Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.36 KB, 28 trang )

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, giai đoạn nước ta đang từ một nước nông
nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với quốc tế, việc đổi mới
giáo dục trung học phổ thông là việc làm quan trọng hàng đầu. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã
xác định “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời”.
Trong thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ con
người phải dựa vào tri thức, vào tư duy sáng tạo,vào tài năng sáng chế của con
người. Để có thể vươn lên kịp thời đại chúng ta không những phải học hỏi kinh
nghiệm của các nước tiên tiến mà còn phải áp dụng kinh nghiệm đó một cách sáng
tạo để tìm được con đường phát triển phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Trước tình
hình đó, nền giáo dục của nước ta cũng phải đổi mới một cách mạnh mẽ, sâu sắc,
toàn diện để có thể đào tạo cho đất nước những con người lao động hoạt động có
hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Chính từ yêu cầu trên mà mục đích giáo dục của
chúng ta hiện nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến
thức mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo những
tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh
của đất nước, dân tộc.
Luật giáo dục quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học khả
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”(Điều 5, Luật giáo dục).
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức


vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”(Điều 28, Luật giáo dục). Từ các chủ trương chính sách trên, ta thấy giáo dục
phải chú trọng đến sự phát triển của cá nhân, khuyến khích ý thức tự lực của người
học. Các chủ trương đó yêu cầu việc đổi mới phương pháp dạy học phải tăng
cường tính chủ động tích cực của học sinh, tránh tình trạng dạy học theo kiểu “
thầy đọc trò chép”, học thuộc lòng, máy móc theo lối dạy truyền thống. Học sinh
phải là chủ thể của nhận thức, phải là người chủ động tiếp thu và làm nên kiến thức
cho mình. Không những thế, giáo viên cần phải dạy cho học sinh biết cách vận
dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể trong cuộc sống.
Theo nhiều nhà khoa học, việc đổi mới hoạt động dạy học hiện nay vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, các buổi học chưa thật sự tạo hứng thú học tập và chưa phát
1
huy được tính tích cực của học sinh trong việc tổ chức các hoạt động nhận
thức.Điều này phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý chỉ đạo, sinh hoạt của các tổ
chuyên môn trong nhà trường.
Do tính chất quan trọng và cấp bách đòi hỏi phải thực hiện đổi mới trong nhà
trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, dựa trên các văn bản
hướng dẫn của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT, ngay từ đầu năm hiệu trưởng Trường
THPT Xuân Lộc đã thực hiện việc xây dựng kế hoạch năm học, trong đó chú trọng
đến nâng cao chất lượng tổ chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Kế hoạch được xây dựng khoa học, rõ ràng, có phân công cụ thể người thực
hiện, thời gian thực hiện. Tuy nhiên do cơ cấu đội ngũ giáo viên trong các tổ vẫn
còn những bất cập: số lượng giáo viên không đáp ứng đúng yêu cầu, có môn thừa
giáo viên, có môn lại thiếu giáo viên, chất lượng đội ngũ giáo viên trong các tổ
không đồng đều về chuyên môn, về kỹ năng sư phạm, về nhiệt tình công tác, vì thế
việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất
đảm bảo được mục đích dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vẫn
là vấn đề còn nhiều trăn trở của hiệu trưởng.
Xuất phát từ cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức sinh
hoạt chuyên môn có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học

trong nhà trường. Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở
trường THPT Xuân Lộc vẫn còn những hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu để đánh giá
thực trạng việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn đảm bảo được những định hướng chỉ
đạo đổi mới giáo dục trung học nhất là trong những đổi mới của kỳ thi trung học phổ
thông quốc gia hiện nay là cần thiết và cấp bách. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Nâng
cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THPT Xuân Lộc”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Vị trí của tổ chuyên môn
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT, tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong
trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ,
nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận
nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện
chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo
dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
1.2. Chức năng tổ chuyên môn
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên
quan đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
2
- Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ
yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
- Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều
hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình
môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất
khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.

- Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có
năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học
sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ,
biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo
trong giao tiếp, ứng xử.
1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT
ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo:
“Điều 16. Tổ chuyên môn
Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức
thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo
môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có
tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu
trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai
tuần một lần. »
- Các nhiệm vụ cụ thể của tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn của trường chuyên được thành lập và thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều lệ trường trung học, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn chuyên; nghiên cứu, áp
dụng các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra - đánh giá tiên tiến vào
giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
b) Phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; bồi dưỡng học sinh tham gia
các kỳ thi học sinh giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn
của tổ;
c) - Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy
học hàng năm của giáo viên, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng
tạo kỹ thuật của học sinh; hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học;
- Hỗ trợ giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp

dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kỹ thuật.
d) Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng
cốt cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường;
3
đ) Tổ chức việc bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
các thành viên trong tổ.
e) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
1.4. Sinh hoạt tổ chuyên môn
- Sinh hoạt tổ chuyên môn (SHCM) là một hoạt động chuyên môn không thể
thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện
nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng,
kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú,
có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.
- Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều
lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu
cầu về tính chất, nội dung công việc);
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh
việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc và/hoặc mang tính hành chính);
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Giới thiệu chung
- Trường Trung Học Phổ Thông Xuân Lộc đóng trên địa bàn vùng sâu, vùng
xa. Đây là một huyện trung du miền núi, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Học sinh của trường đa số là con em nông dân vùng kinh tế mới, có một phần con
em dân tộc, kinh tế rất khó khăn, giao thông cách trở.
Trường được thành lập từ năm 1985, trải qua 29 năm xây dựng và phát
triển, trường THPT Xuân Lộc không ngừng lớn mạnh về quy mô cũng như chất
lượng giáo dục. Hiện nay nhà trường có 38 phòng học và đầy đủ các phòng chức
năng: 1 phòng hiệu trưởng, 3 phòng phó hiệu trưởng, 1 văn phòng, 1 phòng Đoàn,
4 phòng nghỉ cho giáo viên, 1 hội trường, 1 thư viện, 3 phòng thí nghiệm cho các

bộ môn Lý , Hóa Sinh, 1sân bóng đá mini, khu sân bãi phục vụ cho công tác giảng
dạy bộ môn thể dục và giáo dục quốc phòng, sân trường rộng rãi lát gạch rợp bóng
cây xanh. Nhìn chung cơ sở vật chất của trường đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy,
học tập của giáo viên và học sinh theo yêu cầu của giáo dục thời kỳ đổi mới.
2.2. Tổ chức bộ máy
- Năm học 2014 -2015 trường có 42 lớp học với hơn 1500 học sinh. Tập thể
sư phạm nhà trường hiện có 108 cán bộ giáo viên, công nhân viên (61 nữ), trong
đó ban giám hiệu có 3 người ( 1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó), Chi bộ nhà trường có
37 đảng viên (20 nữ), công nhân viên 6 người (4 nữ).
- Tổng số giáo viên 96 người chia làm 9 tổ chuyên môn:
4
S
T
TỔ CM

