Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.68 KB, 29 trang )

Trang - 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Phú Ngọc
Mã số:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI
SỐNG THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12
Người thực hiện: PHẠM DUY NGHĨA
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học 
- Lĩnh vực khác: 
Có đính kèm:
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2014 – 2015
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHẠM DUY NGHĨA
2. Ngày tháng năm sinh: 04 – 10 – 1984
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp 2, Phú Ngọc, Định Quán, Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0986.345.149
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: tổ trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Hóa lớp 12b1,7,8,9,10.
9. Đơn vị công tác: trường THPT Phú Ngọc.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO


- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ.
- Năm nhận bằng: 2012.
- Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy.
Số năm có kinh nghiệm: 8.
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Sử dụng sử dụng graph trong dạy học hóa học ở lớp 10 ban cơ bản.
Trang - 2
Tên Sáng Kiến Kinh Nghiệm:
TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN
TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại
sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung còn mang tính hàn lâm,
kinh viện nặng về thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và
hướng nghiệp cho học sinh; chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn phát
triển kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu của người học. Giáo dục trí dục chưa kết
hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự tôn dân tộc… Do đó, chất
lượng giáo dục còn thấp, một mặt chưa tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được các ngành nghề trong xã hội. Học
sinh còn hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích
ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách
lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở
trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức,
trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được
thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có
hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng

lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng
đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu
biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học nói
riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu
trên. Đặc biệt, trong các năm học gần đây, Bộ Giáo Dục đổi mới chương trình và
phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn, tăng tính suy luận, áp dụng kiến thức
vào thực tiễn, giải quyết vấn đề, tránh cho học sinh học tủ, học vẹt.
Vì vậy, việc xây dựng hệ thống câu hỏi thực tiễn hóa học gắn liền với đời
sống rất quan trọng đối với việc dạy học và thi cử với bộ môn Hóa học. Để từng
bước giúp học sinh làm quen và nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Hóa học, tôi đã
xây dựng chuyên đề: “TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG
THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12”.
Trang - 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức hóa học gắn kết một cách
chặt chẽ với thực tế đời sống. Tuy nhiên đối với đại đa số học sinh phổ thông hiện
nay, việc vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống còn rất nhiều hạn chế nếu
không muốn nói là thực sự yếu kém.
Theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, trong những năm qua
giáo dục phổ thông ở nước ta đã đạt nhiều kết quả nổi bật, quy mô giáo dục không
ngừng được tăng lên; chất lượng giáo dục đã có những chuyển biến tích cực; các
điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kĩ
thuật không ngừng được củng cố, tăng cường và phát huy có hiệu quả; chủ trương
xã hội hóa giáo dục đang phát huy tác dụng và đã góp phần quan trọng làm cho
giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; công bằng giáo dục
được quan tâm thực hiện
Cũng theo nhiều nhà nghiên cứu giáo dục thì giáo dục nước ta vẫn còn có
một số tồn tại, cần từng bước khắc phục. Đó là chất lượng giáo dục tuy có chuyển
biến nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước; cơ cấu giữa các

cấp học, bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu xã hội và cơ cấu vùng miền trong hệ
thống giáo dục còn chưa hợp lí; đội ngũ giáo viên còn bất cập về số lượng, chất
lượng và cơ cấu; cơ sở vật chất kĩ thuật vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu
Với trách nhiệm của người giáo viên hóa học trực tiếp đứng lớp giảng dạy ở
trường trung học phổ thông nhiều năm, chúng tôi quan tâm nhiều đến chất lượng
học tập của học sinh, đến suy nghĩ, tâm tư tình cảm của học sinh đối với bộ môn
của mình, quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học sao cho chất
lượng dạy và học hóa học của thầy trò chúng tôi đạt được hiệu quả tốt nhất trong
những điều kiện hiện có.
Từ thực tế địa phương, chúng tôi xin được trao đổi một thực tế - một thực
trạng đáng buồn, đó là sự yếu kém đến khó tưởng tượng của đại đa số học sinh phổ
thông hiện nay trong việc vận dụng kiến thức hóa học đã học vào thực tế cuộc sống
của chính mình.
Theo tôi, nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải
kể đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài
học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học.
Trang - 4
Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và
kiến thức hóa học nói riêng ở nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo -
tái hiện”, học sinh ít được tiến hành thí nghiệm, trừ khi được thực hành thí nghiệm
theo các bài trong phân phối chương trình.
Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều
giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp
kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài
giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho
học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Cũng phải thừa
nhận rằng, nhiều địa phương hiện nay còn thiếu các tài liệu liên quan đến bài tập
định tính và câu hỏi thực tế, thiếu các phương tiện nghe nhìn, thiếu các thông tin
dưới dạng băng đĩa hình, thiếu các tài liệu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học,

nhất là các trường ở vùng nông thôn và miền núi. Điều đó gây không ít khó khăn
cho giáo viên khi xây dựng bài giảng theo ý muốn của mình.
Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện
nay. Theo một số nhà nghiên cứu giáo dục thì quá trình kiểm tra đánh giá ở trường
trung học phổ thông hiện nay còn khá đơn giản, phương pháp và hình thức đánh
giá còn tùy tiện, toàn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm số. Nội dung
các bài thi và kiểm tra ở nhiều trường phổ thông chủ yếu tập trung vào nội dung
kiến thức mà chưa có những câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
đây chính là một “khe hở” khá rộng, một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho
thực trạng nêu trên.
Bảng thống kê khảo sát đầu năm học 2014 – 2015 về mức độ sử dụng câu
hỏi kiến thức thực tế vào quá trình kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 12 trong
quá trình học sinh học lớp 10 và lớp 11:
Lớp
12b1 12b2 12b3 12b4 12b5 12b6 12b7 12b8 12b9 12b10
Thường
xuyên dùng
Không
thường
xuyên
x x x x
Không sử
dụng
x x x x x x
Với những kì thi cao nhất đối học sinh là thi tốt nghiệp trung học phổ thông
và thi tuyển vào đại học, nội dung các đề thi trong nhiều năm trước đây chủ yếu
cũng là nội dung kiến thức giáo khoa và vận dụng kiến thức để giải các bài tập
định lượng. Một số năm gần đây, nội dung đề thi đã có những thay đổi tích cực,
tuy nhiên theo tôi “tính thực tiễn” vẫn chưa thể hiện rõ nét trong nội dung mỗi đề
thi.

Trên quan điểm đó, cùng với mong muốn xây dựng các đề kiểm tra, đề thi
theo hướng đổi mới, có nhiều câu hỏi thực tế có chất lượng, góp phần nâng cao
Trang - 5
hiệu quả, chất lượng dạy học hóa học ở phổ thông, phù hợp với việc đổi mới
phương pháp dạy và học, giúp học sinh làm quen với hình thức thi cử mới, tôi đã
mạnh dạn thay đổi cách thức ra đề kiểm tra, thi cử bằng cách tích hợp câu hỏi thực
tiễn vào đề kiểm tra: kiểm tra nhanh bài cũ trên lớp, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45
phút (45 phút), kiểm tra chung và các đề kiểm tra, thi thử của trường, hiệu quả đạt
được bước đầu tương đối khả quan và có thể áp dụng, tiến hành thường xuyên vào
các năm học sau này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Việc đưa câu hỏi thực tiễn vào giảng dạy hóa học có thể thực hiện ở nhiều
khâu khác nhau, có thể trong tiết học bài mới, trong lúc củng cố bài học, hoặc có
thể đặt trước câu hỏi thực tiễn trong bài học kế tiếp để học sinh về nhà nghiên
cứu… điều này kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh yêu
thích môn Hóa học hơn, từ đó giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa
học.
Một số câu hỏi hoặc bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời ngắn
gọn và chỉ vận dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà
học sinh đã được cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm
tra học kỳ…
Với đề kiểm tra 15 phút, hình thức câu hỏi tự luận, có thể đưa vào 50% hoặc
33% số câu hỏi, bài tập mang tính thực tiễn. Với đề kiểm tra 45 phút hoặc đề thi
học kì dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, số lượng câu hỏi, bài tập thực tiễn
có thể là 15% đến 20% số lượng câu hỏi.
Sử dụng các câu hỏi, bài tập thực tiễn trong chương trình Hóa học 12
Chương 1: Este – Lipit và Chương 2: Cacbohidrat
Một số câu hỏi bài tập có thể sử dụng trong chương 1,2:
Câu 1. Tại sao không nên tái sử dụng dầu mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao hoặc khi
mỡ, dầu không còn trong, đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét.

