ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ THÙY ANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH PHỤC HỒI RỪNG TẠI XÃ NÔNG HẠ -
HUYỆN CHỢ MỚI – TỈNH BẮC KẠN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông Lâm Kết Hợp
Lớp : K42 - NLKH
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp: “ Đánh giá mô hình phục hồi
rừng tại xã Nông Hạ - huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên
cứu khoa học của bản thân tôi, khoá luận được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn trong thời gian thực tập từ tháng 2/2014
đến tháng 5/2014. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khoá luận đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trình bày trong khoá luận là quá trình điều tra diễn ra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức
kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng khoa học
Th.S. Nguyễn Thị Thu Hoàn Lê Thị Thuỳ Anh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã chỉnh sửa sau khi hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường
vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá mô hình phục hồi rừng tại xã Nông
Hạ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
Kết quả đề tài là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
tới UBND xã và toàn thể nhân dân xã Nông Hạ đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu
thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của thầy cô,
bạn bè về kiến thức và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao
thông đi lại gặp khó khăn nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Thuỳ Anh
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 4
2.1.1. Khái niệm về tái sinh, phục hồi rừng 4
2.1.1.1. Tái sinh rừng 4
2.1.1.2. Phục hồi rừng 5
2.1.1.3. Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp phục hồi rừng 5
2.1.2. Các nghiên cứu về phục hồi rừng trên thế giới 6
2.1.3. Các nghiên cứu về phục hồi rừng ở Việt Nam 8
2.1.3.1. Các nghiên cứu về giải pháp phục hồi 8
2.1.3.1. Nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng 11
2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 16
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 16
2.2.1.1. Vị trí địa lý 16
2.2.1.2. Địa hình 16
2.2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 16
2.2.1.4. Khí hậu thuỷ văn 17
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 18
2.2.2.1. Kinh tế nông nghiệp 18
2.2.2.2. Tài nguyên rừng 19
2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng 20
2.2.3.1. Giao thông 20
2.2.3.2. Thủy lợi 21
2.2.3.3. Y tế 21
2.2.3.4. Văn hóa 21
2.2.3.5. Thương mại, dịch vụ 22
2.2.3.6. Thành phần dân tộc, dân số 22
2.2.3.7. Thực trạng phát triển các khu dân cư 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 24
3.2. Nội dung nghiên cứu. 24
3.2.1. Đặc điểm khái quát, vị trí các điểm áp dụng phục hồi rừng. 24
3.2.2. Đánh giá mô hình phục hồi rừng. 24
3.2.3. Đề xuất các giải pháp quản lý, tác động nâng cao hiệu quả của các biện pháp
lâm sinh được tác động 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu. 24
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu 24
3.3.2 Phương pháp điều tra cây tái sinh 25
3.3.3. Đánh giá các cây trồng bổ sung trong mô hình phục hồi rừng 26
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 26
Phần 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 29
4.1. Đặc điểm chủ yếu của thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu 29
4.2. Khái quát vị trí, đặc điểm lập địa mô hình áp dụng biện pháp phục hồi rừng 30
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở một số điểm áp dụng giải pháp phục hồi rừng 35
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh 35
4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh. 37
4.3.3. Đánh giá tình hình tái sinh sinh trưởng của cây tái sinh theo cấp chiều cao. . 39
4.4. Kết quả theo dõi sinh trưởng của cây tái sinh mục đích và cây trồng bổ sung ở
các mô hình. 43
4.4.1. Tình hình sinh trưởng của cây tái sinh mục đích để lại trong mô hình. 43
4.4.2. Đánh giá tỷ lệ sống và tình hình sinh trưởng của cây trồng bổ sung. 44
4.4.3. Đánh giá tình hình tăng trưởng và phẩm chất cây qua các giai đoạn. 46
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ mô hình phục hồi rừng 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp phục hồi rừng 5
Bảng 2.2. Thống kê một số cây lương thực chính 18
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất rừng năm 2011 tại xã Nông Hạ 29
Bảng 4.2. Kết quả triển khai các biện pháp tác động cho mô hình 1 33
Bảng 4.3. Kết quả triển khai các biện pháp tác động cho mô hình 2 34
Bảng 4.4. Tổ thành cây tái sinh trạng thái IC tại xã Nông Hạ 36
Bảng 4.5. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh 38