GV
Nữ TRÌNH ĐỘ CM THÂM NIÊN CÔNG TÁC
Thạ
c sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
< 5
năm
510
năm
10 ->
20
năm

> 20
năm
1 Toán 16 4 2 14 0 0 2 12 2
2 Tin 6 3 1 5 0 0 4 2 0
3 Vật lý 14 7 1 11 0 1 5 6 2
4 Hoá 7 5 0 7 0 2 1 3 1
5 Sinh - CN 8 5 1 7 0 1 4 3 0
6 Anh văn 10 7 0 10 0 2 0 8 0
7 Ngữ văn 12 10 0 12 0 0 4 6 2
8 Sử +Địa +
GDCD
16 12 0 16 0 0 8 6 2
9 TD + GDQP 8 8 0 8 0 1 5 1 1
Tổng số GV 97 61 5 92 0 7 33 47 10
Tỷ lệ ( % ) 62,89 5,15 94,84 0 7,22 34,02 48,45 10,31
Nhìn chung trong các tổ chuyên môn, đội ngũ GV lớn tuổi công tác trên 20
năm(10,31%) và công tác dưới 5 năm(7,22) chiếm số lượng ít trong tổng số GV .
Đây cũng là một thuận lợi của nhà trường khi GV tiếp cận những đổi mới về
phương pháp dạy học.
2.3.Thực trạng công tác sinh hoạt chuyên môn các năm học trước ở
trường THPT Xuân Lộc.
Tổ chuyên môn là một tổ chức trong nhà trường Nhiều năm qua, công tác
sinh hoạt chuyên môn (SHCM) ở trường phổ thông đã được tổ chức thực hiện và
duy trì khá thường xuyên. Sinh hoạt chuyên môn không chỉ giúp mỗi giáo viên
nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân mà SHCM còn là môi trường để tình
đồng nghiệp nảy nở và phát triển giữa tất cả giáo viên, giúp họ hỗ trợ lẫn nhau
trong công tác; hình thành môi trường học tập tốt đẹp cũng như truyền thống, bản
sắc văn hóa riêng của mỗi nhà trường. Hoạt động tổ chuyên môn là tạo điều kiện
cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy học. Thông qua
tổ chuyên môn, hiệu trưởng sẽ nắm được sâu sát hoạt động của giáo viên, phát huy

cao độ sự thống nhất giữa hiệu trưởng với các thành viên trong tập thể sư phạm .
Vì vậy, tăng cường chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn là mối quan tâm thường
5
xuyên của hiệu trưởng. Hay nói cách khác, quá trình quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng luôn luôn gắn chặt với việc chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn.
Từng có người ví von trong các trường phổ thông, tổ chuyên môn là người “
thợ cả” có vai trò quan trọng góp phần mang tính quyết định để xây dựng nhà
trường, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển toàn diện và bền vững.
Nhưng trong thực tế, không phải tổ chuyên môn nào của trường THPT Xuân
Lộc cũng đáp ứng được các nhiệm vụ của người “thợ cả”, hiệu quả giảng dạy và
học tập ở một số môn chưa cao, chất lượng của từng tổ chuyên môn của trường
chưa thực sự được khẳng định. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến “thương
hiệu” giáo dục chung của nhà trường.
Theo quy định của ngành tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần
để trao đổi về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác.
Các buổi sinh hoạt chuyên môn trong trường được coi là những buổi tập huấn
trong nội bộ GV trong tổ nhằm bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và đặc biệt là góp
phần nâng cao lại năng lực sư phạm cho GV theo chuẩn nghề nghiệp. Những hoạt
động này được tiến hành thông qua hình thức dự giờ, thăm lớp diễn ra theo kế
hoạch của nhà trường. Tuy nhiên những sinh hoạt chuyên môn của trường trước
nay vẫn chưa thoát khỏi truyền thống cũ từ cách hội họp, cách đánh giá giờ dạy.
Chính điều này đã làm cho việc đổi mới PPDH thiếu đồng bộ, không có hiệu quả
như mong đợi.
Cũng như các trường THPT khác, SHCM ở trường THPT Xuân Lộc thường
diễn ra theo hai hình thức: tổ chức theo các chuyên đề và dự giờ trao đổi kinh
nghiệm về bài học.
Ở hình thức thứ nhất, các buổi SHCM chủ yếu giải quyết các công việc hành
chính như thông báo các công tác của trường, những công việc thuộc nhiệm vụ của
GV như ra đề kiểm tra đối với các môn kiểm tra chung, nhập điểm theo định kỳ.
Những buổi họp chuyên môn cũng là thời gian để tổ chức chuyên đề hay hướng

dẫn tập huấn lại sau mỗi đợt tập huấn do Sở giáo dục tổ chức. Trong các buổi
SHCM Tổ trưởng là người điều hành với các thao tác lặp như đánh giá nhận xét
quá trình hoạt động trong tuần, triển khai một số công việc mới trong thời gian tới
theo kế hoạch của nhà trường, việc tổ chức trao đổi, thảo luận, học tập các nội
dung cụ thể gắn với nhiệm vụ năm học như kinh nghiệm dạy một dạng bài, kiểu
bài nào đó, kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém
Những nội dung này thường được giao cho các giáo viên có kinh nghiệm và năng
lực chuyên môn tốt xây dựng thành các báo cáo chuyên đề hay sáng kiến kinh
nghiệm.
Hình thức thứ hai trong SHCM là dự giờ trao đổi kinh nghiệm về bài học,
hoạt động này thường diễn ra trong các đợt hội giảng tổ chức hàng năm ttheo kế
hoạch của trường. Trong mỗi buổi dự giờ có sự tham gia của BGH, tổ trưởng và
phần lớn giáo viên trong tổ. Sau dự giờ tổ chuyên môn tiến hành thảo luận rút kinh
nghiệm và đánh giá xếp loại GV dạy.
6
Cả hai nội dung trên nhà trường đã thực hiện khá tốt góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy vậy, SHCM hiện nay còn bộc lộ nhiều
vấn đề bất cập cần phải thay đổi.
Đó là chất lượng các buổi SHCM chưa cao. Nội dung sinh hoạt chuyên đề
chưa được chú trọng, nhất là việc phổ biến áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm còn
nhiều hạn chế. Việc dự giờ đánh giá trong nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn.
Có thể nói việc thao giảng dự giờ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy của cả người dạy lẫn người dự. Tuy nhiên việc dự giờ
đánh giá ở trường THPT Xuân Lộc hiện nay chưa thật sự có hiệu quả như mong
đợi. Với quan niệm dự giờ là để đánh giá xếp loại tiết dạy nên khi dự giờ, GV dự
thường tập trung đặt mọi sự chú ý lên người dạy, ít chú ý đến người học. Người
dạy khi thiết kế bài dạy dựa theo nội dung chương trình, bám sát sách giáo khoa,
sách giáo viên, ít dám thay đổi cho phù hợp với đối tượng, trình độ của từng lớp
học cụ thể, chưa quan tâm đến tâm thế đón nhận của học sinh.
Trong tiến trình giảng dạy, phương pháp dạy học không linh hoạt, người dạy