Câu 2. a) Chất béo nào dễ bị ôi hơn: dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì sao?
Trang - 6
b) Các dầu thực vật bán trên thị trường không bị ôi trong thời hạn bảo
quản? Vì sao?
Câu 3. Từ quả đào chín người ta tách ra được chất A có công thức phân tử C
3
H
6
O
2
.
A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na, trong A chỉ có 1 loại nhóm
chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A.
Câu 4. a) Vì sao “Dưa chua, cho mỡ, nấu nhừ thì ngon” ?
b) Vì sao để thuỷ phân hoàn toàn dầu mỡ cần phải đun nóng với kiềm ở
nhiệt độ cao còn ở bộ máy tiêu hoá dầu mỡ bị thuỷ phân hoàn toàn ngay ở nhiệt độ
37
0
C?
Câu 5. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên
liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải
dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá
da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của
những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào
dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH,
ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 60
0
C. Hãy viết phương
trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân
tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này.

Câu 6. Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Bộ thuốc thử
để có thể phân biệt 4 gói bột trắng trên là
A. Nước, dung dịch AgNO
3
/NH
3
, dung dịch NaOH.
B. Nước, O
2
(đốt cháy), dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
C. Nước, dung dịch AgNO
3
/NH
3
, dung dịch I
2
.
D. Nước, dung dịch HCl, dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
Câu 7. Nói về việc ăn cơm, các cụ xưa có câu: “Nhai kĩ no lâu”. Bằng những hiểu
biết của mình, em hãy giải thích câu nói trên?
Câu 8. Trong nước tiểu người bị bệnh tiểu đường có chứa glucozơ. Nêu hai phản
ứng hoá học có thể dùng để xác nhận sự có mặt glucozơ trong nước tiểu. Viết

phương trình hoá học của phản ứng minh hoạ.
Câu 9. Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền dung dịch đường vào tĩnh
mạch) đó là loại đường nào?
A. Glucozơ. B. Mantozơ. C. Saccarozơ. D. Đường hoá học.
Câu 10. Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao trong thực
tế người ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng bạc.
Câu 11. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp để
tạo ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ là 100 kg,
chứa 50% xenlulozơ.
a) Tính xem 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m
2
đã hấp thụ
được bao nhiêu m
3
CO
2
và giải phóng ra bao nhiêu m
3
O
2
để tạo ra xenlulozơ? (Các
khí đo ở đktc).
b) Nếu dùng toàn bộ lượng gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất giấy
(chứa 95% xenlulozơ, 5% chất phụ gia) thì sẽ thu được bao nhiêu tấn giấy biết hiệu
suất chung của quá trình là 80% ?
Trang - 7
Câu 12. Rượu vang (từ tiếng Pháp vin) là một loại thức uống có cồn được lên men
từ nước nho. Rượu vang đỏ thường được lên men từ nước ép và vỏ quả nho, còn
rượu vang trắng được lên men chỉ từ nước nho. Rượu vang được làm từ các loại
nho nguyên chất và được lên men một cách tự nhiên. Vì nho vốn có hai đặc tính tự

nhiên là đường và men nên nước nho được ép ra, trải qua một quy trình chế biến sẽ
trở thành rượu vang. Phản ứng nào sau đây xảy ra khi ủ lên men nho tạo thành
rượu vang ?
A. C
6
H
12
O
6

enzim
→
2CO
2
+ 2CH
3
COOH.
B. C
12
H
22
O
11

enzim
→
2CO
2
+ 2C
2

H
5
OH.
C. (C
6
H
10
O
5
)
n
+ nH
2
O
+ 0
H ,t
→
nC
6
H
12
O
6
.
D. C
6
H
12
O
6


enzim
→
2CO
2
+ 2C
2
H
5
OH.
Câu 13. Geranyl axetat là một este có mùi hoa hồng, trong tự nhiên
có trong tinh dầu hoa hồng. Geranyl axetat được sử dụng chủ yếu
như là một thành phần của nước hoa cho các loại kem và xà phòng với
vai trò là thành phần hương liệu. Geranyl axetat có công thức cấu tạo thu gọn
như sau:
Nhận xét sai là:
A. Geranyl axetat có CTPT là C
12
H
20
O
2
.
B. Geranyl axetat có thể làm mất màu nước brom.
C. Geranyl axetat thủy phân trong môi trường kiềm thu được muối axetat.
D. Geranyl axetat có thể cộng H
2
dư (xúc tác Ni) tạo thành este có CTPT
C
12

H
26
O
2
.
Vì vậy, trong các đề kiểm tra 15 hoặc 45 phút, tôi có thể đưa vào để tạo
thành các đề kiểm tra như sau:
Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1. Viết các đồng phân este có công thức phân tử C
4
H
8
O
2
. Gọi tên.
Câu 2. Từ quả đào chín người ta tách ra được chất A có công thức phân tử C
3
H
6
O
2
.
A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na, trong A chỉ có 1 loại nhóm
chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A.
Câu 3. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên
liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải
dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá
da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của
những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào
dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH,

ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 60
0
C. Hãy viết phương
trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân
tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này.
Đề kiểm tra 45 phút
Câu 1. Geranyl axetat là một este có mùi hoa hồng, trong tự nhiên
có trong tinh dầu hoa hồng. Geranyl axetat được sử dụng chủ yếu
Trang - 8
như là một thành phần của nước hoa cho các loại kem và xà phòng với vai trò là
thành phần hương liệu. Geranyl axetat có công thức cấu tạo thu gọn như hình bên.
Nhận xét sai là:
A. Geranyl axetat có CTPT là C
12
H
20
O
2
.
B. Geranyl axetat có thể làm mất màu nước brom.
C. Geranyl axetat thủy phân trong môi trường kiềm thu được muối axetat.
D. Geranyl axetat có thể cộng H
2
dư (xúc tác Ni) tạo thành este có CTPT
C
12
H
26
O
2

.
Câu 2. Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Bộ thuốc thử
để có thể phân biệt 4 gói bột trắng trên là
A. Nước, dung dịch AgNO
3
/NH
3
, dung dịch NaOH.
B. Nước, O
2
(đốt cháy), dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
C. Nước, dung dịch AgNO
3
/NH
3
, dung dịch I
2
.
D. Nước, dung dịch HCl, dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
Câu 3. Cho sơ đồ chuyển hóa sau: (C
6
H

10
O
5
)
n

+ 0
H , t
→
X
0 0
enzim, 30 - 35 C
→
Y. X , Y
lần lượt là:
A. C
6
H
12
O
6
, C
2
H
5
OH. B. C
2
H
5
OH, CH

3
CHO.
C. C
12
H
22
O
11
, CH
3
CHO. D. C
6
H
12
O
6
, C
6
H
12
O
6
.

Câu 4. Phát biểu đúng là
A. Thủy phân xenlulozơ thu được glucozơ.
B. Thủy phân tinh bột thu được glucozơ và fructozơ.
C. Fructozơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm CHO.
D. Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng bạc.
Câu 5. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp để tạo

ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ là 100 kg, chứa
50% xenlulozơ. Cho biết 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m
2
đã
hấp thụ được bao nhiêu m
3
CO
2
và giải phóng ra bao nhiêu m
3
O
2
để tạo ra
xenlulozơ? (Các khí đo ở đktc).
A. 20742,4 (m
3
) và 20742,4 (m
3
). B. 20742,4 (m
3
) và 40742,4 (m
3
).
C. 40742,4 (m
3
) và 20742,4 (m
3
). D. 40742,4 (m
3
) và 40742,4 (m

3
).
Câu 6. Cho các chất sau: etyl axetat, glucozơ, tinh bột, xenlulozơ. Số chất tham
gia phản ứng thủy phân được là
A. 3. B. 4. C. 2. D. 1.
Câu 7. Cho các phát biểu sau:
(a) Đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức, mạch hở luôn thu được số mol CO
2
bằng số mol H
2
O.
(b) Este, chất béo, cacbohidrat chỉ chứa C, H và O.
(c) Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là đun hồi lưu ancol
với axit hữu cơ có H
2
SO
4
đặc.
(d) Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.
(e) Este X phản ứng với NaOH theo tỉ lệ tương ứng 1 : 2 thì X chắc chắn là
este hai chức.
Số phát biểu đúng là
Trang - 9
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Câu 8. Nhận xét không đúng về glucozơ là
A. có 0,1% trong máu người.
B. có tên gọi là đường mía.
C. có mặt trong hầu hết trong các bộ phận của cây, nhất là trong quả chín.
D. chất rắn, màu trắng, tan trong nước và có vị ngọt.
Câu 9. Thủy phân este X trong dung dịch NaOH, thu được CH

3
COONa và
C
2
H
5
OH. X là
A. CH
3
COOC
2
H
5
. B. CH
3
COOCH
3
.
C. C
2
H
5
COOCH
3
. D. HCOOC
2
H
5
.
Câu 10. Thủy phân hoàn toàn 9,62 gam CH

3
COOC
2
H
5
trong môi trường kiềm với
NaOH thì khối lượng muối khan thu được là
A. 8,84 g. B. 15,4 g. C. 12,48 g. D. 10,66 g.
Câu 11. Phản ứng với chất nào sau đây chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO?
A. Cu(OH)
2
tạo dung dịch xanh lam. B. AgNO
3
/NH
3
.
C. lên men rượu. D. tạo este.
Câu 12. Thể tích dung dịch HNO
3
63% (d = 1,52 g/ml) cần dùng để tác dụng với
lượng dư xenlulozơ tạo 297 gam xenlulozơ trinitrat là
A. 189,0 ml. B. 197,4 ml. C. 300,0 ml. D. 243,90 ml.

