Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI ĐỂ RÈN LUYỆN TƢ DUY CHO HỌC SINH LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 81 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trƣờng THPT Long Thành.

Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC CÓ NHIỀU
CÁCH GIẢI ĐỂ RÈN LUYỆN TƢ DUY CHO
HỌC SINH LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG

Người thực hiện: Nguyễn Trí Ngẫn
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học



- Lĩnh vực khác: .............................................. 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thề hiện trong bản in SKKN
 Mơ hình

 Đĩa CD (DVD)


 Phim ảnh

(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2013 - 2014

 Hiện vật khác


1

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
------------------------

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:NGUYỄN TRÍ NGẪN
2. Ngày tháng năm sinh:14/10/1972
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: số 3 Phan Chu Trính, khu Văn Hải, thị trấn Long Thành, huyện Long
Thành
5. Điện thoại:

0613844281 (CQ)/ 0613545279

(NR);

ĐTDĐ:0909083720
6. Fax:

E-mail:


7. Chức vụ: giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đồn thể, cơng việc hành chính, cơng việc
chun mơn, giảng dạy mơn, lớp, chủ nhiệm lớp,…):
9. Giảng dạy mơn Hóa học lớp 12A1, 12A2, 12A11, 11A1, 11A2 Bồi dưỡng
học sinh giỏi mơn Hóa học lớp 12
10. Đơn vị cơng tác:Trường THPT Long Thành
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: thạc sỹ
- Năm nhận bằng: 2011
- Chuyên ngành đào tạo: Lý luận và PPDH mơn Hóa học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: dạy học hóa học
Số năm có kinh nghiệm:18 năm


2
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
“ Phân loại và phương pháp giải bài tập Hóa học 12 phần kim loại” năm 2011
“ Phân loại và phương pháp giải bài tập chương 5 và 6 Hóa học 12 ” năm 2012
“ Phương pháp giải bài tập pH của dung dịch “ năm 2014


3

Tên SKKN: SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI ĐỂ
RÈN LUYỆN TƢ DUY CHO HỌC SINH LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những mục tiêu dạy học hóa học ở Trung học phổ thơng là ngồi

việc truyền thụ kiến thức hóa học phổ thơng cơ bản cịn cần mở rộng kiến thức,
hình thành cho học sinh phương pháp học tập khoa học, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy hóa học thơng qua các hoạt động
học tập đa dạng, phong phú. Như vậy, ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ
trẻ, việc dạy học hóa học cịn có chức năng phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao tri thức
cho những học sinh có năng lực, hứng thú trong học tập bộ mơn. Nhiệm vụ này
được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau.Trong đó bài tập hóa học là
một trong những phương tiện giúp học sinh rèn luyện được tư duy.
Giải một bài tốn hóa học bằng nhiều phương pháp khác nhau là một trong
những nội dung quan trọng trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng. Phương
pháp giáo dục ở ta hiện nay cịn nhiều gị bó và hạn chế tầm suy nghĩ, sáng tạo của
học sinh. Bản thân các em học sinh khi đối mặt với một bài toán cũng thường có
tâm lý tự hài lịng sau khi đã giải quyết được bài tốn bằng cách nào đó, mà chưa
nghĩ đến chuyện tìm cách giải tối ưu, giải quyết bài tốn bằng cách nhanh nhất. Do
đó, giải bài tốn hóa học bằng nhiều cách khác nhau là một cách để rèn luyện tư
duy và kỹ năng học hóa của mỗi người, giúp ta có khả năng nhìn nhận vấn đề theo
nhiều hướng khác nhau, phát triển tư duy logic, sử dụng thành thạo và tận dụng tối
đa các kiến thức đã học. Đối với giáo viên, suy nghĩ về bài toán và giải bài toán
bằng nhiều cách là một hướng đi có hiệu quả để tổng quát hoặc đặc biệt hóa, liên
hệ với những bài tập cùng dạng, điều này góp phần hỗ trợ phát triển các bài tập hay
và mới cho học sinh.
Vì vậy chúng tơi chọn đề tài: “Sử dụng bài tập hóa học có nhiều cách giải để
rèn luyện tƣ duy cho học sinh lớp 12 ở trƣờng trung học phổ thông”
Hy vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường THPT.