nhất nhất tuân thủ các bước lên lớp, khung thời gian, cố gắng làm tròn vai, chủ yếu
tập trung vào học sinh khá giỏi. Các tiết dạy lúc này thường mang tính trình diễn
cho người khác xem. Mặt khác để đối phó với việc đáng giá, xếp loại tiết dạy, một
số giáo viên còn chủân bị trước học sinh phát biểu để giờ học trôi chảy, thuận lợi.
Những tiết dự giờ theo quan niệm truyền thống như vậy thường có một
số kết quả không như mong muốn. Về phía học sinh, kết quả học tập ít được
cải thiện. Trong các tiết học này, thầy cô ít quan tâm đến học sinh yếu, sợ các
em làm ảnh hưởng đến tiết dạy, không kịp thời gian. Về phía GV, vì áp lực
phải bám sát những quy định nên không dám sáng tạo, khi gặp tình huống
phát sinh GV thường lúng túng, phương pháp dạy học trong các tiết hội giảng
cũng mang tính hình thức vì nhiều GV chỉ thật sự sử dụng Công nghệ thông
tin trong các tiết hội giảng.
GV dự giờ với tâm thế bắt buộc phải đảm bảo đủ số tiết dự giờ theo quy
định nên ít có sự tự nguyện. Mặt khác hầu hết các GV khi thực hiện tiết dạy chủ
yếu bám sát vào sách giáo viên và các tài liệu hướng dẫn khác dành cho giáo viên
do vậy cấu trúc bài học, tiến trình lên lớp gần như giống nhau nên người dự cảm
thấy nhàm chán vì suy nghĩ họ khó có thể học được điều gì mới mẻ từ đồng
nghiệp. Đối với công tác dự giờ và đặc biệt là việc trao đổi rút kinh nghiệm tiết học
trong sinh hoạt chuyên môn giáo viên cũng không mấy hứng thú nên buổi thảo
luận thường trầm lắng, ít ý kiến phát biểu. Vì vậy các buổi sinh hoạt chuyên môn
thường tẻ nhạt, đơn điệu.
Công tác kiểm tra, đánh giá ít đưa ra bàn bạc ngoại trừ khi kiểm tra học kỳ
cần thông nhất đề cương ôn tập, thống nhất ma trận đề.
Thực trạng trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Việc chuẩn bị đầu tư nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa chu
đáo, thiếu sức thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm của giáo viên. Nội
dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi
7
mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ;
những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.

Công tác quản lý chỉ đạo của ban giám hiệu chưa sát sao, thiếu sự đôn đốc
và kiểm tra thường xuyên.
Về vấn đề dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy, do xuất phát từ mục đích của
buổi dự giờ là để đánh giá kĩ năng dạy học và năng lực chuyên môn của giáo viên
nên tạo ra áp lực cho cả người dạy và người dự. Việc trao đổi ý kiến thường diễn ra
một chiều, người dự trở thành giám khảo phán xét, đánh giá, góp ý, người dạy
thường im lặng tiếp thu.
Lí do tiếp theo nữa là xuất phát từ suy nghĩ của người dự giờ, khi đóng góp
ý kiến thường cả nể, chưa thẳng thắn chân thành góp ý nên chưa đánh giá đúng kết
quả của tiết dạy.
Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên chưa có sự đồng bộ, mỗi GV ra đề,
đánh giá học sinh theo cảm quan riêng của mình.
III .TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Ngày 3/9/2013 Sở giáo dục Đào tạo có công văn số 1896/SGDĐT-GDTrH
về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2013-2014,
trong đó nhấn mạnh: “Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học.
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện chương trình, nội dung dạy học; sinh hoạt chuyên đề trao đổi, thảo
luận về các chủ đề, nội dung dạy học; rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc gặp phải trong quá trình dạy học; xây dựng ma trận đề kiểm tra”.
Xác định việc “ Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học” là nhiệm
vụ trọng tâm trong chỉ đạo chuyên môn , Trường THPT Xuân đã nghiêm túc triển
khai thực hiện trong năm học 2013-2014, tiếp tục phát huy những mặt làm được ở
năm học 2014 -2015 và đã thu được những kết quả khả quan.
Kết hợp công văn trên cùng công văn số 2507/SGD&ĐT -GDTrH ngày
7/10/2014 của Sở GD&ĐT Đồng Nai, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt
động chuyên môn của trường trung học qua mạng. Căn cứ vào các công văn hướng

dẫn và tình hình thực tế của nhà trường, Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch năm
học trên tinh thần đổi mới sinh hoạt chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy -
học; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh
Sau đó hiệu trưởng cung cấp những thông tin cơ bản và trao đổi với tổ
trưởng những căn cứ cần thiết để xây dựng kế hoạch về chương trình, nhiệm vụ
năm học ; tình hình thực tế của nhà trường, của tổ; những yêu cầu của nhà trường
đối với chất lượng dạy học giáo dục… Những trao đổi này giúp tổ trưởng nắm
được những nội dung quan trọng trong hoạt động dạy học trong năm .
8
Trong phiên họp liên tịch đầu năm, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng chuyên
môn xây dựng kế hoạch tổ theo qui trình và cách trình bày như kế hoạch năm học
của nhà trường. Kế hoạch chuyên môn phải được hiệu trưởng duyệt và trở thành
văn bản pháp lý để hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn.
Để thực hiện công tác đổi mới giảng dạy, trong sinh hoạt chuyên môn cần
giảm bớt những công việc mang tính hành chính công vụ trong sinh hoạt chuyên
môn, các kế hoạch của nhà trường được công khai ở bảng tin, được triển khai trong
các phiên họp hội đồng, mỗi GV cần tập trung theo dõi, ghi chép các công việc cần
thực hiện để từ đó xây dựng kế hoạch mỗi cá nhân. Thời gian sinh hoạt chuyên
môn cần chú trọng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung
dạy học; sinh hoạt chuyên đề trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung dạy học;
rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình dạy
học; xây dựng ma trận đề kiểm tra”. Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn, các buổi sinh hoạt chuyên môn phải hướng vào các hoạt động chủ yếu sau:
.3.1. Nâng cao hoạt động xây dựng chuyên đề trong sinh hoạt chuyên
môn.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, TTCM cần tổ chức cho giáo viên
thảo luận những vấn đề mới và khó trong chương trình và dự kiến biện pháp giải
quyết khả thi theo khả năng của giáo viên trong tổ chuyên môn và hoàn cảnh thực
tế của nhà trường. Để việc làm này được các thành viên trong tổ hưởng ứng, tổ