Câu 13. Chất tác dụng với Cu(OH)
2
ở nhiệt độ thường tạo dung dịch xanh lam là
A. glucozơ. B. chất béo. C. tinh bột. D. ancol etylic.
Câu 14. Đun nóng dung dịch chứa 1,8 gam glucozơ với dung dịch AgNO
3
/NH

3

thì khối lượng Ag thu được là
A. 2,61 g. B. 2,16 g. C. 4,32 g. D. 1,08 g.
Câu 15. Số đồng phân este ứng với công thức phân tử C
3
H
6
O
2

A. 6. B. 1. C. 2. D. 4.
Câu 16. Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hoà tan Cu(OH)
2
, tạo phức màu
xanh lam.
(d) Khi thuỷ phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi
trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất.
(e) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO
3
/NH
3
thu được
Ag.
(g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H
2
(xúc tác Ni, đun nóng) tạo

sobitol.
(h) Amilpectin có mạch không nhánh, xoắn lại.
Số phát biểu đúng là
A. 5. B. 6. C. 4. D. 7.
Câu 17. Chất X có công thức phân tử C
4
H
8
O
2
, là este của axit axetic. CTCT thu
gọn của X là
A. C
2
H
5
COOCH
3
. B. CH
3
COOCH
3
.
C. HCOOC
2
H
5
. D. CH
3
COOC

2
H
5
.
Trang - 10
Câu 18. Hai chất đồng phân của nhau là
A. glucozơ và tinh bột. B. fructozơ và glucozơ.
C. fructozơ và saccazorơ. D. saccarozơ và glucozơ.
Câu 19. Este A có công thức phân tử là C
4
H
8
O
2
. Cho 2,2 gam A phản ứng vừa đủ
với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được 1,7 gam muối.
Công thức cấu tạo đúng của A là
A. C
2
H
5
COOCH
3
. B. C
3
H
7
COOH. C. CH
3
COOC

2
H
5
. D. HCOOC
3
H
7
.
Câu 20. Chất thuộc loại đisaccarit là
A. fructozơ. B. glucozơ. C. xenlulozơ. D. saccarozơ.
Câu 21. Cho phản ứng thủy phân sau: (X) + H
2
O
0
2 4
dac
H SO , t
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ†
‡ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆˆ
CH
3
COOH +
CH
3
OH. Tên gọi của (X) là
A. metyl fomat. B. metyl propionat.
C. etyl axetat. D. metyl axetat.
Câu 22. Công thức của xenlulozơ là
A. [C
6

H
7
O
2
(OH)
2
]
n
. B. [C
6
H
7
O
2
(OH)
3
]
n
.
C. [C
6
H
5
O
2
(OH)
3
]
n
. D. [C

6
H
5
O
2
(OH)
5
]
n
.
Câu 23. Metyl fomat là tên gọi của
A. C
2
H
5
COOCH
3
. B. HCOOCH
3
.
C. HCOOC
3
H
7
. D. C
2
H
5
COOCH
3

.
Câu 24. Đốt cháy hoàn toàn 2,01 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat,
metyl metacrylat. Toàn bộ sản phẩm cháy cho qua dung dịch Ca(OH)
2
dư, sau
phản ứng thu được 9 gam kết tủa và dung dịch X. Vậy khối lượng dung dịch X đã
thay đổi so với dung dịch Ca(OH)
2
ban đầu là
A. giảm 3,87 gam. B. tăng 3,96 gam.
C. tăng 5,13 gam. D. giảm 9 gam.
Câu 25. Rượu vang (từ tiếng Pháp vin) là một loại thức uống có cồn được lên men
từ nước nho. Rượu vang đỏ thường được lên men từ nước ép và vỏ quả nho, còn
rượu vang trắng được lên men chỉ từ nước nho. Rượu vang được làm từ các loại
nho nguyên chất và được lên men một cách tự nhiên. Vì nho vốn có hai đặc tính tự
nhiên là đường và men nên nước nho được ép ra, trải qua một quy trình chế biến sẽ
trở thành rượu vang. Phản ứng nào sau đây xảy ra khi ủ lên men nho tạo thành
rượu vang ?
A. C
6
H
12
O
6

enzim
→
2CO
2
+ 2CH

3
COOH.
B. C
12
H
22
O
11

enzim
→
2CO
2
+ 2C
2
H
5
OH.
C. (C
6
H
10
O
5
)
n
+ nH
2
O
+ 0

H ,t
→
nC
6
H
12
O
6
.
D. C
6
H
12
O
6

enzim
→
2CO
2
+ 2C
2
H
5
OH.
Chương 3: Amin–Amino axit–Protein và Chương 4: Polime và vật liệu Polime
Một số câu hỏi có thể dùng trong chương 3,4:
Trang - 11
Câu 1. Khi nấu canh cá ta thường cho thêm các quả chua như khế chua, dọc, sấu,
me… Hãy giải thích ?

Câu 2. Cá là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và tốt cho cơ thể. Tuy nhiên
nhiều người cảm thấy khó chịu vì cá thường có mùi tanh. Mùi tanh làm cá mất đi
mùi vị và tính dấp dẫn của nó. Trong cá (đặc biệt là cá mè) có chứa một lượng hỗn
hợp các amin (nhiều nhất là trimetylamin (CH
3
)
3
N) và một số chất khác. Phương
pháp hóa học đơn giản để khử mùi tanh của cá trước khi nấu là:
A. Rửa cá bằng các chất chua tự nhiên như giấm ăn, nước chanh…
B. Rửa cá với dung dịch nước vôi trong, sau đó rửa lại bằng nước sạch.
C. Rửa cá thật kĩ bằng nước sạch.
D. Rửa cá với các dung dịch axit mạnh như HCl, H
2
SO
4
…, sau đó rửa lại bằng
nước sạch.
Câu 3. Ađrenalin là hormon tuyến thượng thận có tác dụng làm tăng huyết áp.
Norađrenalin có vai trò quan trọng trong truyền dẫn xung thần kinh.

OH
OH
CH
OH
CH
2
NHCH
3


OH
OH
C H
OH
C H
2
NH
2
Ađrenalin Norađrenalin
a) Hãy cho biết trong phân tử chúng có những nhóm chức gì?
b) Chúng có thể tan hay không tan được trong nước? Trong dung dịch HCl?
Trong dung dịch NaOH? Giải thích?
Câu 4. Vì sao khi nấu canh cua (riêu cua) thì thấy các mảng “gạch cua” nổi lên?
Câu 5. Thời trung cổ, hạt của cây độc sâm được dùng làm thuốc độc để thực hiện
các bản án tử hình. Độc tố chủ yếu trong hạt độc sâm là một ancaloit có tên là
coniin, có công thức phân tử là C
8
H
17
N, làm xanh quỳ tím. Biết rằng coniin có một
vòng 6 cạnh gồm 4 nhóm -CH
2
- liền nhau và nhóm
NH CH
, phân tử không có
C bậc ba.
a) Hãy xác định công thức cấu tạo của coniin.
b) Coniin thuộc loại chức gì? Bậc mấy?
Câu 6. a) Vì sao không ngâm lâu quần áo bằng len trong xà phòng?
b) Vì sao đồ nhựa dùng lâu ngày bị biến màu và trở nên giòn?

Câu 7. Có bốn mẫu tơ lụa và vải được sản xuất từ nguyên liệu là sợi bông, len, tơ
tằm, nilon. Hãy trình bày phương pháp thích hợp để xác định loại nguyên liệu dùng
sản xuất các mẫu tơ lụa và vải nêu trên.
Câu 8. a) Vì sao không nên giặt quần áo nilon, len, tơ tằm bằng xà phòng có độ
kiềm cao, không nên giặt bằng nước quá nóng hoặc ủi quá nóng các đồ dùng trên?
b) Làm thế nào phân biệt được các vật dụng bằng da thật và da nhân tạo
(PVC)?