4

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Các phƣơng pháp giải bài tập
Các phương pháp giải bài tập hóa học:
Phương pháp bảo toàn khối lượng (PP BTKL)
Phương pháp bào tồn điện tích
Phương pháp bảo tồn ngun tố
Phương pháp tăng giảm khối lượng
Phương pháp dùng các giá trị trung bình
Phương pháp quy đổi
Phương pháp đường chéo
Lập sơ đồ hợp thức của q trình chuyển hóa, tìm mối quan hệ giữa chất đầu và
chất cuối
Phương pháp đồ thị
2.2. Cơ sở lí luận về tƣ duy
2.2.1. Khái niệm về tư duy
L.N. Tônxtôi đã viết : "Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành
quả những cố gắng của tư duy chứ khơng phải của trí nhớ". Như vậy, HS chỉ thực
sự lĩnh hội được tri thức chỉ khi họ thực sự tư duy.
Theo M.N. Sacđacôp : "Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản
chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng
mới, riêng rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận
được.
Hay : “Tư duy là một quá trình tâm lý mà nhờ đó con người phản ánh được
cái đối tượng và hiện tượng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản chất của
chúng, đồng thời con người vạch ra được những mối quan hệ khác nhau trong mỗi
đối tượng, hiện tượng và giữa các đối tượng, hiện tượng với nhau".


5


Còn theo tác giả Nguyễn Xuân Trường (Đại học Sư Phạm Hà Nội) thì "tư duy
là hành động trí tuệ nhằm thu thập và sử lí thơng tin về thế giới quanh ta và thế
giới trong ta. Chúng ta tư duy để hiểu, làm chủ tự nhiên, xã hội và chính mình".
2.2.2. Các thao tác tư duy và phương pháp logic
- Phân tích : Là hoạt động tư duy tách các yếu tố bộ phận của sự vật, hiện
tượng nhằm mục đích nghiên cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn theo hướng
nhất định.
- Tổng hợp : Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, yếu tố đã được phân
tích để nhận thức, để nắm được cái tồn bộ của sự vật, hiện tượng. Để hiểu đầy đủ
các nhóm nguyên tố phải dựa trên kết quả tổng hợp của việc phân tích nghiên cứu
đặc điểm cấu tạo cũng như tính chất của từng nguyên tố cụ thể.
- So sánh : Là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện
tượng và giữa những khái niệm phản ánh chúng.
- Cụ thể hóa :
Cụ thể : Là sự vật hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ các tính chất, các mối quan hệ
giữa các thuộc tính với nhau và với mơi trường xung quanh.
Cụ thể hóa : Là hoạt động tư duy tái sản sinh ra hiện tượng và đối tượng với
các thuộc tính bản chất của nó.
Vận dụng định luật tuần hồn có các chu kỳ khác nhau cho thấy sự biến thiên
tuần hồn khơng có nghĩa sao y ngun xi tính chất của chu kì trước mà ln có sự
phát triển một cách cơ sở.
- Trừu tượng hóa
Trừu tượng : Là một bộ phận của tồn bộ, tách ra khỏi tồn bộ, nó cơ lập ra
khỏi các mối quan hệ của các bộ phận, mà nó chỉ giữ lại các thuộc tính cơ bản và
tước bỏ những thuộc tính khơng cơ bản. Cụ thể có tri giác trực tiếp được. Trừu
tượng không tri giác trực tiếp được. Trong nhận thức có quy luật phát triển là từ cụ
thể trừu tượng. Trừu tượng hóa là sự phản ánh bản chất cô lập các dấu hiệu, thuộc


6


tính bản chất. Tìm hiểu cấu tạo ngun tử và sự chuyển động của electron trong
nguyên tử làm tiền đề để thơng hiểu sự hình thành các liên kết hóa học … liên kết
 ,  , hiđro, những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lí hóa của các chất.