trưởng chuyên môn phải yêu cầu GV nghiên cứu kỹ chương trình ở các khối lớp
được phân công giảng dạy. Bên cạnh đó cũng nghiên cứu thêm chương trình các
khối khác trong cấp học. Từ đó xác định những vấn đề các thành viên trong tổ cần
tập trung rút kinh nghiệm cho bản thân hoặc cần thảo luận ở tổ chuyên môn;
Mặt khác để các tiết lên lớp của GV có chất lượng, ngay từ đầu năm học
TTCM chủ động tổ chức cho giáo viên trong tổ trao đổi những vấn đề liên quan
đến việc chuẩn bị cho giảng dạy để có định hướng chung thống nhất trong tổ sau
đó tổng hợp và báo cáo cho hiệu trưởng những việc phải làm của tổ trong cả năm
học; Ví dụ năm học 2014- 2015 dạy học môn tiếng Anh có một số hướng đổi mới
Khối 10 phải học và thi cả 4 kỹ năng: nghe nói, đọc, viết để chuẩn bị điều kiện
sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới( chương trình của đề án” Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020), Hiệu trưởng
chỉ đạo tổ tiếng Anh phải xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. Ngoài tổ
tiếng Anh, các tổ chuyên môn đồng loạt triển khai các nội dung đã được tập huấn
đếng tổ thành viên trong tổ về xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực.
Trên cơ sở đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy hoạt động của học
sinh làm trung tâm về việc chuẩn bị giờ lên lớp, tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn
giáo viên thảo luận kỹ những vấn đề cần thiết như :
Xác định rõ mục đích yêu cầu của chương và từng bài và có sự thống nhất
trong tổ, nhóm chuyên môn; Ngoài ra các GV trong tổ phải thảo luận kỹ nội dung
chương trình để phát hiện những vấn đề khó khi dạy, phân tích các phương pháp
9
có thể vận dụng, nêu rõ những chỗ mạnh, chỗ yếu của mỗi phương pháp, xem xét
từng khả năng của từng giáo viên trong việc vận dụng, tuyệt đối không gò ép tất cả
mọi người phải tuân theo một phương pháp duy nhất. TTCM có nhiệm vụ tổ chức
cho giáo viên trao đổi các tài liệu tham khảo, nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các
đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường. Tất cả những việc làm này đều xuất phát
từ những vấn đề liên quan đến người học. Nội dung thảo luận hướng vào các câu
hỏi: Với những bài học đó, với cách dạy đó học sinh (HS) có gặp khó khăn gì trong

học tập không? Nội dung và phương pháp dạy đó có phù hợp, có tạo hứng thú học
tập cho HS không? Kết quả học tập của HS có được cải thiện không?
* Ưu điểm của giải pháp: Các GV do đã nghiên cứu bài dạy nên cùng tham
gia thảo luận, cùng giải quyết những vướng mắc của bài dạy, từ đó cải thiện được
kết quả học tập của HS trong khối.
3.2. Đổi mới dự giờ theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
Ngoài ra để nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên, TTCM tổ
chức cho giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học mới vào các giờ dạy. Tổ
trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ của tổ trong cả năm học căn cứ vào
thực tế tình hình đội ngũ của tổ, tổ chức việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy
của giáo viên trong phạm vi tổ.
Trong dự giờ trước hết, GV cần có cái nhìn mới hơn về mục đích của việc
dự giờ từ dự giờ dùng để đánh giá xếp loại GV sang dự giờ để học tập, rút kinh
nghiệm. Nếu dự giờ để đánh giá, xếp loại làm cho tâm lý người dự lẫn tâm lý
người dạy đều căng thẳng, khó tạo được bầu không khí thoải mái thì dự giờ dưới
hình thức này mọi GV có thể thoải mái bày tỏ với đồng nghiệp những ý kiến, chia
sẻ những khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình dạy học. Dưới áp lực bị xếp
loại, chịu sự đánh giá, phán xét, GV sẽ hạn chế việc phát triển năng lực chuyên
môn của mình.
Có thể nói dự giờ cũng là cơ hội để GV thiết kế lại bài học dựa trên thực tế
đã xảy ra trong tiết dạy minh họa. Trong tiết dạy minh họa, GV có thể quan sát thái
độ, phản ứng của học sinh từ đó nghiên cứu xây dựng cách thức phù hợp, xem xét
lại cách tổ chức hoạt động học tập, ra bài tập cũng như việc hướng dẫn học ở nhà
để cải tiến việc học của học sinh. Mục đích cuối cùng của việc dự giờ là GV thông
qua tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, từ đó giúp học sinh khám phá
những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt
sẵn.
Khi dự giờ, TTCM đề nghị giáo viên chọn vị trí ngồi dễ quan sát nhất và
phù hợp với không gian lớp học để bên cạnh việc quan sát cách thức tổ chức lớp
học, các hành động, ngôn ngữ, cử chỉ của giáo viên người dự còn thuận tiện tập

trung quan sát thực tế học tập của học sinh, quan sát cử chỉ, thái độ, nét mặt, hoạt
động của học sinh. Người dự đặt trọng tâm chú ý đến HS. Tập trung quan sát học
sinh học thế nào? Suy nghĩ, phát hiện khó khăn trong học tập của học sinh, từ đó
đưa ra các biện pháp khắc phục. Tất cả các hoạt động của người dạy phải nhằm
hướng tới việc phát huy tính tích cực, tính tự giác chủ động của người học nhằm
10
hình thành phát triển năng lực tự học ( sử dụng SGK, nghe, ghi chép… ) trên cơ sở
đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Trong SHCM, Tổ trưởng cần lưu ý giáo viên dự giờ không nên làm gián
đoạn, hay gây mất tập trung cho học sinh như mượn sách vở, ghế ngồi hoặc trao
đổi riêng với nhau làm ảnh hưởng đến người dạy và người học.
Khi góp ý tiết dạy cần tạo không khí nhẹ nhàng thoải mái. Trước hết cần tạo
điều kiện cho người dạy trình bày ý tưởng thiết kế bài gỉang, tự nhận xét, đánh giá
giờ dạy của mình. Khi thảo luận, không đi sâu, mổ xẻ những sai sót, hạn chế của
người dạy, cần tập trung nhận xét các hoạt động học tập của học sinh: Hoạt động
nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi nào hay? Tình huống nào tốt?
Học sinh nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lí do? Học sinh nào chưa tập trung
chú ý vào việc học, vì sao? Giáo viên dự giờ cũng cần trao đổi về những khả
năng học sinh đạt được trong thực tế giờ học rồi đem đối chiếu với ý định của giáo
viên dạy.
Thảo luận giờ dạy chủ yếu dựa trên kết quả học tập của học sinh rút kinh
nghiệm, trên cơ sở phân tích việc học của học sinh, tìm nguyên nhân, giải pháp
khắc phục. Người dự giờ đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh
thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung phân tích các vấn
đề liên quan đến việc học của HS. Không đánh giá, xếp loại người dạy (nếu kết
quả không như mong muốn), mọi người xem đó là bài học chung để mỗi GV tự rút
kinh nghiệm.
TTCM là người chủ trì buổi góp ý luôn tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến
của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn
đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS.