Trang - 12
Câu 9. a) Có người dùng xăm ôtô để vận chuyển rượu uống, dùng can nhựa
được làm từ nhựa PVC hoặc nhựa phenolfomanđehit để ngâm rượu thuốc.
Hãy cho biết tác hại của việc làm đó.
b) Dùng bao bì bằng chất dẻo để đựng thực phẩm có lợi và bất lợi như
thế nào? Cách khắc phục những bất lợi đó.
Câu 10. Cao su thiên nhiên và cao su isopren tổng hợp đều bởi công thức
(CH
2
-C(CH
3
)=CH-CH
2
)
n
. Vì sao tính chất của chúng không hoàn toàn giống nhau
(thí dụ cao su thiên nhiên đàn hồi hơn, bền hơn….) ?
Câu 11. Có 3 vật phẩm được làm từ một trong các polime sau: polietilen,
polistiren, poli(vinyl clorua). Hãy trình bày phương pháp hoá học và phương pháp
tác dụng nhiệt để xác định xem mỗi vật phẩm đó được sản xuất từ loại polime nào?
Câu 12. Onitin (axit α,δ-điaminovaleric) H
2

N-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH(NH
2
)-COOH
tham gia vào thành phần nhiều polipeptit là chất kháng sinh. Onitin giúp tạo
hormone tăng trưởng, hỗ trợ quá trình tái tạo, tăng cường sức miễn dịch và hỗ trợ
gan. Nhận xét đúng về onitin là:
A. Dung dịch onitin làm quì tím đổi màu xanh.
B. Onitin không tan nhiều trong nước.
C. Onitin là một chất đa chức.
D. Onitin có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime.
Câu 13. Poli(vinyl clorua) (PVC) có lịch sử phát triển hơn 100 năm qua. Năm
1835 lần đầu tiên Henri Regnault đã tổng hợp được vinyl clorua, nguyên liệu chính
để tạo nên PVC. Nhựa PVC được dùng để tạo màng như làm áo mưa…, làm ống
dẫn nước, được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp điện. Monome được
dùng để điều chế PVC có công thức là
A. CH
3
CH=CH
2
. B. CH
2
=CHCl. C. CH
2
=CH

2
. D. CH
2
=CCl
2
.
Câu 14. Threonine là một amino axit có công thức cấu tạo như
hình bên. Chức năng chính của threonine là hỗ trợ hình thành
collagen và elastin - hai chất liên kết các tế bào trong cơ thể.
Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch
và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.
Nhận xét sai về threonine là
A. Threonine tan nhiều trong nước, tạo dung dịch không làm đổi mày quỳ tím.
B. Threonine có công thức phân tử là C
4
H
9
NO
3
.
C. Threonine tác dụng với Na theo tỉ lệ số mol là 1 : 1.
D. Threonine có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime.
Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1. Viết các đồng phân amin có công thức phân tử C
4
H
9
N. Đọc tên.
Câu 2. Khi nấu canh cá ta thường cho thêm các quả chua như khế chua, dọc, sấu,
me… Hãy giải thích ?

Câu 3. Vì sao không ngâm lâu quần áo bằng len trong xà phòng?
Đề kiểm tra 45 phút
Trang - 13
Câu 1. Onitin (axit α,δ-điaminovaleric) H
2
N-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH(NH
2
)-COOH tham
gia vào thành phần nhiều polipeptit là chất kháng sinh. Onitin giúp tạo hormone
tăng trưởng, hỗ trợ quá trình tái tạo, tăng cường sức miễn dịch và hỗ trợ gan. Nhận
xét đúng về onitin là:
A. Dung dịch onitin làm quì tím đổi màu xanh.
B. Onitin không tan nhiều trong nước.
C. Onitin là một chất đa chức.
D. Onitin có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime.
Câu 2. Cho 7,75 gam CH
3
NH
2
tác dụng hết với HCl, khối lượng muối thu được là
A. 11,7475 gam. B. 16,875 gam. C. 11,7495 gam. D. 16,785 gam.
Câu 3. Threonine là một amino axit có công thức cấu tạo như
hình bên. Chức năng chính của threonine là hỗ trợ hình thành
collagen và elastin - hai chất liên kết các tế bào trong cơ thể.

Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch
và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.
Nhận xét sai về threonine là
A. Threonine tan nhiều trong nước, tạo dung dịch không làm đổi mày quỳ tím.
B. Threonine có công thức phân tử là C
4
H
9
NO
3
.
C. Threonine tác dụng với Na theo tỉ lệ số mol là 1 : 1.
D. Threonine có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime.
Câu 4. Peptit và protein đều có tính chất hoá học giống nhau là
A. bị thuỷ phân và tác dụng dung dịch NaCl.
B. bị thuỷ phân và lên men.
C. bị thuỷ phân và tham gia tráng gương.
D. bị thuỷ phân và phản ứng màu biure.
Câu 5. Cho 8,9 gam alanin: CH
3
CH(NH
2
)COOH phản ứng hết với dung dịch
NaOH. Khối lượng muối thu được là
A. 11,2gam. B. 31,9gam. C. 30,9 gam. D. 11,1gam.
Câu 6. Anilin có phản ứng với
A. dung dịch NaOH, dung dịch Br
2
. B. dung dịch HCl, dung dịch Br
2

.
C. dung dịch HCl, dung dịch NaOH. D. dung dịch HCl, dung dịch NaCl.
Câu 7. Đốt cháy một lượng este no, đơn chức, mạch hở cần 0,7 mol O
2
thu được
0,6 mol CO
2
. Công thức phân tử của este là
A. C
3
H
6
O
2
. B. C
2
H
4
O
2
. C. C
3
H
4
O
2
. D. C
4
H
8

O
2
.
Câu 8. Một loại thủy tinh hữu cơ poli(metyl metacrylat) (thủy tinh plexiglas) có
phân tử khối là 50000. Hệ số trùng hợp của loại thủy tinh hữu cơ đó là
A. 532. B. 500. C. 483. D. 600.
Câu 9. Số đồng phân của amin bậc 2 có công thức phân tử C
2
H
7
N là
A. 3. B. 2. C. 4. D. 1.
Câu 10. Tơ nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng
A.
HOOC-(CH
2
)
4
-COOH và H
2
N-(CH
2
)
6
-NH
2
.
B. HOOC-(CH
2
)

2
-CH(NH
2
)-COOH.
C.
H2N-(CH
2
)
5
-COOH.
D. HOOC-(CH
2
)
4
-COOH và HO-(CH
2
)
2
-OH.
Câu 11. Polime có nguồn gốc từ xenlulozơ là
Trang - 14
A. tơ nilon-7. B. nhựa PE. C. sợi bông. D. cao su thiên nhiên.
Câu 12. Etylamin, anilin và metylamin có công thức lần lượt là
A. C
2
H
5
NH
2
, C

6
H
5
OH, CH
3
NH
2
. B. C
2
H
5
NH
2
, CH
3
NH
2
, C
6
H
5
NH
2
.
C. CH
3
OH, C
6
H
5

NH
2
, CH
3
NH
2
. D. C
2
H
5
NH
2
, C
6
H
5
NH
2
, CH
3
NH
2
.
Câu 13. Thời trung cổ, hạt của cây độc sâm được dùng làm thuốc độc để thực
hiện các bản án tử hình. Độc tố chủ yếu trong hạt độc sâm là một ancaloit có tên là
coniin, có công thức phân tử là C
8
H
17
N, làm xanh quỳ tím. Biết rằng coniin có một

vòng 6 cạnh gồm 4 nhóm -CH
2
- liền nhau và nhóm
NH CH
, phân tử không
có C bậc ba. Nhận xét đúng là
A. Coniin là amin không no, mạch vòng. B. Coniin là một amin.
C. Coniin là amin bậc 1. D. Coniin là một amin thơm.
Câu 14. Etylmetylamin có công thức cấu tạo là
A. CH
3
NHCH
3
. B. CH
3
NHC
2
H
5
. C. CH
3
NHCH
2
CH
2
CH
3
. D. C
2
H

5
NHC
6
H
5
.
Câu 15. Thủy phân hoàn toàn 4,34 gam tripeptit mạch hở X (được tạo nên từ hai
α-amino axit có công thức dạng H
2
NC
x
H
y
COOH) bằng dung dịch NaOH dư, thu
được 6,38 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch
HCl dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 8,25. B. 5,06. C. 6,53. D. 7,25.
Câu 16. Hai chất đồng phân của nhau là
A. fructozơ và saccazorơ. B. fructozơ và glucozơ.
C. saccarozơ và glucozơ. D. glucozơ và tinh bột.
Câu 17. Có các hoá chất sau: anilin, metylamin, etylamin, đietylamin. Chất có
tính bazơ yếu nhất là
A. etylamin. B. metylamin. C. đietylamin. D. anilin.
Câu 18. Cá là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và tốt cho cơ thể. Tuy nhiên
nhiều người cảm thấy khó chịu vì cá thường có mùi tanh. Mùi tanh làm cá mất đi
mùi vị và tính dấp dẫn của nó. Trong cá (đặc biệt là cá mè) có chứa một lượng hỗn
hợp các amin (nhiều nhất là trimetylamin (CH
3
)
3