- Khái quát hóa
Là bước cần thiết của trừu tượng hóa. Mỗi vật thể (chất, phản ứng …) với đầy
đủ các dấu hiệu bản chất và không bản chất, dấu hiệu chung, riêng. Xác định thuộc
tính bản chất và chung của mọi loại đối tượng, từ đó hình thành lên một khái niệm.
Đó là khái qt hóa.
*Những hình thức cơ bản của tư duy
-Khái niệm : Là một tư tưởng phản ánh những dấu hiệu bản chất riêng biệt
của sự vật hiện tượng.
Khái niệm đóng vai trị quan trọng trong quá trình tư duy, được xây dựng trên
cơ sở các thao tác tư duy, nó làm điểm tựa cho tư duy phân tích và là cơ sở để đào
sâu kiến thức, tiến tới xây dựng khái niệm mới. Ngồi ra, các hoạt động suy luận,
khái qt hóa, trừu tượng hóa nhờ có khái niệm mới có cơ sở để tư duy và đi sâu
thêm vào bản chất của sự vật hiện tượng.
- Phán đốn : Là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự
phối hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc, quy luật bên trong.
- Suy lý : Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đốn với nhau để tạo thành
phán đoán mới gọi là suy lý. Suy lý được cấu tạo bởi hai bộ phận :
+ Các phán đốn có trước gọi là tiên đề.
+ Các phán đốn có sau gọi là kết luận (dựa vào tính chất của tiên đề để kết
luận).
Suy lý chia làm ba loại : Loại suy, suy lý quy nạp và suy lý diễn dịch.
+ Loại suy : Là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt
khác. Loại suy cho ta những dự đốn chính xác sự phụ thuộc và sự hiểu biết về hai



7

đối tượng. Khi đã nắm vững các thuộc tính cơ bản của đối tượng thì loại suy sẽ
chính xác. Chẳng hạn, khi nghiên cứu các loại hợp chất hữu cơ chỉ cần xét kỹ các
hợp chất tiêu biểu nhất, còn các chất khác trong dãy đồng đẳng dễ dàng biết được
bằng phương pháp loại suy.
+ Suy lý quy nạp : Suy lý từ quy nạp đến phổ biến, từ những hoạt động tới
quy luật. Do đó, q trình tư duy, sự suy nghĩ theo quy nạp chuyển từ việc nhận
thức các hiện tượng riêng lẻ đến nhận thức cái chung. Vì thế các suy lý quy nạp là
yếu tố cấu trúc của tri thức khái quát của việc hình thành khái niệm và của việc
nhận thức định luật.
+ Suy lý diễn dịch : Là cách suy nghĩ đi từ cái chung, định luật, quy tắc, khái
niệm chung đến các sự vật hiện tượng riêng lẻ.
Quá trình suy lý diễn dịch có thể là :
● Từ tổng qt đến ít tổng qt hơn.
● Từ phán đốn có tính chất tổng qt này đến các phán đốn có tính chất
tổng qt khác.
Trong quá trình tư duy quy nạp và suy diễn bao giờ cũng liên hệ mật thiết với
nhau giống như phân tích và tổng hợp. Q trình này được thực hiện trong phương
pháp xác định mối liên hệ nhân quả trong các hiện tượng. Với tư cách là hình thức
tư duy gián tiếp, suy lý trong tư duy lơgic đóng vai trò quan trọng trong tất cả các
hoạt động của tư duy. Việc hướng dẫn quy tắc lôgic trong suy lý tạo được hiệu quả
lớn trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Rèn luyện tư duy lơgic trong dạy học hóa học là tạo cho HS có phương pháp
tư duy từ khái niệm đến phán đốn, suy lý thơng thường qua mọi câu hỏi, mọi vấn
đề và phải được tiến hành thường xuyên liên tục.
- Mở rộng kết quả sang trường hợp tương tự.
2.3. Tư duy hóa học
Với tư duy tốn thì 1 + 2 = 3