Bảng 4.6. Tình hình tái sinh, sinh trưởng của cây tái sinh theo cấp chiều cao. 39
Bảng 4.7. Tăng trưởng về chiều cao, đường kính của các cây tái sinh mục đích theo
thời gian 43
Bảng 4.8 Tỷ lệ sống, chết của cây trồng bổ sung 45
Bảng 4.9. Khái quát tình hình sinh trưởng của cây trồng bổ sung trong 2 mô hình 47
Bảng 4.10. Khái quát tình hình sinh trưởng của cây tái sinh theo cấp chiều cao
60
Bảng 4.11. Tăng trưởng của cây trồng bổ sung trong OTC 61
Bảng 4.12. Tăng trưởng cây tái sinh mục đích ở mô hình 1 64
Bảng 4.13. Tăng trưởng cây tái sinh mục đích ở mô hình 2 68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1.Đo Hvn cây tái sinh 41
Hình 4.2 Phát dọn cây bụi, dây leo 41
Hình 4.3 Một số cây tái sinh mục đích 42
Hình 4.4. Đo đường kính gốc 49
Hình 4.5. Đo đường kính tán 49
Hình 4.6. Đo chiều cao 50
Hình 4.7. Cây lát 50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PTNT : Phát triển nông thôn
IUCN : Liên minh bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
UNDP : Chương trình phát triển liên hợp quốc
WWF : Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
OTC : Ô tiêu chuẩn
Hvn : Chiều cao vút ngọn
Dt : Đường kính tán
TB : Trung bình
XTTS : Xúc tiến tái sinh
Doo : đường kính gốc
ODC : Ô Đối chứng
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, có ý nghĩa to lớn đối với môi
trường cũng như đời sống con người. Đó là một thành phần của môi trường
địa lý tham gia vào vòng tuần hoàn vật chất sinh địa - hoá toàn hành tinh, là
nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá và đa dạng, bảo đảm cho nhu cầu nhiều
mặt của con người. Ngày nay, do dân số tăng nhanh, nhu cầu về tài nguyên
ngày càng lớn nên đã gây sức ép đối với các loại tài nguyên nói chung và tài
nguyên rừng nói riêng. Tài nguyên rừng đã và đang được sử dụng ngày càng
nhiều để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng cao về lương thực, thực phẩm,
gỗ củi và các nguyên liệu khác cho sự phát triển kinh tế, xã hội của con
người. Bởi vậy, để đáp ứng những nhu cầu của hiện tại của con người tài
nguyên rừng đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng về cả số lượng và chất
lượng. Theo số liệu công bố của tổ chức IUCN, UNDF và FFW trung bình
mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, trong đó rừng bị mất do
đốt phá làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng chiếm 23%, do khai thác 5-7%
còn lại là do các nguyên nhân khác [19]. Như vậy theo thống kê trên thấy
rằng tỷ lệ rừng mất đi do làm nương rẫy là lớn nhất chiếm tỷ lệ 50% trong
tổng số các nguyên nhân làm suy thoái rừng. Ở Việt Nam cũng không ngoại
lệ, nguyên nhân mất rừng chủ yếu cũng là do làm nương rẫy, rừng nước ta tập
trung chủ yếu ở các khu vực vùng núi cao, nơi trình độ dân trí còn thấp người
dân sống chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên rừng nhưng ý thức bảo vệ, giữ gìn
bảo tồn nguồn tài nguyên chưa cao.
Ngày nay, với tầm quan trọng của rừng đối với sự sống trên trái đất và
hiện trạng rừng đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng thì “phục hồi rừng”
đang là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm, đề cập đến trên toàn thế giới.
2
Phục hồi rừng là nội dung được rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu
tìm hiểu trên toàn thế giới và trên những loại rừng khác nhau. Đây là cơ sở
khoa học để áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho từng đối
tượng. Nông Hạ là một xã miền núi của tỉnh Bắc Kạn với tổng diện tích đất
Lâm nghiệp là 5247,07 ha. Trong chương trình phát triển rừng tại địa bàn, xã
đã áp dụng một số biện pháp phục hồi rừng như cải tạo, trồng rừng, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi bảo vệ rừng Để thấy được hiểu
quả từ những biện pháp kỹ thuật tác động này, đề tài đã triển khai nghiên cứu
thực nghiệm một số mô hình phục hồi rừng và theo dõi đánh giá hàng năm để
đánh giá được hiểu quả mà biện pháp tác động mang lại. Vì vậy, xuất phát từ
lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá mô hình phục hồi rừng
tại xã Nông Hạ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đánh giá được thực trạng khả năng phục hồi rừng từ các mô
hình đang áp dụng giải pháp phục hồi rừng tại xã Nông Hạ, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp kỹ thuật phục hồi
rừng cho đối tượng nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm chủ yếu của thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đánh giá đặc điểm cây tái sinh ở một số điểm áp dụng giải
pháp phục hồi rừng và theo dõi khả năng tăng trưởng và sinh trưởng của chúng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Góp phần củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
giúp sinh viên vận dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực
tiễn một cách có hiệu quả.