N) và một số chất khác. Phương
pháp hóa học đơn giản để khử mùi tanh của cá trước khi nấu là:
A. Rửa cá bằng các chất chua tự nhiên như giấm ăn, nước chanh…
B. Rửa cá với dung dịch nước vôi trong, sau đó rửa lại bằng nước sạch.
C. Rửa cá thật kĩ bằng nước sạch.
D. Rửa cá với các dung dịch axit mạnh như HCl, H
2
SO
4
…, sau đó rửa lại bằng
nước sạch.
Câu 19. Cho các nhận xét sau:
(a) Tất cả các amin đều làm quỳ tím đổi màu.
(b) Tất cả các amino axit đều là chất lưỡng tính.
(c) Tất cả các peptit đều tác dụng được với Cu(OH)
2
cho hợp chất màu tím.
(d) Các amin đều độc.
(e) Các amino axit là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước.
(f) Peptit Gly-Ala-Gly-Val là một tetrapeptit, khi thủy phân có thể thu được tối
đa 4 amino axit.
(g) Tơ nitron (hay olon) được dùng để dệt vải may quần áo ấm.
(h) Để điều chế 1,7 tấn nhựa PE cần 2,0 tấn etilen (nếu hiệu suất phản ứng là
85%).
Trang - 15
Số nhận xét đúng là
A. 6. B. 8. C. 7. D. 5.
Câu 20. Các polime thuộc loại tơ nhân tạo là
A. tơ tằm và tơ vinilon. B. tơ visco và tơ xenlulozơ axetat.
C. tơ visco và tơ nilon-6,6. D. tơ nilon-6,6 và tơ capron.

Câu 21. Poli(vinyl clorua) (PVC) có lịch sử phát triển hơn 100 năm qua. Năm
1835 lần đầu tiên Henri Regnault đã tổng hợp được vinyl clorua, nguyên liệu chính
để tạo nên PVC. Nhựa PVC được dùng để tạo màng như làm áo mưa…, làm ống
dẫn nước, được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp điện. Monome được
dùng để điều chế PVC có công thức là
A. CH
3
CH=CH
2
. B. CH
2
=CHCl. C. CH
2
=CH
2
. D. CH
2
=CCl
2
.
Câu 22. Cho 8,85 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu
được 14,325 gam muối. Công thức của X là
A. C
3
H
7
NH
2
. B. C
6

H
5
NH
2
. C. C
2
H
5
NH
2
. D. C
5
H
11
NH
2
.
Câu 23. Trong các chất dưới đây, chất thuộc loại đipeptit là
A. H
2
NCH(CH
3
)CONHCH
2
CONHCH(CH
3
)COOH.
B. H
2
NCH

2
CONHCH(CH
3
)CONHCH
2
COOH.
C. H
2
NCH
2
CONHCH
2
CH
2
COOH.
D. H
2
NCH
2
CONHCH(CH
3
)COOH.
Câu 24. Xenlulozơ được cấu tạo từ các gốc
A. α - glucozơ. B. β - glucozơ. C. α - fructozơ. D. β - fructozơ.
Câu 25. Polime có cấu trúc không gian là
A. PVC và amilopectin. B. amilopectin và cao su lưu hóa.
C. nhựa bakelit và amilopectin. D. cao su lưu hóa và nhựa bakelit.

Chương 5: Đại cương kim loại và Chương 6: Kim loại kiềm thổ và nhôm
Một số câu hỏi có thể dùng trong chương 5,6:

Câu 1. Những đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xỉn màu, mất đi ánh bạc lấp lánh.
Theo em, nguyên nhân nào sau đây đóng vai trò chủ yếu?
A. Bạc đã phản ứng với hiđrosunfua trong không khí tạo ra bạc sunfua màu đen.
B. Bạc đã phản ứng với oxi trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen.
C. Bạc đã phản ứng với hơi nước trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen.
D. Bạc dần dần bị thay đổi cấu trúc mạng tinh thể.
Câu 2. Đuyra là một hợp kim gồm 94% Al, 4% Cu và 2% các kim loại khác như
Mg, Mn, Si, Fe… về khối lượng. Hợp kim này có đặc tính nhẹ như nhôm, cứng và
bền như thép, chịu được nhiệt độ cao và áp suất lớn nên được sử dụng trong công
nghệ chế tạo máy bay. Một máy bay vận tải hành khách cỡ lớn, hiện đại có thể
dùng tới 50 tấn hợp kim này. Tính khối lượng Al, Cu cần dùng để sản xuất 50 tấn
hợp kim đó.
Câu 3. Một số đồ dùng bằng đồng để lâu thường có những vết gỉ màu xanh. Hãy
giải thích nguyên nhân sự tạo thành lớp rỉ đó?
Trang - 16
Câu 4. Hãy giải thích vì sao có thể bảo vệ vỏ tầu biển bằng cách gắn những tấm
kẽm vào vỏ tầu (phần ngâm dưới nước). Trình bày cơ chế của sự ăn mòn sẽ xảy ra.
Câu 5. Có những vật bằng sắt tráng thiếc (sắt tây) hoặc sắt tráng kẽm (tôn). Nếu
trên bề mặt những vật đó có những vết xước sâu tới lớp sắt bên trong, hãy cho biết:
a. Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi đặt vật đó trong không khí ẩm?
b. Vì sao người ta lại dùng tôn để lợp nhà mà không dùng sắt tây?
Câu 6. Các vật dụng làm bằng bạc bị mờ đi do sự hình thành một lớp mỏng bạc
sunfua. Để loại bỏ lớp bạc sunfua, người ta cho vật đó vào một chảo nhôm chứa
dung dịch muối và được đun đến gần sôi. Các bán phản ứng sau giải thích hiệu quả
của phương pháp này:
2Al + 3H
2
O → Al
2
O

3
+ 6H
+
+ 6e
Ag
2
S

+ 2e → 2Ag + S
2-
.
Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Bạc không bị tách ra khỏi vật dụng.
B. Nhôm bị tách khỏi bề mặt chảo và tan vào dung dịch.
C. Phương pháp tốt hơn là dùng sự chà sát để làm sạch bề mặt vật bị mờ.
D. Có thể ngửi thấy mùi sunfua trong không khí khi tiến hành công việc.
Câu 7. Muốn bảo quản các kim loại kiềm người ta ngâm kín chúng trong dầu hoả.
Hãy giải thích việc làm này.
Câu 8. Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một
lát trong không khí thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích
nguyên nhân và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
Câu 9. Để dập tắt những đám cháy do dầu hoặc khí đốt gây nên, hiện nay người ta
sử dụng một loại bột dập lửa khô có thành phần chính là bột natri hiđrocacbonat
đem lại hiệu quả cao hơn so với dùng bình dập lửa phun bọt. Hãy giải thích vì sao
dùng bột dập lửa khô lại có hiệu quả cao hơn so với việc dùng bình dập lửa phun
bọt?
Câu 10. Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối -
ưu để sơ cứu ? Giải thích lí do chọn.
A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua 10%.
B. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%.

C. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.
D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.
Câu 11. Trong quá trình sản xuất vôi xảy ra phản ứng sau :
CaCO
3
CaO + CO
2
; ∆H > 0.
a. Để thu được nhiều vôi ta cần tác động vào hệ những yếu tố nào? Trong sản xuất
vôi, người ta đã dùng những biện pháp nào để đạt hiệu suất cao?
b. Nung 1 tấn đá vôi chứa 8% tạp chất. Tính khối lượng vôi sống thu được nếu
hiệu suất phản ứng là 95%.
Câu 12. Trộn đều một phần vôi với bốn phần cát và lợng nước vừa đủ ta thu được
một khối nhão gọi là vữa vôi dùng để kết dính các viên gạch, đá với nhau trong các
công trình xây dựng. Sau một thời gian, vữa vôi đông cứng dần và gắn chặt với
gạch, đá.
1. Có phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình trộn vữa vôi không ? Viết ph-
ương trình phản ứng nếu có.
Trang - 17
2. Vì sao vữa vôi lại đông cứng dần và gắn chặt vào gạch, đá?
Câu 13. Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm
đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột
đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của
mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng
xảy ra nếu có.
Câu 14. Để khử chua cho đất, người nông dân thường dùng vôi toả để bón ruộng.
Cách làm vôi toả như sau: để những cục vôi sống vào chỗ râm mát trong vài ngày,
vôi sống sẽ dần bở tơi ra thành bột mịn.
a. Hãy cho biết vôi toả gồm có những chất gì? Giải thích và viết các phương
trình phản ứng tạo ra những chất đó.

b. Vì sao người ta không dùng vôi sống bón trực tiếp cho đất, cho cây trồng mà
lại dùng vôi toả?
Câu 15. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi
sinh vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ
trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tơi lâu, người ta đã
nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại.
1. Theo em các lỗ khí đó được bịt bởi chất gì?
A. CaO. B. Ca(OH)
2
. C. CaCO
3
. D. Ca(HCO
3
)
2
.
2. Khi chọn trứng người ta thường soi trứng trước ánh sáng để xem buồng khí
trong trứng lớn hay nhỏ từ đó biết được trứng đó có tươi mới hay không. Theo em,
ta nên chọn quả có buồng khí lớn hay nhỏ? Vì sao?
Câu 16. Trong cuốn sách“ 800 mẹo vặt trong đời sống”có viết rằng: nồi nhôm chỉ
nên dùng để nấu cơm, nấu nước; không nên dùng để nấu canh chua, không nên để
canh chua quá lâu trong nồi nhôm. Em hãy giải thích vì sao?
Đề kiểm tra 15
Câu 1. Trong quá trình sản xuất vôi xảy ra phản ứng sau :
CaCO
3
CaO + CO
2
; ∆H > 0.
a. Nung 1 tấn đá vôi chứa 8% tạp chất. Tính khối lượng vôi sống thu được

nếu hiệu suất phản ứng là 95%.
b. Để thu được nhiều vôi ta cần tác động vào hệ những yếu tố nào? Trong
sản xuất vôi, người ta đã dùng những biện pháp nào để đạt hiệu suất cao?
Câu 2. Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá
lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá
vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của
mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng
xảy ra.
Đề kiểm tra 45 phút
Câu 1: Đuyra là một hợp kim gồm 94% Al, 4% Cu và 2% các kim loại khác như
Mg, Mn, Si, Fe… về khối lượng. Hợp kim này có đặc tính nhẹ như nhôm, cứng và
Trang - 18
bền như thép, chịu được nhiệt độ cao và áp suất lớn nên được sử dụng trong công
nghệ chế tạo máy bay. Một máy bay vận tải hành khách cỡ lớn, hiện đại có thể
dùng tới 50 tấn hợp kim này. Khối lượng Al cần dùng để sản xuất 50 tấn hợp kim

A. 47 tấn. B. 4,7 tấn. C. 53,2 tấn. D. 5,32 tấn.
Câu 2: Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá
lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá
vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Phương trình giải thích
sự tạo thành nhũ đá, măng đá là
A. Ca(HCO
3
)
2
+ Ca(OH)
2
→ 2CaCO
3
+ 2H

2
O.
B. Ca(HCO
3
)
2
CaCO
3
+ H
2
O + CO
2
.
C. CaCO
3

0
t
→
CaO + CO
2
.
D. CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3
+ H
2

O.
Câu 3: Cho 5,6g Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO
3
0,1M và Cu(NO
3
)
2
0,2M Sau khi kết thúc phản ứng thu được chất rắn có khối lượng
A. 4,72g. B. 5,28g. C. 2,56g. D. 7,52g.
Câu 4: Phát biểu không đúng là:
A. Để bảo quản kim loại kiềm, người ta thường ngâm chúng vào trong nước.
B. Kim loại kiềm có số oxi hóa đặc trưng trong các hợp chất là +1.
C. Tác dụng mạnh với nước tạo thành dung dịch kiềm.
D. Gồm các nguyên tố Li, Na, K, Rb, Cs, Fr.
Câu 5: Cho chuỗi phản ứng: A → B → Ca(HCO
3
)
2
. A, B lần lượt là:
A. Ca(OH)
2
, CaCO
3
. B. CaCO
3
, Ca(OH)
2
. C. Ca(OH)
2
, Ca. D. Ca, CaCl

2
.
Câu 6: Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh
vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ
trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tơi lâu, người ta đã
nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại.
Các lỗ khí đó được bịt bởi chất
A. CaO. B. Ca(OH)
2
. C. CaCO
3
. D. Ca(HCO
3
)
2
.
Câu 7: Tính chất hoá học chung của các kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm là
A. tính oxi hoá yếu. B. tính oxi hoá mạnh.
C. tính khử yếu. D. tính khử mạnh.
Câu 8: Hòa tan 3,25 g hỗn hai kim loại kiềm thổ thuộc hai chu kỳ liên tiếp bằng
dung dịch HCl dư, thu được 5,6 lít khí (đktc). Hai kim loại này là
A. Ca và Sr. B. Mg và Ca. C. Be và Mg. D. Sr và Ba.
Câu 9: Hoà tan 8,2 gam hỗn hợp bột CaCO
3
và MgCO
3
trong nước cần 2,016 lít
khí CO
2
(đktc). Phần trăm khối lượng MgCO

3
có trong hỗn hợp là
A. 48,78%. B. 51,22%. C. 50,00%. D. 43,38%.
Câu 10: Cho từ từ dung dịch KOH cho đến dư vào dung dịch AlCl
3
, ta thấy
A. có kết tủa trắng. B. có kết tủa keo trắng và sau đó tan trở lại.
C. dung dịch trong suốt. D. có kết tủa trắng, không tan.
Câu 11: Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm: FeO, NiO, ZnO và MgO nung nóng
thu được chất rắn gồm:
A. Fe, Ni, ZnO, Mg. B. Fe, Ni, Zn, MgO.
Trang - 19
C. Fe, Ni, ZnO, MgO. D. Fe, Ni, Zn, Mg.
Câu 12: Cho các nhận xét sau:
1. Trong điện phân nóng chảy NaCl, trên catot xảy ra sự oxi hóa Na
+
.
2. Khi nhúng thanh Fe vào dung dịch hỗn hợp CuSO
4
và H
2
SO
4
thì cơ bản Fe bị
ăn mòn điện hoá.
3. Nước cứng là nước có chứa nhiều ion Ca
2+
và Mg
2+
.

4. Khi cho một ít CaCl
2
vào nước cứng tạm thời sẽ thu được nước cứng toàn
phần.
5. Kim loại nhôm được điều chế từ quặng criolit.
6. Kim loại kiềm đều có mạng tinh thể lập phương tâm khối.
7. CO
2
tác dụng với dung dịch Ca(OH)
2
có thể tạo ra hai muối.
Số nhận xét đúng là:
A. 4. B. 5. C. 3. D. 6.
Câu 13: Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối -
ưu để sơ cứu ?
A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua 10%.
B. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%.
C. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.
D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.
Câu 14: Cho các kim loại sau: Na, Mg, Al, Fe, Cu. Số kim loại chỉ được điều chế
bằng phương pháp điện phân nóng chảy là
A. 2. B. 5. C. 3. D. 4.
Câu 15: Ðể làm mềm nước cứng vĩnh cửu ta có thể dùng các hóa chất:
A. Ca(OH)
2
. B. NaCl. C. K
2
CO
3
. D. HCl.

Câu 16: Phản ứng không đúng là
A. Ca(HCO
3
)
2
+ Ca(OH)
2
→ 2CaCO
3
+ 2H
2
O.
B. 2NaHCO
3

0
t
→
Na
2
CO
3
+ H
2
O + CO
2
.
C. CaCO
3


0
t
→
CaO + CO
2
.
D. Mg + 2HNO
3
→ Mg(NO
3
)
2
+ H
2
.
Câu 17: Al
2
O
3

phản ứng được với cả hai dung dịch:
A. NaCl, H
2
SO
4
. B. KCl, NaNO
3
. C. Na
2
SO

4
, KOH. D. NaOH, HCl.
Câu 18: Cho phản ứng hoá học : Al + HNO
3
→ Al(NO
3
)
3
+ NO + H
2
O. Hệ số của
HNO
3
trong phản ứng là
A. 6. B. 30. C. 4. D. 10.
Câu 19: Trộn 150ml dung dịch Na
2
CO
3
1M và K
2
CO
3
0,5M với 250ml dung dịch
HCl 2M thì thể tích khí CO
2
sinh ra (đktc) là
A. 5,04 lít. B. 2,52 lít. C. 3,36 lít. D. 5,60 lít.
Câu 20: Trường hợp kim loại bị ăn mòn điện hóa học là
A. hợp kim Fe-Ni để trong không khí ẩm.