8

A + B = AB
Nhưng với tư duy hóa học thì A + B khơng phải là phép cộng thuần túy của
toán học, mà là xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo thành chất mới, theo
những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định lượng của hóa
học.
- Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ q trình phản ứng sự tương tác giữa
các tiểu phân vô cùng nhỏ bé của thế giới vi mô (nguyên tử, phân tử, ion, electron,
....).
- Đặc điểm của q trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa những hiện tượng cụ thể quan sát được với những hiện tượng cụ thể không
quan sát được, ngay cả khi dùng kính hiển vi điện tử, mà chỉ dùng kí hiệu, công
thức để biểu diễn mối liên hệ bản chất của các hiện tượng nghiên cứu.
Vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là bồi dưỡng cho học
sinh biết vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và phương pháp lôgic, dựa vào
những dấu hiệu quan sát được mà phán đốn về tính chất và sự biến đổi nội tại của
chất, của quá trình.
Như vậy cũng giống như tư duy khoa học tự nhiên, toán học và vật lý, tư duy
hóa học cũng sử dụng các thao tác tư duy vào quá trình nhận thức thực tiễn và tuân
theo quy luật chung của quá trình nhận thức.
Trực quan
sinh động

Tư duy
trừu tượng

Thực tiễn


Hóa học là bộ mơn khoa học lý thuyết và thực nghiệm có lập luận, trên cơ sở
những kỹ năng quan sát các hiện tượng hóa học, phân tích các yếu tố cấu thành và
ảnh hưởng, thiết lập những sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ giữa
các mặt định tính và định lượng, quan hệ nhân quả của các hiện tượng và quá trình


9

hóa học, xây dựng nên các nguyên lý, quy luật, định luật, rồi trở lại vận dụng để
nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.1. Bài tập hữu cơ có nhiều cách giải
Bài 1 : 0,06 mol hỗn hợp A gồm CH3OH và 1 ancol cùng dãy đồng đẵng có khối
lượng là 4,02 gam, Cho toàn bộ hỗn hợp trên tác dụng vừa đủ với 6 gam axit axetic
(H2SO4 đặc làm chất xúc tác, giả sử hiệu suất phản ứng đạt 100%). Tính khối
lượng este thu được.
Hướng dẫn giải:
Cách 1 : Phương pháp đại số
Gọi CT của ancol cùng dãy đồng đẵng với ancol metylic là : ROH
CH3OH + CH3COOH → CH3COOCH3 + H2O (1)
(mol ) a
ROH

a
+ CH3COOH → CH3COOR + H2O

(mol) b

(2)


b

Ta có :
= 32a + aMR +17b = 4,02 (3)
(4)
Nhân 42 cho (4) ta được : 42a + 42b = 0,06.42 = 2,52 (5)
Cộng (3) và (5), ta được : 74a+ 59b + bR = 6,54.

Cách 2 : Phương pháp bảo tồn khối lượng
Ta có:


10

Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có :

meste = 4,02 + 0,06.60 – 0,06.18= 6,54 (gam).
Cách 3 : Phương pháp tăng giảm khối lượng
Cứ 1 mol ancol tạo thành 1 mol este thì khối lượng tăng : 59-17 = 42 gam.
0,06 mol ancol tạo thành 0,06 mol este thì khối lượng tăng: 0,06.42 =2,52
gam.
Vậy : meste = 4,02 + 2,52 = 6,54 (gam).
Cách 4 : Phương pháp trung bình
Gọi CTTB của 2 ancol là:

(mol) 0,06

0,06

0,06


.
.
Nhận xét : Trong bài tập 1 này, nếu giải theo cách 1 thì HS phải biết cách
ghép ẩn và chọn lựa phương trình cho phù hợp thì mới tìm ra đáp số, nên nhiều
học sinh thấy bế tắc. Còn cách 2, cách 3, cách 4 thì HS sẽ thấy dễ hiểu hơn. Đặc
biệt là cách 2 ngắn gọn và dễ giải hơn rất nhiều. Vì vậy khi giải một bài tập, GV
cần hướng dẫn cho các em nhiều cách giải, qua những cách giải đó mỗi HS sẽ lựa
chọn cho mình một cách tiếp nhận kiến thức phù hợp. Qua đó làm cho tư duy hóa
học của các em sẽ phát triển.


11

Bài 2 : Đốt cháy 0,3 gam một este (A) thu được 224 ml khí CO2 (đktc) và 0,18
gam nước. Tỉ khối hơi của A đối với H2 bằng 30. Xác định công thức phân tử của
este (A).
Hƣớng dẫn giải:
Cách 1 : Gọi công thức đơn giản của este (A) là : CxHyOz.
Khối lượng của nguyên tố :

Lập tỉ lệ :
Công thức đơn giản của X là : CH2O.

