
(nếu cần). Hợp chất protein học sinh gặp rất nhiều, vậy nó có cấu tạo và chức năng
như thế nào, vai trò gì?
Câu 1: Kể tên các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúc protein?
Các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúc protein.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 9
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
- Liên kết peptit hình thành giữa 2 axit amin. Các axit amin nối với nhau bởi liên
kết peptit hình thành nên chuỗi polipeptit tạo nên cấu trúc bậc 1 của protein.
- Liên kết hiđro. Cấu trúc bậc hai của protein được giữ vững nhờ liên kết hiđro giữa
các axit amin ở gần nhau.
- Liên kết kị nước ( ví dụ gốc – CH
3
của gốc axit amin) ở gần nhau, giữa chúng
hình thành lực hút, đó là lực hút kị nước tạo nên liên kết kị nước.
Câu 2: Chức năng của protein
- Protein là thành phần không thể tiếu được của mọi cơ thể sống. Cấu trúc của
protein quy định chức năng sinh học của nó. Protein có cấu trúc và chức năng sinh
học đa dạng nhất trong số các hợp chất hữu cơ có trong tế bào.
- Protein có một số chức năng chính sau:
+ Cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Chúng đóng vai trò cốt lõi trong cấu trúc của nhân,
của mọi bào quan, đặc biệt là hệ màng sinh học có tính chọn lọc cao.
Ví dụ: colagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết, histon tham gia cấu trúc nhiễm
sắc thể
+ Vận chuyển các chất. Một số protein có vai trò như những “xe tải” vận chuyển
các chất trong cơ thể.
Ví dụ: Hemoglobin
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 10
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
+ Bảo vệ cơ thể. Ví dụ: Các kháng thể (có bản chất là protein) có chức năng bảo vệ
cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh
+ Thu nhận thông tin. Ví dụ: Các thụ thể trong tế bào
+ Xúc tác cho các phản ứng sinh hóa. Ví dụ: các emzim (có bản chất là protein)
đóng vai vai trò xúc tác cho các phản ứng sinh học
+ Điều hòa quá trình trao đổi chất. Các hoocmon phần lớn là protein có chức năng
điều hòa quá trình trao đổi chất trong tế bào vả trong cơ thể. Ví dụ: insulin điều
hòa lượng đường trong máu
+ Vận động: Nhiều loại protein tham gia vào chức năng vận động của tế bào và cơ
thể. Ví dụ: miozin trong cơ thể, các protein cấu tạo nên đuôi tinh trùng
+ Dự trữ: lúc thiếu hụt cacbohiđrat và lipit, tế bào có thể phân giải protein dự trữ
cung cấp năng lượng cho tế bào vào cơ thể hoạt động. Ví dụ: albumin, cazein,
protein dự trữ trong các hạt của cây.
- Sự đa dạng của cơ thể sống do tính đặc thù và tính đa dạng của protein quyết
định.
Như vậy protein đảm nhiệm nhiều chức năng liên quan đến toàn bộ hoạt động sống
của tế bào, quy định các tính trạng và các tính chất của cơ thể sống.
Qua bài “ Peptit và protein” chúng ta cung cấp cho học sinh những kiến thức thực
tiễn áp dụng vào đời sống như : ăn trứng, ăn cua cung cấp cho cơ thể nhiều
protein qua đó ta nhấn mạnh “Vai trò dinh dưỡng của protein”
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 11
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
Protein là yếu tố tạo hình chính, tham gia vào thành phần các cơ bắp, máu, bạch
huyết, hocmon, men, kháng thể, các tuyến bài tiết và nội tiết. Do vai trò này protein
có liên quan đến mọi chức năng sống của cơ thể (tuần hoàn, hô hấp, sinh dục, tiêu
hóa, bài tiết hoạt động thần kinh và tinh thần )
Protein cần thiết cho chuyển hóa bình thường các chất dinh dưỡng khác, đặc biệt là
các vitamin và chất khoáng. Khi thiếu protein, nhiều vitamin không phát huy đầy
đủ chức năng của chúng mặc dù mặc dù không thiếu về số lượng.
Protein còn là nguồn năng lượng cho cơ thể, thường cung cấp từ 10% - 15 % năng
lượng của khẩu phần, 1 gam protein đốt cháy trong cơ thể cho 4 Kcal, nhưng về
mặt tạo hình không có chất dinh dưỡng nào có thể thay thế protein.