* Ưu điểm: Việc dự giờ theo hướng mới làm thay đổi suy nghĩ của giáo viên
về việc dự giờ. GV chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy và học. Mỗi người tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. Qua
giờ dạy GV quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém để có
biện pháp giúp đỡ. Từ chỗ SHCM để "phán xét" lẫn nhau thành SHCM để phản
hồi. Thông qua dự giờ giáo viên khác, mỗi GV đều có thể học tập, rút kinh
nghiệm được nhiều điều, từ đó có thể giảng dạy tốt hơn, ứng xử tốt hơn trong tình
huống tương tự. Điều này giúp cho các thành viên trong tổ gần gũi, dễ chia sẻ, trao
đổi kinh nghiệm giảng dạy với nhau.
Về phía học sinh, qua tiết học, kết quả của HS được cải thiện, với không khí
học tập dân chủ, tạo điều kiện cho HS “nghĩ nhiều, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”, HS sẽ tự tin hơn, sẽ tham gia tích cực vào các hoạt động học, không
có học sinh nào bị “bỏ quên”. Những hoạt động đó làm cho quan hệ giữa các HS
trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức.
3.3. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá ở trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong nhà trường vẫn còn nhiều GV chỉ mới truyền thụ tri thức một chiều . Những
GV chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tích
11
cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin và sử dụng các phương tiện dạy học chưa thực hiện rộng rãi và hiệu quả
trong nhà trường trung học phổ thông.
Việc kiểm tra chủ yếu là yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số
đã dẫn đến tình trạng giáo viên duy trì dạy học theo lối mòn “ đọc – chép”, học
sinh học thuộc lòng mà chưa biết cách vận dụng. Nhiều giáo viên chưa đầu tư biên
soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực
trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả
năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống
thực tiễn cuộc sống còn hạn chế

Để khắc phục tình trạng này, hiệu trưởng chỉ đạo các TTCM tổ chức cho
giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm vững các qui định về kiểm tra, đánh giá, xếp
loại học tập của học sinh. Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, thi của nhà trường; Các
tổ phải xây dựng ma trận đề, phải bảo đảm tất cả các bài kiểm tra đều được chuẩn
bị kỹ và có đáp án kèm theo để hạn chế việc cho điểm theo cảm tính. Trường có tổ
chức kiểm tra tập trung 2 môn Anh, Toán, bộ phận chuyên môn quản lý đề, quản
lý điểm, các tổ khác TTCM phải báo cáo tình hình thực hiện kiểm tra trong tổ
hàng tháng, khi kiểm tra trong khối phải thống nhất ma trận đề giữa các GV, GV
chấm bài phải có sửa chữa, ghi lời phê và lời phê có tính giáo dục.
Trong SHCM TTCM phải giúp cho GV trong tổ nhận thức đầy đủ vai trò
của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục: Là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức
độ thực hiện mục tiêu giáo dục, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả
học tập của HS. Khi đánh giá HS cần phải dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của
từng môn học, hoạt động giáo dục từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức,
kỹ năng, thái độ (năng lực) của HS .
Trên tinh thần định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hiệu trưởng chỉ đạo
trong SHCM phải quán triệt đến từng thành viên trong tổ phải phối hợp giữa đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá quá trình và đánh giá kết quả; giữa
đánh giá của GV và tự đánh giá của HS; đánh giá của nhà trường và đánh giá của
gia đình, cộng đồng. Đồng thời đổi mới một bước cách thức ra đề kiểm tra, thi theo
hướng: giảm dần yêu cầu học thuộc lòng; chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức
tổng hợp; tăng dần các yêu cầu sáng tạo; gắn với các vấn đề thời sự của đất nước
nhằm đánh giá đúng chất lượng học tập và năng lực của học sinh. Riêng khối 12 ra
đề trên tinh thần đổi mới thi tốt nghiệp THPT theo hướng tổ chức thi 4 môn quốc
gia và sử dụng 50% kết quả đánh giá quá trình. TTCN thường xuyên kiểm tra
công việc giáo viên phải làm khi kiểm tra kết quả học tập của học sinh; yêu cầu
giáo viên thực hiện nghiêm túc các qui định của nhà trường về kiểm tra đánh giá
học sinh( chấm bài, vào sổ điểm, cộng điểm, xếp loại và đánh giá học lực của học
sinh ).
*Ưu điểm: Qua SHCM, tổ chuyên môn đã tổ chức việc kiểm tra, đánh giá

chặt chẽ, nghiêm túc, đúng qui chế ở tất cả các khâu ra đề, coi thi, chấm thi, đảm
12
bảo thực chất, khách quan, trung thực và công bằng, từ đó đánh giá đúng năng lực
và sự tiến bộ của học sinh.
3.4. Tập trung công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi
Ngay từ đầu năm Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức phụ đạo cho
học sinh yếu, bồi dưỡng cho học sinh giỏi. TTCM phải xây dựng kế hoạch bồi
dữơng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu của bộ môn như: Xác định đối tượng ,
xây dựng nội dung bồi dưỡng và phụ đạo, phân công giáo viên phụ trách, kiểm tra
đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong từng giai đoạn.
* Công tác phụ đạo học sinh yếu:
Tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên bộ môn của lớp phân loại học
sinh yếu, tìm nguyên nhân học yếu của học sinh. Từ đó GV có biện pháp phụ đạo
phù hợp với từng đối tượng học sinh .
Trong quá trình giảng dạy, GV phải lưu tâm đến học sinh yếu trong lớp, giúp
các em tiến bộ trong học tập bằng cách cải tiến phương pháp giảng dạy, cho các
bài tập vừa sức để khuyến khích các em, động viên kịp thời với những tiến bộ của
học sinh dù nhỏ.
- Nếu giáo viên đã tiến hành các biện pháp tích cực mà mà vẫn không có
hiệu quả, TTCM tổ chức các lớp học phụ đạo và cử giáo viên có kinh nghiệm nhất,
có phương pháp giảng dạy tốt nhất phụ trách.
- Để công tác phụ đạo học sinh yếu có kết quả tốt, giáo viên bộ môn phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và cha mẹ học sinh. Vì vậy sau khi có danh sách
học sinh yếu, hiệu trưởng họp phụ huynh các học sinh yếu trao đổi thông nhất kế
hoạch phụ đạo, sau đó làm việc với GV chủ nhiệm lớp để cùng hỗ trợ, nhắc nhở,
kiểm tra việc học phụ đạo của HS.
* Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Hàng năm Sở giáo dục có tổ chức nhiều cuộc thi dành cho học sinh giỏi như
thi các môn văn hoá khối 10 và 12, thi máy tính cầm tay…
- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn công tác chọn lựa và bồi