→ Công thức phân tử của (A) là : C2H4O2.
Cách 2 : Gọi công thức đơn giản của este (A) là : CxHyOz.
Số mol của các nguyên tố :

Lập tỉ lệ : x:y:z = 0,01:0,02:0,01= 1:2:1.


→ Công thức phân tử của (A) là: C2H4O2.


12

Cách 3 : Xác định trực tiếp công thức phân tử

Số nguyên tử của các nguyên tố trong A :
Số nguyên tử cacbon :
Số nguyên tử hiđro :
Số nguyên tử oxi :
→ Công thức phân tử của (A) là : C2H4O2.
Cách 4 : Gọi công thức tổng quát của este (A) là : CxHyOz.

Theo đề bài ta có hệ phương trình :

→ Cơng thức phân tử của (A) là : C2H4O2.
Nhận xét : Với loại bài tập này, thì GV có thể giảng dạy cho các em cả 4
cách, qua 4 cách đó các em sẽ lựa chọn cho mình một cách giải phù hợp với tư duy
của các em.
Bài 3 : Xà phịng hóa 13,2 gam hỗn hợp 2 este HCOOC3H7 và
CH3COOC2H5 cần dùng 100 ml dung dịch NaOH xM. Giá trị của x là
A. 1,5.

B. 0,75.

C. 1.

D. 2.


Hƣớng dẫn giải:
Cách 1 : Phương pháp thông thường
HCOOC3H7
(mol)

a

+ NaOH → HCOONa + C3H7OH
a

CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH


13

(mol)

b

b

Ta có:

= 0,15 (mol).

Cách 2 : Gọi CTTB của 2 este là : RCOOR’
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + H2O
Ta có:
→ ĐÁP ÁN A.
Cách 3 : Phương pháp bảo tồn điện tích

Áp dụng định luật bảo tồn điện tích : dung dịch sau phản ứng chứa ion
RCOO- Và Na+ .

→ ĐÁP ÁN A.
Nhận xét : Với bài tập này, thì cách 2 và cách 3 sẽ nhanh hơn cách 1.
Bài 4 : Một đieste được điều chế từ một axit đa chức và 2 ancol đơn chức.
Cho 0,1 mol X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được 13,4 gam muối và
7,8 gam hỗn hợp ancol. Xác định X.
Hướng dẫn giải:
Cách 1 : Phương pháp thông thường
Gọi CT của este trên là: R1OCO – R – COOR2
R1OCO – R – COOR2 + NaOH → NaOCO – R – COONa + R1OH + R2OH
(mol) 0,1

0,1

0,1

0,1


14

R1

15 (CH3 - )

29 (C2H5-)

R2


29 (C2H5-)

15 (CH3 - )

→ X là : CH3OCO – COOC2H5.
Cách 2 : Phương pháp trung bình
Gọi CT của este trên là :

(mol) 0,1

.

0,1

0,2

→ trong hỗn hợp ancol có CH3OH và ancol cịn lại là ROH

→ 0,1.32+ 0,1.(MR + 17) = 7,8 → MR = 29 (C2H5 - ).
→ X là: CH3OCO – COOC2H5.
Cách 3 : Phương pháp bảo toàn khối lượng
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng, ta có :




15




.

R1

15 (CH3 - )

29 (C2H5-)

R2

29 (C2H5-)

15 (CH3 - )

TH1 :
→ X là: CH3OCO – COOC2H5.
TH2 :

(CH2)
.

R1

15 (CH3 - )
( loại )

R2

15 (CH3-)


Bài 5 : Cho 17,6 gam etyl axetat vào 400ml dung NaOH 1M, sau khí phản ứng xảy
ra hồn tồn thu được dung dịch A, Cơ cạn A thu được hỗn hợp chất rắn Y. Đem
đốt cháy hoàn toàn chất rắn Y thì cần V(lit) O2 (đktc) thu được hỗn hợp khí Z (CO2
và H2O) và m gam Na2CO3. Tính giá trị V.
Hướng dẫn giải:
Cách 1 : Phương pháp thông thường
.
nNaOH= 0,4 (mol).
CH3COOC2H5
(mol)

0,2

+

NaOH
0,2



CH3COONa
0,2

+ C2H5OH
0,2


16


Chất rắn Y :
2CH3COONa + 4O2
(mol)

0,2

→ Na2CO3

0,4

+ 3CO2

0,1

CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
0,2 mol

0,1 mol



.
.