3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phục hồi rừng để bảo vệ nguồn gen duy trì tính đa dạng sinh học và
cân bằng sinh thái trong vùng là hết sức cần thiết, do đó kết quả của nghiên
cứu này sẽ góp phần làm sáng tỏ đặc điểm sinh thái và khả năng phục hồi
rừng tại địa điểm nghiên cứu.
4
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về tái sinh, phục hồi rừng
2.1.1.1. Tái sinh rừng
Theo Phùng Ngọc Lan (1986), cho rằng: Tái sinh rừng được coi là một
quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc
trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài
cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ
cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo
nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng
cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái
sinh của một thế hệ rừng [8].
Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ định
biện chứng: rừng non thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng hoàn cảnh
thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên. Dứng trên quan điểm chính trị kinh
tế học tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng . Đương
nhiên điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện thực khi ta nắm chắc được các
biên pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, nhằm điều hòa và định hướng các quá
trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Như vậy tái sinh rừng
không còn chỉ là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế xã hội.
Tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức là tái sinh hạt, tái sinh chồi và
tái sinh ngầm (họ tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng và trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau [7].
5
2.1.1.2. Phục hồi rừng
Theo tác giả Trần Đình Lý (1995) phục hồi rừng là một quá trình sinh
địa phức tạp gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực
vật cây gỗ (hoặc tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói một cách khác, phục hồi rừng
là quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ là
yếu tố cấu thành chủ yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo [9].
Để tái tạo lại rừng người ta có thể áp dụng các biện pháp khác nhau
như: biện pháp khoanh nuôi thuần túy, biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh, biện pháp trồng lại rừng và biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết
hợp trồng bổ sung.
2.1.1.3. Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp phục hồi rừng
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác
động,và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta
trong một thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa. QPN 14-92 [1] và QPN 21-98 [2].Theo các
quy phạm này, các đối tượng rừng được phân loại dựa theo tiêu chí như sau:
Bảng 2.1: Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp phục hồi rừng
Giải pháp
Tiêu chí
Gỗ lớn Gỗ nhỏ
Rừng trồng, rừng tự nhiên tương đối đều tuổi sau khép tán. Rừng
phục hồi trên đất nương rẫy. Rừng hỗn loài tự nhiên không đều
tuổi sau khai thác chọn không đúng kỹ thuật.
Cây cao phẩm
chất tốt (cây/ha)
Cây tái sinh có
triển vọng
(cây/ha)
Cây cao phẩm
chất tốt
(cây/ha)
Cây tái sinh có
triển vọng
(cây/ha)
Nuôi dưỡng
rừng
≥ 150-200 ≥ 500-600 ≥ 500-600 ≥ 1000-1200
6
Làm giàu
rừng
Không có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công
<150 <500 <500 <1000
Xúc tiến tái
sinh
Có triển vọng xúc tiến tái sinh thành công
<150 >500
<500 >1000
Khoanh nuôi
bảo vệ
Đất chưa có rừng, nương rẫy cũ, bãi phù xa mới bồi lấp mà quá
trình tái sinh diễn thế tự nhiên đáp ứng được nhu cầu kinh tế xã
hội môi trường.
Khoanh nuôi
xúc tiến tái
sinh có trồng
bổ sung
Đất đã mất rừng do khai thác kiệt. Nương rẫy bỏ hóa còn tính chất
đất rừng. Trảng cỏ cây bụi xen lẫn gỗ, tầng đất dày trên 30cm.
Rừng tre nứa phục hồi sau khái thác, nương rẫy, có độ che phủ
trên 20% diện tích và phân bố đều.
Rừng phòng hộ ở khu vực xung yếu và rất xung yếu có độ che phủ
trên 40% và có khả năng tự phục hồi.
Cây con tái sinh mục
đích (cây/ha)
Gốc mẹ có khả
năng tái sinh chồi
(cây/ha)
Cây mẹ gieo giống tại
chỗ (có nguồn gieo
giống lân cận).
≥300+h>50 >150 >25
Trồng rừng
Đ
ất lâm nghiệp chưa có rừng ,đất rừng sau khai thác trắng. Rừng đã
áp d
ụng các biện pháp kỹ thuật trên nhưng không thành công.