dưỡng HS giỏi. Hàng năm tổ chức thi tuyển chọn học sinh giỏi, thành lập lớp bồi
dưỡng học sinh giỏi khối 11 để tạo nguồn cho lớp 12. Sau đó tổ CM chọn giáo
viên có kinh nghiệm phụ trách các đội tuyển ( xây dựng chương trình, tổ chức
giảng dạy, tổ chức các em tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp).
* Ưu điểm: Việc sắp xếp các học sinh yếu vào chung một lớp để phụ đạo,
chọn học sinh giỏi chung một lớp để bồi dưỡng, phân công GV có kinh nghiệm,
tâm huyết với học sinh phụ trách . Kết quả đạt được tốt. Số học giỏi tăng nhanh,
số học sinh yếu giảm đáng kể.
IV.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Năm học 2014-2015 với các giải pháp đề ra trong nâng cao chất lượng
SHCM, chất lượng giáo dục của nhà trường tăng đáng kể, HS tư tin hơn, chủ động
hơn trong học tập.
13
Từ việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong SHCM của nhà trường,
Hiệu trưởng cần sát sao với SHCM của từng tổ để kịp thời chấn chỉnh những biểu
hiện qua loa, đại khái. Các giải pháp đưa ra trong SHCM đã giúp phát huy được
năng lực của GV trong các tổ, TTCM sau khi xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ
trong năm học trực tiếp hướng dẫn GV trong tổ xây dựng kế hoạch cá nhân và
thực hiện . Với những hoạt động này, các buổi sinh hoạt chuyên môn đã khởi sắc.
Ngoài kết quả chung, trong năm tổ Văn còn tổ chức được một buổi sinh hoạt
ngoại khóa Văn học dân gian thu hút 14/ 14 lớp khối 10 tham gia. Tổ Toán, tổ
Tiếng Anh tổ chức tốt các buổi kiểm tra chung. Bên cạnh đó tổ tiếng Anh còn thực
hiện tốt việc tổ chức cho học sinh học 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
Do chất lượng SHCM được nâng cao nên các GV đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
được phân công, từ công tác xây dựng chuyên đề, công tác dự giờ, đổi mới kiểm
tra đánh giá hay phụ đạo học sinh yêu, bồi dưỡng học sinh giỏi, các tổ đều hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Điều này cho thấy những giải pháp đưa ra
nhằm Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THPT Xuân Lộc” trong sáng kiến kinh nghiệm này
tuy không hoàn toàn mới nhưng đã áp dụng có hiệu quả thúc đẩy được tinh thần

làm việc của GV và tinh thần học tập của HS trường THPT Xuân Lộc năm học
2014-2015. Tỷ lệ HS xếp loại học lực và hạnh kiểm khá giỏi tăng thực chất hơn
( Phụ lục minh hoạ kết quả học tập).
Sau đây là một số minh họa cho hiệu quả đạt được khí ap dụng các giải pháp
trong SKKN.
Nội dung
thực hiện
Năm học
2013- 2014
HKI - Năm học
2014- 2015
Năm học
2014- 2015
Tổng số
học sinh
1633 0 1502
Kết quả lên lớp 99,5% 0 99,7%
Kết quả TN 99,3% 0 0, 2%
Tỷ lệ học sinh
bỏ học
0,2% 0,2% 0,2%
Hạnh kiểm khá 10,3% 12,33% 5,73%
Hạnh kiểm tốt 88,8% 87% 94,01%
Học lực giỏi 4,5% 3,78% 5,66%
Học sinh khá 36,6% 37,20% 45,01%
Học sinh yếu 6,6% 10,81% 3,13%
Học sinh thi lại 5,15% 0 2,35%
Học sinh giỏi
quốc gia
2 2

Học sinh giỏi
cấp tỉnh
61 giải;
1 giải nhất; 7 giải
nhì; 17 giải III.
0
72 giải
4 nhất,11 nhì, 27 giải
III
Căn cứ theo số liệu thông kê được, có thể nhận thấy:
14
Năm học 2014-2015 số học sinh có học lực khá giỏi , có hạnh kiểm tốt tăng
cao, số HS yếu giảm, số học sinh thi lại cuối năm giảm so với năm học 2013-
2014 nhất là so với học kỳ I (2014 -2015) khi bắt đầu áp dụng các giải pháp này.
Đặc biệt số học sinh giỏi đạt giải tăng so với năm học trước (72/61), giải cao từ
hạng I đến hạng III tăng hơn so với năm 2013-2014 (42/ 25)
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ thực trạng SHCM trường THPT Xuân Lộc năm học 2014 –2015 có thể
rút ra những nhận xét như sau
HT đã nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của việc Nâng cao chất lượng sinh
hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
Xuân Lộc ; thực hiện đúng quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của HT, TTCM và
nhiệm vụ tổ chuyên môn đã được quy định trong điều lệ trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Trong quá trình thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn trong định hướng phát triển năng lực cho học sinh, HT luôn quan tâm
đến đặc điểm từng tổ, những khó khăn thuận lợi, vì thế nhận được sự đồng thuận
ủng hộ của hầu hết GV.
- Việc lựa chọn những GV thực hiện các nhiệm vụ về cơ bản là những thầy

cô có năng lực về chuyên môn, đủ tiêu chuẩn, phẩm chất giúp TT CM quản lý,
điều hành có hiệu quả các hoạt động tổ chuyên môn. Chính những thầy cô hăng
hái nhiệt tình với công tác đổi mới này đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao
chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Bên cạnh những thành công, những giải pháp này cũng cho thấy một số hạn
chế cần khắc phục :
Một là việc thực hiện tốt các giải pháp này thường là một số GV có năng
lực, nhiệt tình, chịu khó học hỏi đầu tư chứ không phải có sự tham gia đồng bộ tất
cả các GV trong tổ.
Hai là trong công tác dự giờ, rút kinh nghiệm không diễn ra thường xuyên
mà chỉ thực hiện được trong một thời gian nhất định vào các đợt hội giảng nên
chưa đánh giá đúng thực chất hoạt động của tổ chuyên môn và hoạt động sư phạm
của giáo viên.
5.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
15
Một trong những nhiệm vụ quan trọng bảo đảm chất lượng giảng dạy trong
nhà trường là hoạt động SHCM của các tổ. Trách nhiệm của hiệu trưởng trường
phổ thông là quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có công tác
chỉ đạo các TTCM thực hiện SHCM bồi dượng chuyên môn cho GV, đồng thời
các buổi SHCM có chất lượng cũng là cơ sở để tạo một môi trường làm việc thân
thiện, đoàn kết tin cậy, sẵn sàng chia sẻ mọi kinh nghiệm nghề nghiệpgiữa các GV.
Tất cả đều hướng vào mục đích định hướng phát triển năng lực cho học sinh,
người hiệu trưởng phải biết định hướng để các tổ hoạt động tốt. Thực hiện tốt các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng SHCM này không những hiệu trưởng phát
huy kết quả giáo dục và đào tạo mà còn là cơ sở phát hiện bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trong nhà trường, tạo cơ hội cho giáo viên phát huy năng lực của mình, bảo
đảm được lợi ích học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng chất lượng
dạy học và giáo dục cho nhà trường, khẳng định uy tín của đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên.
Để làm tốt công tác này người hiệu trưởng phải có năng lực dự báo, có tầm