Cách 2 : Phương pháp sơ đồ và bảo toàn nguyên tố

Bảo toàn nguyên tố Na, ta được :

Bảo toàn nguyên tố H, ta được :
.


Bảo toàn nguyên tố oxi, ta được :

.

Cách 3 : Phương pháp bảo toàn khối lượng
Tương tự như trên, ta có :

+ 3H2O


17

Bài 6 : Lên men 10,8 kg glucozơ chứa 20% tạp chất, sau phản ứng thu được 3,68
kg ancol etylic. Tính hiệu suất của phản ứng lên men.
Hướng dẫn giải:
Cách 1 : Phương pháp thông thường

C6H12O6 → 2C2H5OH + 2 CO2
0,048

0.096



.

Cách 2 : Phương pháp tỉ lệ khối lượng
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2 CO2
180

?

2. 46
3,68


Cách 3 : Phương pháp tăng giảm khối lượng

Cứ 1mol C6H12O6 tạo ra 2 mol C2H5OH thì làm khối lượng giảm 88 gam.
0,048 mol C6H12O6

→ khối lượng giảm : 0.048. 88 =4,224 gam.


18

→ khối lượng ancol lý thuyết thu được là : 8,64 – 4,224= 4,416 gam.

Bài 7 : Thủy phân hoàn tồn 76,95 gam saccarozơ trong dung dịch axit đun nóng
thu được dung dịch A. Trung hòa dung dịch A bằng NaOH vừa đủ. Cho dung dịch
A vào lượng dư AgNO3/NH3 thì thu được bao nhiêu gam kết tủa? ( Xem như các
phản ứng xảy ra hoàn toàn).
Hướng dẫn giải :
Cách 1 : Phương pháp thơng thường

C12H22O11 + H2O → C6H12O6
(mol)

0,225


0,225

+

C6H12O6
0,225

(Vì cả glucozơ và fructozơ đều tác dụng với AgNO3/NH3 nên ta xem
fructozơ như là glucozơ)
C6H12O6

2Ag

0,45 mol

0,9 mol


Cách 2 : Phương pháp sơ đồ

(mol) 0,225

0,9


Cách 3 : Phương pháp tăng giảm khối lượng
1 mol

tạo ra được 4 mol Ag thì khối lượng tăng 90 gam.



19

→ khối lượng tăng : 0,225. 90 = 20,25 gam.

0,225 mol


Bài 8 : Tính thể tích axit HNO3 63% (D=1,4 g/ml) cần vừa đủ sản xuất được 59,4
kg xenlulozơ trinitrat ( H%= 80%) ?
Hướng dẫn giải:
Cách 1 : Phương pháp thông thường

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3
(kmol)

0,6

[C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
0,2



Cách 2 : Phương pháp tỉ lệ khối lượng
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3

[C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

3.63


297

?

59,4


Cách 3 : Phương pháp bảo tồn ngun tố
Ta có :


20


Bài 9 : Lên men m gam glucozơ có chứa 10% tạp chất trơ ( H%=80%), hấp thụ
toàn bộ lượng khí sinh ra vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì thu được 10 gam kết tủa.
Tính giá trị m.
Hướng dẫn giải:
Cách 1 : Phương pháp thông thường

C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
(mol) 0,05
CO2 +
(mol) 0,1

0,1
Ca(OH)2 → CaCO3

+ H2O


0,1

Cách 2 : Phương pháp tỉ lệ khối lượng

180

2.100

?

10

Bài 10 : Cho 13,35 gam hỗn hợp X gồm H2N-CH2CH2COOH và
CH3CH(NH2)COOH tác dụng với V ml dung dịch NaOH 2M thu được dung dịch
Y. Biết dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch HCl 1M. Tính giá trị
của V.
Hướng dẫn giải:


21

Cách 1 : Phương pháp sơ đồ
.
.
.