B. đốt dây sắt trong khí O
2
.
C. kim loại Zn trong dung dịch HCl.
D. kim loại Cu trong dung dịch HNO
3
loãng.
Trang - 20
Câu 21: Chất dùng để đúc tượng, bó bột là
A. Thạch cao khan CaSO
4
. B. Thạch cao nung CaCO
3
.H
2
O.
C. Thạch cao sống CaSO
4
.2H
2
O. D. Thạch cao nung CaSO
4
.H
2
O.
Câu 22: Cho 5,4 gam Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư. Sau khi
phản ứng kết thúc, thể tích khí H
2
(ở đktc) thoát ra là
A. 6,72 lít. B. 3,36 lít. C. 2,24 lít. D. 4,48 lít.

Câu 23: Dẫn 3,36 lít CO
2
(đktc) vào 1 lít dung dịch Ca(OH)
2
0,1M thì được m gam
kết tủa. Giá trị của m là
A. 10. B. 5. C. 15. D. 0.
Câu 24: Dùng CO để khử hoàn toàn 2,88 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
thu
được 2,24 gam chất rắn. Mặt khác cùng lượng hỗn hợp X trên tác dụng vừa đủ với
100 ml dung dịch HCl thu được 224 ml khí (đkc). Nồng độ mol/l của dung dịch
HCl đã dùng là
A. 0,5M B. 1M. C. 1,6M. D. 0,8M.
Câu 25: Điện phân dung dịch CuSO
4
bằng điện cực trơ với dòng điện có cường độ
I = 0,5A trong thời gian 1930 giây thì khối lượng đồng sinh ra là
A. 0,64g. B. 0,32g. C. 0,96g. D. 1,28g.
Chương 7. Sắt và một số kim loại quan trọng và Chương 8. Phân biệt một số
chất vô cơ – Chương 9. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi
trường
Một số câu hỏi có thể dùng trong chương 7,8,9:
Câu 1. Tại sao vật bằng sắt bị ăn mòn nhanh trong khí quyển có chứa cacbon
đioxit, lưu huỳnh đioxit, mặc dầu những chất này không trực tiếp tác dụng với sắt?
Câu 2. Làm các thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Cho vào dung dịch axit sunfuric loãng đựng trong 3 cốc đánh
số 1, 2, 3 mỗi cốc một miếng sắt.

Thí nghiệm 2: Thêm vào cốc 1 một miếng nhôm đặt tiếp xúc với miếng sắt.
Thí nghiệm 3: Thêm vào cốc 2 một miếng đồng đặt tiếp xúc với miếng sắt.
Thí nghiệm 4: Thêm vào cốc 3 một miếng bạc đặt tiếp xúc với miếng sắt.
Nêu hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm trên và viết các phương trình xảy
ra. Giải thích sự khác nhau trong các hiện tượng thí nghiệm trên.
Câu 3. Cần bao nhiêu tấn quặng manhetit chứa 80% sắt từ oxit để có thể luyện
được 800 tấn gang có hàm lượng sắt là 95%. Biết rằng trong quá trình sản xuất
lượng sắt bị hao hụt là 1%.
Câu 4. Tính khối lượng gang chứa 94% sắt sản xuất được từ 1 tấn quặng hematit
nâu Fe
2
O
3
.H
2
O. Biết rằng trong quặng này có 20% tạp chất không chứa sắt.
Câu 5. Người ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl, chẳng hạn như hoa
quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10-15 phút. Khả năng diệt
trùng của dung dịch NaCl là do
A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na
+
độc.
Trang - 21
B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl
-
có tính khử.
C. dung dịch NaCl độc.
D. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu.
Câu 6: Ozon ở tầng bình lưu của khí quyển là tấm lá chắn tia tử ngoại của mặt
trời, bảo vệ sự sống trên mặt đất. Hiện tượng suy giảm tầng ozon đang là vấn đề

toàn cầu. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do
A. sự thay đổi của khí hậu.
B. chất thải CFC do con người tạo ra.
C. các hợp chất hữu cơ.
D. nồng độ khí CO
2
trong khí quyển ngày càng tăng.
Câu 7: Trong nước ngầm thường tồn tại ở dạng ion trong sắt (II) hiđrocacbonat và
sắt (II) sunfat. Hàm lượng sắt trong nước cao làm cho nước có mùi tanh, để lâu có
màu vàng gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người nên cần phải loại bỏ. Ta
có thể dùng các phương pháp nào sau đây để loại bỏ sắt ra khỏi nước sinh hoạt?
A. Dùng giàn phun mưa hoặc bể tràn để cho nước mới hút từ giếng khoan lên
được tiếp xúc nhiều với không khí rồi lắng, lọc.
B. Sục clo vào bể nước mới từ giếng khoan lên với liều lượng thích hợp.
C. Sục không khí giàu oxi vào nước mới hút từ giếng khoan lên.
D. A, B, C đúng.
Câu 8: Có thể điều chế thuốc diệt nấm (dung dịch CuSO
4
5%) theo sơ đồ sau:
CuS → CuO → CuSO
4
Khối lượng dung dịch CuSO
4
5% thu được từ 0,5 tấn nguyên liệu chứa 80%
CuS (biết hiệu suất của quá trình là 80%) là
A. 0,16 tấn. B. 3,2 tấn. C. 0,008 tấn. D. 1,6 tấn.
Câu 9: Nguồn nhiên liệu nào khi sử dụng ít gây ô nhiễm môi trường nhất?
A. Xăng B. Cồn. C. Than đá. D. Khí đốt.
Câu 10: Thủy ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị vỡ
thì có thể dùng chất nào sau đây để khử độc thủy ngân?

A. Bột sắt. B. Bột lưu huỳnh. C. Natri. D. Nước.
Câu 11: Một loại quặng chứa sắt trong tự nhiên đã được loại bỏ tạp chất. Hoà tan
quặng này trong dung dịch axit nitric thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu
được cho tác dụng với dung dịch bari clorua thấy có kết tủa trắng (không tan trong
axit). Hãy cho biết tên, thành phần hoá học của quặng?
A. Xiđerit: FeCO
3
. B. Manhetit: Fe
3
O
4
.

C. Hematit: Fe
2
O
3
. D. Pirit: FeS
2
.
Câu 12: Để tăng chất lượng của xăng, trước đây người ta trộn thêm vào xăng chất
tetraetyl chì Pb(C
2
H
5
)
4
. Đó là một chất rất độc và trong khí thải của ô tô, xe máy,
có hợp chất PbO. Hàng năm, trên thế giới người ta đã dùng tới 227,25 tấn
Pb(C

2
H
5
)
4
để pha vào xăng. Lượng PbO bị xả vào khí quyển là
A. 156,90 tấn. B. 16,59 tấn. C. 18,25 tấn. D. 14,35 tấn.
Câu 13. Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành
như sau: lấy 2 l không khí rồi dẫn qua dd Pb(NO
3
)
2
dư thì thu được 0,3585 mg chất
kết tủa màu đen.
a) Hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí đã có khí nào trong các khí sau đây?
A. H
2
S. B. CO
2
. C. SO
2
. D. NH
3
.
Trang - 22
b) Tính hàm lượng khí đó trong không khí và xem xét sự nhiễm bẩn không khí
trên có vượt mức hàm lượng cho phép không? Biết hiệu suất phản ứng là 100% và
hàm lượng cho phép là 0,01 mg/l.
A. 0.051 mg/l; sự nhiễm bẩn vượt mức cho phép.
B. 0,0255 mg/l; sự nhiễm bẩn vượt mức cho phép.

C. 0,0055 mg/l; sự nhiễm bẩn cho phép.
D. 0,045 mg/l; sự nhiễm bẩn vượt mức cho phép.
Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1. Viết phản ứng chứng minh tính oxi hóa, tính khử, tính bazơ của FeO.
Trong các phản ứng đó, phản ứng nào là phản ứng oxi hóa khử?
Câu 2. Một loại quặng chứa sắt trong tự nhiên đã được loại bỏ tạp chất. Hoà tan
quặng này trong dung dịch axit nitric thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu
được cho tác dụng với dung dịch bari clorua thấy có kết tủa trắng (không tan trong
axit). Hãy cho biết tên, thành phần hoá học của quặng và viết các phản ứng hóa
học xảy ra.
Đề kiểm tra 45 phút
Câu 1. Người ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl, chẳng hạn như hoa
quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10-15 phút. Khả năng diệt
trùng của dung dịch NaCl là do
A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na
+
độc.
B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl
-
có tính khử.
C. dung dịch NaCl độc.
D. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu.
Câu 2: Quặng có hàm lượng sắt cao nhất là quặng
A. manhetit. B. hematit đỏ. C. xiđerit. D. pirit.
Câu 3: Để tăng chất lượng của xăng, trước đây người ta trộn thêm vào xăng chất
tetraetyl chì Pb(C
2
H
5
)

4
. Đó là một chất rất độc và trong khí thải của ô tô, xe máy,
có hợp chất PbO. Hàng năm, trên thế giới người ta đã dùng tới 227,25 tấn
Pb(C
2
H
5
)
4
để pha vào xăng. Lượng PbO bị xả vào khí quyển là
A. 156,90 tấn. B. 16,59 tấn. C. 18,25 tấn. D. 14,35 tấn.
Câu 4: Cho hỗn hợp A gồm Mg và Fe vào dung dịch B gồm 2 muối Cu(NO
3
)
2

AgNO
3
. Lắc đều cho phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp X gồm 2 kim loại và
dung dịch Y. Cho các nhận xét sau:
(a) X gồm Cu và Ag.
(b) Y có thể chứa tối đa 3 muối.
(c) X có thể bị hòa tan bởi HNO
3
đặc, nguội.
(d) Y tác dụng với AgNO
3
thu được kết tủa.
Số nhận xét đúng là
A. 3. B. 2. C. 1. D. 4.