Protein kích thích sự thèm ăn, vì thế nó giữ vai trò chính tiếp nhận các chế độ ăn
khác nhau. Thiếu protein gây ra các rối loạn quan trọng trong cơ thể như ngừng lớn
hoặc chậm phát triển, mỡ hóa gan, rối loạn hoạt động nhiều tuyến nội tiết ( giáp
trạng, sinh dục), thay đổi thành phần protein máu, giảm khả năng miễn dịch sinh
học của cơ thể và tăng tính cảm thụ của cơ thể với các bệnh nhiễm khuẩn.
Câu 3: Giới thiệu một vài loại protein trong tế bào người và cho biết các chức năng
của chúng.
- Colagen và elastin tạo nên cấu trúc sợi rất bền của mô liên kết, dây chằng, gân.
Kêratin tạo nên cấu trúc của da, lông, móng.
- Hoocmon insulin và glucagon do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra có tác
dụng điều hòa hàm lượng đường glucozơ trong máu.
- Các emzim thủy phân trong dạ dày phân giải thức ăn, emzim amylaza trong nước
bọt phân giải tinh bột, emzim pepsin phân giải protein, emzim amylaza phân giải
lipit.
- Huyết sắc tố hêmôglôbin có trong hồng cầu có vai trò vận chuyển oxi và cacbonic
trong máu
Giáo viên gợi ý thêm một số câu hỏi thực tế mà học sinh quan sát được trong tự
nhiên.
Câu 4 : Tại sao một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt xấp xỉ
1000
o
C mà protein của chúng lại không bị hỏng?
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 12
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
Khi nhiệt độ môi trường quá cao có thể phá hủy cấu trúc không gian 3 chiều của
protein làm cho chúng mất chức năng (hiện tượng biến tính của protein).
Một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 1000
o
C mà
protein của chúng lại không bị hỏng do protein của các loại sinh vật này có cấu trúc
đặc biệt nên không bị biến tính khi ở nhiệt độ cao.
Câu 5: Tại sao khi ta đun nóng nước lọc cua thì protein của cua lại đông thành từng
mảng.
Trong môi trường nước của tế bào, protein thường quay các phần kị nước vào bên
trong và bộc lộ phần ưa nước ra bên ngoài. Ở nhiệt độ cao, các phân tử chuyển
động hỗn loạn làm cho các phân tử kị nước ở bên trong bộc lộ ra ngoài, nhưng do
bản chất kị nước nên các phân tử kị nước của phân tử này ngay lập tức lại liên kết
với phần kị nướccủa phân tử khác làm cho các phân tử nọ kết dính với phân tử kia.
Do vậy, protein bị vón cục và đóng thành từng mảng nổi trên mặt nước canh.
Câu 6: Tại sao chúng ta lại cần ăn protein từ các nguồn thực phẩm khác nhau.
- Các protein khác nhau từ thức ăn sẽ được tiêu hóa nhờ các emzim tiêu hóa và sẽ
bị thủy phân thành các axit amin không có tính đặc thù và sẽ được hấp thụ qua ruột
vào máu và được chuyển đến tế bào để tạo thành protein đặc thù cho cơ thể chúng
ta. Nếu protein nào đó không được tiêu hóa xâm nhập vào máu sẽ là tác nhân lạ và
gây phản ứng dị ứng (nhiều người bị dị ứng với thức ăn như tôm, cua, baba ,
trường hợp cấy ghép mô lạ gây phản ứng bong miếng ghép )
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 13
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
- Chế độ dinh dưỡng các axit amin không thay thế (cơ thể không tự tổng hợp được
phải lấy từ thức ăn hằng ngày) do đó để phòng tránh suy dinh dưỡng (nhất là đối
với trẻ em) nhất thiết là phải cung cấp đầy đủ lượng axit amin không thay thế ( như
trứng, sữa, thịt các loại )
Câu 7: Trong tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều được cấu tạo từ
protein nhưng chúng khác nhau về nhiều đặc tính, em hãy cho biết sự khác nhau đó
là do đâu?
- Trình tự các axit amin trên chuỗi polipeptit sẽ thể hiện tương tác giữa các phần
trong chuỗi polipeptit, từ đó tạo nên hình dạng không gian 3 chiều của protein và
do đó quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai lệch trong trình tự
sắp sếp của các axit amin trên chuỗi polipeptit quyết định tính đa dạng và đặc thù
của protein.
- Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn mặc dù đều được cấu tạo từ
protein nhưng chúng khác nhau về nhiều đặc tính là do chúng khác nhau về số
lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các axit amin trên chuỗi polipeptit.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong dạy học, giáo viên không những cung cấp cho học sinh những kiến thức của
bộ môn mình mà có thể cung cấp cho học sinh những kiến thức có liên quan đến
các môn học khác (môn sinh) và cụ thể qua một năm thực nghiệm giảng dạy ở các
lớp tôi có kết quả
STT Sỉ số Số học sinh biết giải
thích dựa vào kiến
thức liên môn hóa,
sinh
Số học sinh chưa
tích cực trong học
tập
Số học sinh
không tham gia
vào hoạt động
trả lời câu hỏi.
12 A 4 43 31( 72,09%) 9 (20,93%) 3 (6,98%)
12 A 10 36 25(69,44%) 6 (16,67 %) 6 (14,39%)
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 14
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
Tổ cộng 79 56 (70,89%) 15 (18,98 %) 9 (10,13%)
Số học sinh trả lời được một số câu hỏi thực tiễn và giải thích được sâu hơn, rõ hơn
dựa trên kiến thức hóa , sinh mà các em đã lĩnh hội được 70,89 %, 18,98 % học
sinh giải thích thiên về một môn hóa, hoặc sinh và 10,93 % học sinh lười không
tích cực tham gia các hoạt động.
Mặc dù kết quả thu được ở trên chưa được khả quan, nhưng đây mới chỉ là bước
đầu tích hợp lồng ghép kiến thức liên môn vào bài học. Rất mong được sự đóng
góp của quý thầy, cô các bạn đồng nghiệp.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Mở các lớp tập huấn cho giáo viên về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá
trình giảng dạy.
- Cung cấp thêm tài liệu để giáo viên nghiên cứu nội dung, đồng thời lên kế hoạch
cụ thể cho những năm học tiếp theo.
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 15
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên 10,11,12– Tác giả: Nguyễn Xuân Trường - Nhà
xuất bản: Giáo dục - Năm 2008
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên nâng cao 10,11,12 – Tác giả: Lê Xuân Trọng -
Nhà xuất bản: Giáo Dục - Năm 2006
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 10– Tác giả: Phạm Văn Lập - Nhà xuất
bản: Giáo dục - Năm 2007
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 11– Tác giả: Lê Đình Tuấn- Nhà xuất
bản: Giáo dục - Năm 2011
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 16
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
5. Sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học 12– Tác giả: Nguyễn Thành Đạt - Nhà
xuất bản: Giáo dục - Năm 2011
6. Báo hóa học và ứng dụng – Tạp chí của hội hóa học việt nam - Số 16- Năm 2013
7. Báo hóa học và ứng dụng – Tạp chí của hội hóa học việt nam – Số 13- Năm 2013
6. Báo hóa học và ứng dụng – Tạp chí của hội hóa học việt nam – Số 12- Năm 2012
VII. PHỤ LỤC.
MỤC LỤC
Trang
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 2
II.1. Cơ sở lý luận. 2
II. 2 Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. 2
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. 3
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 11
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 12
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 17
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
VII. PHỤ LỤC 14
Phiếu khảo sát
(v/v về việc thăm dò ý kiến.)
Xây dựng bài học tích hợp, liên môn hóa – sinh vào bài giảng bộ môn hóa học
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 18
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
Xin cho biết ý kiến (đánh dấu x vào ô trống)
Ý kiến
Thích Không thích Không tham gia
Phiếu khảo sát
(v/v về việc thăm dò ý kiến.)
Sau khi học xong bài có tích hợp, liên môn sinh vào môn hóa học. Em hãy cho ý
kiến bằng cách đánh dấu x vào ô trống,
Ý kiến
Thích, bổ ích Không thích,
ít bổ ích
Không hợp tác
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 19
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
Đơn vị: THPT VĨNH CỬU
–––––––––––
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Vĩnh Cửu, ngày 15 tháng 5 năm 2015
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2014 - 2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/ BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ 12”
Họ và tên tác giả: Lâm Huỳnh Thị ngọc Hạnh
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác:
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng:
Tại đơn vị
Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng
đắn
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 20
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành
có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu
quả
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
+ Trong Tổ/Phòng/Ban
+ Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
+ Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
+ Trong Tổ/Phòng/Ban
+ Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
+ Trong ngành
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
+ Trong Tổ/Phòng/Ban
+ Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT
+ Trong ngành
Xếp loại chung:
Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 21
XÂY DỰNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH THÔNG QUA CÂU
HỎI/BÀI TẬP CHƯƠNG 2,3 HÓA HỌC HỮU CƠ
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao
chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến
kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn
trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác
giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản
sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Lâm Hỳnh Thị Ngọc Hạnh
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Lâm Hỳnh Thị NgọcHạnh
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
Lâm Huỳnh Thị Ngọc Hạnh Trang 22