nhìn tốt, có khả năng xây dựng kế hoạch chiến lược trong sử dụng và đào tạo đội
ngũ giáo viên để tạo được sự đồng thuận cao trong giáo viên. Để làm tốt công tác
này, hiệu trưởng xây dựng kế hoach năm học chi tiết, nêu rõ nhiệm vụ năm học,
mục đích yêu cầu và nhiệm vụ từng tổ chuyên môn để từ đó giáo viên sẽ dễ dàng
thông cảm với nhiệm vụ của người quản lý. Mặt khác với vai trò là người đứng đầu
tổ chức, chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục và uy tín của nhà trường, hiệu
trưởng cũng cần có một bản lĩnh, luôn chủ động bình tĩnh khi giải quyết các khó
khăn, những vướng mắc của GV khi thực hiện các giải pháp. Trong giao tiếp luôn
chân thành, thân thiện, biết lắng nghe chia sẻ và đặt niềm tin vào giáo viên. Trước
khi thực hiện các công việc liên quan đến GV, hiệu trưởng phải biết tham khảo,
lắng nghe ý kiến của tập thể giáo viên, hiểu rõ hoàn cảnh, năng lực của giáo viên.
Từ đó giải quyết hài hòa giữa quyền lợi giáo viên với quyền lợi và chất lượng
giảng dạy của nhà trường và trước hết là xuất phát từ quyền và lợi ích của HS.
5.3. Khuyến nghị, đề nghị
5.3.1.Đối với trường THPT Xuân Lộc
Nhà trường cần có chiến lược lâu dài, bồi dưỡng đào tạo giáo viên để có một
đội ngũ TTCM vững mạnh,năng nổ, dám nghĩ dám làm, hoạt động đồng đều. Để
nâng cao năng lực đội ngũ TTCM, HT cũng cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, bố trí sắp xếp động viên TTCM, các GV có
16
năng lực tham gia các lớp, khóa đào tạo như lớp sau đại học, lớp lý luận chính trị,
tin học, ngoại ngữ nhằm hỗ trợ tổ trưởng trong việc đổi mới SHCM, nâng cao
chất lượng học tập của HS. HT cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động của đội ngũ TTCM, kịp thời phát hiện những thiếu sót, chấn chỉnh uốn nắn
các hoạt động tổ chuyên môn.
5.3.2. Đối với Sở giáo dục
- Cần mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ quản lý, công tác tổ chức
cho đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn ở các trường.
-Có kế hoạch tập huấn về chuyên môn cho GV và thời gian bố trong dịp hè
để nhiều GV có thể cùng tham dự.

5.3.3. Đối với Bộ giáo dục
Cần bổ sung cụ thể rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm của TTCM để TTCM có
thể phát huy hết chức năng của mình nhằm đẩy mạnh chất lượng chuyên môn của
nhà trường.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT về
việc hướng dẫn soạn đề kiểm tra và một số quyết định, thông tư liên quan
đến tuyển sinh THCS, THPT, thi tốt nghiệp THPT…
2. Điều lệ trường Trung học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-
BGDĐT ngày 28/3/2011của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, năm 2011;
3. Giáo trình quản trị nhân lực (trường Đại học Kinh tế Quốc dân), Nguyễn
Ngọc Quân, Nguyễn Văn Điềm (chủ biên), NXB Giáo dục Hà Nội,
năm 2002;
4. Luật cán bộ, công chức, Quốc hội, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2008;
5. Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung một số điều Luật Giáo dục năm 2005, Quốc
hội, NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội, năm 2009;
6. Tài liệu Bồi dưỡng “ Nâng cao năng lực quản lý nhân sự trường phổ thông”,
Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012;
7. Nghị Định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về Giáo dục, Chính phủ, năm 2010;
8. Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 8/2/2010 của Bộ Chính trị ban hành Quy
chế đánh giá cán bộ, công chức, Ban Bí thư TW Đảng, năm 2010);
9. Thông tư số 29/2009/ TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng trườngTHCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Bộ Giáo duc và Đào tạo,
năm 2009.

10.Thông tư số 58/2011/TT-BGD&ĐT (Thông tư 58) ngày 12/12/2011 ban
hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh THCS, THPT;
18
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC
Số: 15 / THPTXL
V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức
và quản lí các hoạt động chuyên
môn của trường qua mạng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Lộc, ngày 29 tháng 10 năm 2014
Kính gửi: Các Tổ trưởng chuyên môn;
.
Thực hiện công văn số 2507/SGD&ĐT -GDTrH ngày 27/10/2014 của Sở
GD&ĐT, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường
trung học qua mạng;
Nhằm hướng dẫn các tổ chuyên môn triển khai có hiệu quả việc đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra, đánh giá (KTĐG) chất lượng
giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế
hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh, BGH
Trường THPT Xuân Lộc hướng dẫn một số nội dung sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới PPDH, KTĐG và tổ chức, quản lí các hoạt động của tổ chuyên môn trong
trường qua mạng như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường, tập trung
vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học

sinh;
2. Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội
dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích
hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của
học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến
trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh;
làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua
mạng.
3. Thống nhất phương thức tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong
nhà trường qua mạng, tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
II. YÊU CẦU
1. Việc xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học, các chuyên đề
tích hợp, liên môn và kế hoạch dạy học bộ môn phải nhằm góp phần thực hiện mục
19
tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh; kế hoạch dạy học của
tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi
thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra;
2. Việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học, tổ chức và
quản lí các hoạt động chuyên môn trên mạng phải được thực hiện nghiêm túc, mang
lại hiệu quả thiết thực. Mỗi giáo viên có 01 tài khoản để tham gia các khóa tập huấn,
bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn qua mạng. Mỗi tổ/nhóm chuyên môn trong
trường trung học phải xây dựng được tối thiểu 02 chuyên đề dạy học/học kì; tổ chức
dạy thử nghiệm để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm và nộp kết quả qua diễn đàn
trên mạng.
3. Các nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn khác phải được tổ chức thực
hiện đầy đủ theo quy định hiện hành.
III. NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ/NHÓM CHUYÊN MÔN VỀ ĐỔI
MỚI PPDH VÀ KTĐG