Câu 5: Hòa tan các chất: FeS
2
, Al, CuO vào HNO
3
đặc, nóng (dư) được dung dịch
A (khí NO
2
là sản phẩm khử duy nhất). Cho Ba(OH)
2
dư vào A thu được kết tủa B.
Trang - 23
Nung kết tủa B đến khối lượng không đổi được chất rắn C. Cho C vào dung dịch
HCl (dư) thu được dung dịch E. Cho các nhận xét sau:
(a) Tổng số phản ứng hóa học đã xảy ra là 12.
(b) Tổng số phản ứng oxi hóa-khử là 2.
(c) Dung dịch E có chứa 2 chất.
(d) Dung dịch A có chứa 4 chất.
Số nhận xét sai là:
A. 3. B. 2. C. 1. D. 4.
Câu 6: Một loại quặng chứa sắt trong tự nhiên đã được loại bỏ tạp chất. Hoà tan
quặng này trong dung dịch axit nitric thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu
được cho tác dụng với dung dịch bari clorua thấy có kết tủa trắng (không tan trong
axit). Hãy cho biết tên, thành phần hoá học của quặng?
A. Xiđerit: FeCO
3
. B. Manhetit: Fe
3
O
4
.


C. Hematit: Fe
2
O
3
. D. Pirit: FeS
2
.
Câu 7: Phát biểu nào dưới đây không đúng ?
A. Fe thuộc chu kì 4, nhóm VIIIB.
B. Sắt có tính nhiễm từ.
C. Hợp chất sắt (II) có tính chất hóa học đặc trưng là tính khử.
D. Sắt tác dụng với phi kim luôn luôn tạo thành hợp chất sắt (III).
Câu 8: Lấy 20 gam hỗn hợp Al và Fe
2
O
3
ngâm trong dung dịch NaOH dư phản
ứng xong người ta thu được 3,36 lít khí hidro (đktc). Khối lượng Fe
2
O
3

A. 15,95 gam. B. 18 gam. C. 17,3 gam. D. 13,7 gam.
Câu 9: Cho 5,6 gam Fe vào dung dịch H
2
SO
4
loãng vừa đủ thu được dung dịch X.
Cho dung dịch X vào dung dịch NaOH dư, lọc lấy kết tủa nung trong không khí

đến khối lượng không đổi. Khối lượng chất rắn sau phản ứng là
A. 8g. B. 4g. C. 16g. D. 3,2g.
Câu 10: Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành
như sau: lấy 2 l không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO
3
)
2
dư thì thu được 0,3585
mg chất kết tủa màu đen. Hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí đã có khí H
2
S. Tính
hàm lượng khí đó trong không khí và xem xét sự nhiễm bẩn không khí trên có vượt
mức hàm lượng cho phép không? Biết hiệu suất phản ứng là 100% và hàm lượng
cho phép là 0,01 mg/l.
A. 0.051 mg/l; sự nhiễm bẩn vượt mức cho phép.
B. 0,0255 mg/l; sự nhiễm bẩn vượt mức cho phép.
C. 0,0055 mg/l; sự nhiễm bẩn cho phép.
D. 0,045 mg/l; sự nhiễm bẩn vượt mức cho phép.
Câu 11: Cho phản ứng: Fe + HNO
3
→ Fe(NO
3
)
3
+ NO + H
2
O. Hệ số của HNO
3
trong phản ứng là
A. 8. B. 4. C. 2. D. 6.

Câu 12: Ozon ở tầng bình lưu của khí quyển là tấm lá chắn tia tử ngoại của mặt
trời, bảo vệ sự sống trên mặt đất. Hiện tượng suy giảm tầng ozon đang là vấn đề
toàn cầu. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do
A. sự thay đổi của khí hậu.
B. chất thải CFC do con người tạo ra.
C. các hợp chất hữu cơ.
D. nồng độ khí CO
2
trong khí quyển ngày càng tăng.
Trang - 24
Câu 13: Dung dịch FeSO
4
có lẫn tạp chất CuSO
4
. Dùng chất nào sau đây có thể
loại bỏ được tạp chất?
A. Bột Mg dư. B. Bột Fe dư. C. Bột Al dư. D. Bột Cu dư.
Câu 14: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không phải là phản ứng oxi hóa -
khử ?
A. Fe + 2HCl →FeCl
2
+ H
2
. B. 2FeCl
3
+ Fe → 3FeCl
2
.
C. Fe + CuSO
4

→ FeSO
4
+ Cu. D. FeO + 2HCl → FeCl
2
+ H
2
O.
Câu 15: Cho luồng khí H
2
dư đi qua ống nghiệm chứa hỗn hợp CuO, CaO, FeO.
Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, hỗn hợp thu được sau phản ứng gồm:
A. Cu, Fe, Ca. B. Cu, Fe, CaO.
C. Cu, FeO, CaO. D. CuO, Fe, CaO.
Câu 16: Hoà tan m gam Fe trong dung dịch HCl dư, sau khi phản ứng kết thúc thu
được 6,72 lít khí H
2
(ở đktc). Giá trị của m là
A. 1,68. B. 16,8. C. 5,6. D. 11,2.
Câu 17: Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO
4
, sau một thời gian lấy thanh sắt ra
rửa sạch, sấy khô thấy khối lượng tăng 0,104 gam. Khối lượng Cu đã bám vào
thanh sắt là
A. 0,832 gam. B. 0,104 gam. C. 0,728 gam. D. 0,013
gam.
Câu 18: Sắt tác dụng với chất nào sau đây tạo ra hợp chất sắt (II)?
A. HNO
3
loãng dư. B. Cl
2

.
C. S. D. H
2
SO
4
đặc, nóng dư.
Câu 19: Cho 14 gam bột sắt vào 400ml dung dịch X gồm: AgNO
3
0,5M và
Cu(NO
3
)
2
xM. Khuấy nhẹ cho tới khi phản ứng kết thúc thu được 30,4 gam chất
rắn Y và dung dịch Z. Cho Z tác dụng với dung dịch NaOH dư thì thu được kết tủa
một hidroxit kim loại. Giá trị của x là
A. 0,1. B. 0,125. C. 0,2. D. 0,15.
Câu 20: Cho Fe lần lượt vào các dung dịch chứa riêng biệt: CuCl
2
; H
2
SO
4
loãng;
HCl loãng; HNO
3
đặc, nguội. Số phản ứng hóa học xảy ra là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 21: Cho dung dịch Ba(OH)
2

dư vào dung dịch chứa các chất : FeSO
4
, FeCl
3
,
CuCl
2
, AlCl
3
, Ca(HCO
3
)
2
thu được kết tủa X. Nhiệt phân X trong không khí đến
khối lượng không đổi thu được chất rắn Y. Nhận xét đúng là:
A. X chứa 5 chất. B. Y chứa 4 chất.
C. Y chứa 4 oxit. D. X chứa 2 muối.
Câu 22: Cho 1 miếng Fe vào cốc đựng dung dịch H
2
SO
4
loãng. Bọt khí H
2
sẽ bay
ra nhanh hơn khi thêm vào cốc trên vài giọt dung dịch
A. MgSO
4
.

B. Na

2
SO
4
.

C. CuSO
4
. D. HCl rất loãng.
Câu 23: Nhóm các chất đều tác dụng với dung dịch HCl là
A. Fe, FeO. B. Fe, Cu. C. Ag, Fe. D. Fe, Au.
Câu 24: Chất chỉ có tính oxi hóa là
A. Fe. B. FeCl
2
. C. Fe
2
O
3
. D. FeO.
Câu 25: Sắt nằm ở ô thứ 26 trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron của Fe


A. [Ar]3d
5
.

C. [Ar]4s
2
4p
4
.

B. [Ar]3d
6
4s
2
.

D. [Ar]3d
6
.
Trang - 25

×