2.1.2. Các nghiên cứu về phục hồi rừng trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm
nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến hành chủ yếu từ những năm 30
của thế kỷ trước trở lại đây. Do sự phát triển của nền công nghiệp ở thế kỷ 19,
trong lâm nghiệp đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên thành rừng
trồng nhân tạo cho năng suất cao nhằm đáp ứng nhu cầu gỗ cho nguyên liệu
công nghiệp và cuộc sống. Nhưng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức
7
và một số nước vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu “Hãy
quay lại với tái sinh tự nhiên”. Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu về tái sinh rừng tự nhiên trên thế giới được tóm tắt như sau:
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ
lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái
sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của
khu vực đó (Phạm Hồng Ban, 2000) [5].
Van steens (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng
mưa nhiệt đới: Tái sinh phân tán liên tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt
của loài cây ưa sáng. Ông gọi các loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư,
còn các loài cây mọc sau là những loài định cư hay định vị. Cách tái sinh để
hàn gắn các lỗ trống trong tán rừng được ví như cách hàn gắn những vết
thương ở cơ thể con người, mà loài cây tạm thời thì giữ vai trò của bạch huyết
làm đông máu [17].
Nghiên cứu tái sinh rừng ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938)
nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm.
A.Obrevin đã khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới
Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải hiện
tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sự thuyết phục, chưa
giúp sức cho thực tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh
rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra [17].
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đã kết lúận cây tái sinh
có dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Để giảm sai số trong
8
khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp
"điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh [17].
Các nhân tố sinh thái đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tái
sinh phục hồi tự nhiên của rừng và nó đã thu hút được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu thông qua các kết quả nghiên cứu như:
Berker, nhà lâm học người Đức cho rằng “ánh sáng là chiếc đòn bẩy
mà nhà lâm học dùng để điều khiển sự sống của rừng theo hướng có lợi về
kinh tế” [17].
Baur G.N. (1976) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm
ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây
bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn
chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn
nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú
ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu,
đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy [6].
Lamprecht H.(1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm
cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng [17].
2.1.3. Các nghiên cứu về phục hồi rừng ở Việt Nam
2.1.3.1. Các nghiên cứu về giải pháp phục hồi
Trước tình trạng diễn biến tài nguyên rừng từ những năm đầu tiên của
thập kỷ 70, Tổng cục Lâm nghiệp đã ban hành một qui trình kỹ thuật rất nổi
tiếng lúc đó là qui trình “Tu bổ rừng”. Đây là một giải pháp lâm sinh học
được xây dựng dựa trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm phục hồi rừng sau
9
khai thác ở các Lâm trường quốc doanh phía Bắc. Bởi vậy, tu bổ rừng lúc đó
được đánh giá là giải pháp kỹ thuật có tính “thực tiễn” cao.
Đối tượng tác động là rừng thứ sinh nghèo. Đây là đối tượng được hình
thành bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tu bổ rừng nhấn mạnh vào đối
tượng rừng tự nhiên sau khai thác chọn thô. Tu bổ rừng phải là một hệ thống
các biện pháp kỹ thuật bởi vì rừng sau khai thác chọn ở cường độ cao bị xáo
trộn, quá trình phục hồi lại phải trải qua những giai đoạn với những biến đổi
phức tạp về thành phần loài cây, hình thức tái sinh…. Do vậy, sẽ không có
một biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn lẻ nào đáp ứng được tính phức tạp của
quá trình phục hồi đó. Hơn nữa, quá trình phục hồi rừng chịu sự chi phối tổng
hợp của các nhân tố ngoại cảnh. Bởi vậy, các biện pháp kỹ thuật phải được
tác động một cách “tổng hợp” mới đáp ứng được nhu cầu của cây rừng trong
quá trình phục hồi. Tính “liên hoàn” trong kỹ thuật tu bổ rừng thể hiện ở hai
yếu tố: Liên tục giải quyết những mâu thuẫn trong quá trình phục hồi rừng và
quá trình giải quyết những mâu thuẫn đó được lặp đi, lặp lại nhiều lần.
Tu bổ rừng được đánh giá là giải pháp kỹ thuật lâm sinh rất có hiệu quả
nhằm xúc tiến tái sinh phục hồi rừng. Bởi vì, những tác động kỹ thuật của nó
được dựa trên một thực tế là nếu biết tác động đúng qui luật, rừng sẽ “hoàn trả
lại” cái chúng đã mất. Nhược điểm cơ bản của kỹ thuật này là thời gian và
đầu tư trong những năm “tu bổ ” kéo dài. Mặt khác, mục tiêu của tu bổ rừng
là đúng nhưng trong kỹ thuật có nội dung “chặt hết cây bụi thảm tươi” là
không đúng với qui luật tự nhiên. Có lẽ đây là một trong những lý do dẫn đến
biện pháp kỹ thuật này bị bãi bỏ.