1. Xây dựng chuyên đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách
giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù
hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà
trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy
học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh
trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
2. Biên soạn câu hỏi/bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên
cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện
tập theo chuyên đề đã xây dựng.
3. Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng.
4. Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn
phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về
20
giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với
khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích

thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học
tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có
thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ
thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến
trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử
dụng khi phân tích bài học.
5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên
lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan
điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội
dung
Tiêu chí

1. Kế hoạch và tài liệu
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
các hoạt động học của học sinh.
21
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh.
2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học
sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học
sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
3. Hoạt động của học sinh
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả
học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
của học sinh.
IV. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
QUA MẠNG

Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trong các trường; chia sẻ, thảo
luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông, trên phạm vi toàn quốc; tổ chức
các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh do Bộ
GDĐT tổ chức "Trường học kết nối" trên mạng tại địa chỉ website:
.
Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
trong các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
giao, giáo viên có thể tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và các tài liệu
truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành viên trong tổ/nhóm
chuyên môn (trực tiếp và qua mạng); trao đổi với giảng viên/ban tổ chức về những
vấn đề có liên quan.
Giáo viên có thể được giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng các
khóa học/bài học trên mạng; tổ chức, quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện các hoạt
động học tập qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
V. HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG SINH HOẠT
TỔ/NHÓM CHUYÊN MÔN
1. Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn trong năm học dưới nhiều
hình thức (trường, Cụm trường…) để trao đổi, bàn bạc và thống nhất các nội dung
22
về công tác chuyên môn đặc biệt các nội dung liên quan đến việc kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng đổi mới;
2. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi,
chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất,
khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học
sinh; chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia Diễn đàn trên
mạng về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
- Nội dung kiểm tra phải bám sát và thỏa mãn yêu cầu của chuẩn kỹ năng,
kiến thức ở từng khối lớp/cấp học theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT.
- Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chỉ đạo của Bộ GDĐT theo hướng
chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá

trình giáo dục: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét;
tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp
kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm
học.
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự
cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.
Do vậy, sau mỗi bài kiểm tra, giáo viên cần có sự đánh giá, phân tích kết quả
làm bài của học sinh, kết hợp nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động
dạy học bộ môn; qua đó, đề xuất các góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh để đạt được mục đích “Việc
kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng
hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.”
- Thực hiện nghiêm túc quy trình thiết lập ma trận đề để đảm bảo chuẩn kiến
thức, kỹ năng cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với thời
lượng quy định trong phân phối chương trình; lượng kiến thức kiểm tra phải tương
thích với thời lượng kiểm tra.
Yêu cầu cấp độ nhận thức của các đơn vị kiến thức trong các bài kiểm tra
cần căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT; đồng thời, phải phù
hợp với đặc điểm địa phương; không yêu cầu quá thấp (dưới chuẩn quy định)
nhưng cũng không quá cao so với thực tế mức độ nhận thức của học sinh.
- Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức tự luận với trắc
nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài
kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức bộ môn và tích hợp liên
môn vào thực tiễn; đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra
các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính
kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải
có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể
kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.

23
- Về hình thức các loại đề kiểm tra: Tùy thuộc vào tính chất và yêu cầu của
từng loại bài kiểm tra để có sự lựa chọn hình thức kiểm tra thích hợp, sao cho đạt
được định hướng yêu cầu kiến thức của các bài kiểm tra; cần thiết nên phối hợp có
hiệu quả các hình thức kiểm tra: vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm khách quan (trong
một bài kiểm tra). Bổ sung và tăng cường các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây;
triển khai phần kiểm tra viết trong các bài kiểm tra môn ngoại ngữ.
Các đơn vị có thể thống nhất trong phạm vi trường học và công bố công khai
ngay từ đầu năm học (vì cách thức kiểm tra đánh giá sẽ chi phối quá trình dạy và
học của giáo viên, học sinh).
- Để nội dung kiểm tra, đánh giá phù hợp với yêu cầu về chuẩn kỹ năng,
kiến thức của chương trình và kết quả phản ánh được mức độ thực hiện mục tiêu
học tập của toàn bộ học sinh cùng khối lớp; việc tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra
học kỳ dần dần thực hiện theo hướng đề chung toàn khối lớp theo định hướng của
Sở GDĐT cụ thể như sau:
+ Kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, kiểm tra lại để xét lưu ban lên lớp: Đề
chung trường/bộ môn/khối lớp/buổi học.
+ Kiểm tra học kỳ lớp cuối cấp THPT, thi thử tốt nghiệp THPT: Đề chung
toàn tỉnh (Sở GDĐT thực hiện).
Đối với các nội dung kiến thức dạy theo chủ đề thì việc kiểm tra, đánh giá
theo chỉ đạo của Bộ GDĐT theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng
lực của học sinh thì điểm kiểm tra định kì do giáo viên bộ môn quyết định, nhưng
phải bảo đảm số cột điểm kiểm tra theo quy định hiện hành.
- Xây dựng tập trung và quản lý ngân hàng câu hỏi kiểm tra để quản lý hệ
thống đề kiểm tra, góp phần tích cực vào việc ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực
của dạy thêm học thêm, công bằng trong việc kiểm tra và đánh giá học sinh cùng
khối lớp; đảm bảo các lần kiểm tra đều đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn kỹ
năng và kiến thức của chương trình.
3. Tổ chức tốt việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học;

4. Thực hiện thống nhất việc đánh giá giờ dạy của giáo viên(hướng dẫn kèm
theo);
5. Tích cực tham gia các hoạt động của Hội đồng bộ môn cấp Cụm, cấp tỉnh.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1- Hiệu trưởng nhận tài khoản cấp trường từ Sở GDĐT; chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trên hệ thống “Trường học kết
nối” trong phạm vi quyền hạn của tài khoản được cấp; cử thầy Hồ Đức Nghỉ,TT tổ
Tin tham gia quản trị hệ thống;
- Thầy Nghỉ có nhiệm vụ cấp tài khoản và tập huấn cho giáo viên, học sinh
tham gia các hoạt động chuyên môn trên hệ thống.
24
2. Tổ trưởng/nhóm trưởng hướng dẫn tổ/nhóm chuyên môn tham gia các
khóa học/bài học/chuyên đề qua mạng. Hoạt động của tổ trưởng/nhóm trưởng như
sau:
- Đăng kí tham gia các khóa học/bài học/chuyên đề và yêu cầu các thành
viên của tổ/nhóm chuyên môn tham gia tạo thành 01 nhóm sinh hoạt chuyên môn
trên hệ thống.
- Tổ chức thảo luận trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng) để
thực hiện các nhiệm vụ được giao trong khóa học/bài học/chuyên đề; thống nhất
các ý kiến và hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm.
- Nộp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm lên mạng theo quy
định.
3. BGH thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông
qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và
phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các
hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các
tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá.
Nơi nhận:
- Ban Giám hiệu;

-TTCM
- Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG
TRẦN THỊ KIM TÂN
25

×