Cách 2 : Phương pháp bảo tồn điện tích

Nhận xét : Nếu sử dụng phương pháp khác như phương pháp thông thường,
để giải bài tốn trên thì sẽ rất mất thời gian, thậm chí bế tắc, vì số lượng phương

trình tương đối nhiều, mà chỉ có hai dữ kiện. Điểm nhằm rèn luyện tư duy cho HS
của bài tốn khơng chỉ ở chỗ nhận ra hỗn hợp Y tác dụng với HCl cũng chính lả
hỗn hợp X và NaOH tác dụng với HCl, mà điều quan trọng là phải biết suy nghĩ
tìm ra phương pháp giải hợp lí nhất, vì hướng đi đúng thì mới có cách giải hay
nhất và ngắn nhất.
Bài 11 : Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm 2 amin no đơn chức kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng, thu được 22 g CO2 và 14,4 g H2O. Xác định CTPT của hai
amin.


22

Hướng dẫn giải :
Cách 1 : Phương pháp thông thường

Gọi CTPT trung bình của 2 amin no đơn là

0,5mol

0.8 mol

Cách 2 : Phương pháp bảo tồn ngun tố

Ta có:

Nhận xét : Cách 2 sẽ giải nhanh hơn cách 1, vì HS chỉ cần tính được số mol
CO2 và số mol H2O là có thể lựa chọn được đáp số, đặc biệt là làm bài thi trắc
nghiệm khách quan.
Bài 12 : Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử
C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch

Y và 4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối
hơi của Z đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối


23

khan là
A. 16,5 gam.

B. 14,3 gam.

C. 8,9 gam.

D. 15,7 gam.
Hướng dẫn giải:

Cách 1 : Phương pháp thông thường
Nhận xét :
C2H7NO2 có 2 CTCT thõa mãn : HCOOH3NCH3 và CH3COONH4.
HCOOH3NCH3 +

NaOH → HCOONa + CH3NH2 + H2O

(mol)

x
CH3COONH4

+


x

NaOH → CH3COONa + NH3

(mol)

y

+ H2O

y

Gọi x, y lần lượt là số mol của CH3NH2 và NH3.
Ta có :

→ Đáp án B.
Cách 2 : Phương pháp bảo tồn khối lượng

(mol)

0,2

0,2

Áp dụng ĐLBT KL, ta có :

0,2

0,2



24

→ Đáp án B.
Cách 3 : Phương pháp trung bình kết hợp với phương pháp bảo tồn khối lượng
Gọi cơng thức tổng quát trung bình của X là RCOOH3NR'.
RCOOH3NR’ + NaOH
(mol) 0.2

→ RCOONa + R’NH2

0,2

0,2

+

H2O

0,2

Áp dụng ĐLBT KL, ta cũng có :
→ Đáp án B.
Nhận xét : Trong 3 cách trên chỉ có cách 2 và 3 là nhanh hơn và tối ưu hơn.
HS ít suy nghĩ thường sử dụng cách 1 để giải. HS thường xuyên suy nghĩ, rèn
luyện tìm cách giải mới, sáng tạo thường sử dụng cách 2 hoặc 3 để giải.
Bài 13: Anđehit A no, mạch thẳng có CTPT (C3H5O)n. Xác định CTPT, CTCT của
A. Nếu không biết A là hợp chất no, mạch thẳng – có thể xác định được CT của A
khơng? Nếu có hãy trình bày cách biện luận.
Nhận xét: Đây là một bài tập này có nhiều cách giải, có thể dùng bài tập này và

yêu cầu học sinh giải bằng nhiều cách khác nhau.
Hướng dẫn giải:
Cách 1: Dùng nhận xét về số nhóm chức liên quan tới cấu trúc mạch cacbon.
Ta có (C3H5O)n  C3nH5nOn  C2nH4n(CHO)n. Vì A là anđehit có mạch cacbon
khơng phân nhánh, nên số nhóm chức trong phân tử không quá 2 -0 nghĩa là n = 1;
hoặc n = 2.
Với n = 1 loại, vì số ngun tử H trong phân tử lẻ – khơng có cấu tạo phù hợp!


×