Cũng trong khoảng thời gian của những năm 1970 ý tưởng “khoanh núi
nuôi rừng” đã xuất hiện về sau này từng bước ý tưởng đó được hoàn thiện và
được áp dụng phổ biến cho đến nay thông qua “kỹ thuật phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi” giải pháp này được hiểu là sự “tận dụng triệt để khả năng tái
10
sinh và diễn thế rừng tự nhiên để tạo lại rừng thông qua các biện pháp ngăn
chặn có tính chất hành chính các tác động từ bên ngoài như khai thác, chặt
phá, chăn thả, lửa rừng…” [1]. Theo cách định nghĩa này phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi thực chất là một giải pháp kinh tế - xã hội trong đó bao hàm ý
nghĩa lâm sinh học ở chỗ phải xác định được tiêu chuẩn và điều kiện cho
khoanh nuôi. Khi phân tích tiêu chuẩn khoanh nuôi rừng, Nguyễn Luyện
(1993) [17] có đưa ra 3 nội dung:
- Tiêu chuẩn về điều kiện tự nhiên
- Tiêu chuẩn về điều kiện sinh vật học
- Tiêu chuẩn về điều kiện kinh tế - xã hôi
Trong ba tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn
khó xác định nhất. Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là một biện pháp ít chi
phí nhưng mang lại lợi ích kinh tế và lợi ích sinh thái cao, đặc biệt là phục hồi
tính đa dạng sinh học của rừng. Đây là biện pháp áp dụng cho những nơi
không có điều kiện áp dụng các giải pháp kỹ thuật, cho những nơi có địa hình
khó khăn, những nơi không có kinh phí đầu tư để phục hồi rừng… Tuy nhiên,
nhược điểm của giải pháp này là thời gian cho khoanh nuôi phục hồi rừng nên
là bao nhiêu và nếu qua khoảng thời gian nhất định rừng không phục hồi được
theo ý muốn sẽ sử lý như thế nào ?.
“Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ
sung” là tên gọi đầy đủ cho một giải pháp tổng hợp về kỹ thuật kinh tế xã hội
mới được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (QNP 21-98) [2].
Điều 2 của qui phạm này định nghĩa “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp
trồng bổ sung trong qui phạm này được hiểu là một giải pháp lợi dụng triệt để
khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng thông qua các biện pháp
bảo vệ, biện pháp kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ sung cần thiết”.
11
Đối tượng áp dụng của giải pháp này là đất lâm nghiệp đã mất rừng.
Quá trình tái sinh ở đây là “bằng mọi cách để thu được tái sinh”. Như ta đã
biết tái sinh luôn là một mắt xích quan trọng, một khâu chủ yếu nhất trong các
phương pháp lâm sinh. Việc xúc tiến tái sinh ở đây bao gồm cả hai, xúc tiến
tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo (trồng bổ sung). Như vậy, QNP 21-98 [2]
đã khắc phục được nhược điểm của qui phạm tạm thời 1998 và QNP 14- 92
[1]. Trong quy phạm trước đây, khoanh nuôi phục hồi rừng được hiểu theo
nghĩa thụ động “chỉ cần bảo vệ mà không cần có tác động kỹ thuật trực tiếp”.
Yếu tố con người ở đây chưa thể hiện rõ vai trò tích cực, nó hạn chế việc
nghiên cứu để tìm ra những tác động thúc đẩy một cách hữu hiệu quá trình tái
tạo lại rừng trong một khoảng thời gian xác định. Nhưng ở QNP 21- 98 [2] có
quy định rất rõ thời gian và tiêu chuẩn cho từng đối tượng cần phục hồi. Qua
đó, đưa ra mục tiêu cụ thể cần đạt được cho từng loại rừng trong một khoảng
thời gian nhất định.
2.1.3.1. Nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng
Vào những năm 50 - 60 của thế kỷ trước vấn đề phục hồi rừng ở nước
tra đã được đặt ra với thuật ngữ ban đầu của nó “Khoanh núi nuôi rừng”. Tuy
nhiên vào các thập kỷ tiếp theo lâm nghiệp việt nam lại đi theo các hướng
trọng tâm khác nhau dẫn đến việc “khoanh núi nuôi rừng” vẫn chỉ là một
khẩu hiệu mặc dù cũng đã được đưa thành một nội dung trong giáo trình
môn lâm học giảng dạy cho sinh viên Lâm nghiệp khoá đầu tiên, nhưng ngay
cả khái niệm phạm vi đặt ra như thế nào? đối tượng là gì và ở đâu? cũng
chưa được định rõ. Mãi đến giữa những năm 80 cái được gọi là “khoanh núi
nuôi rừng” mới được định hình và chuyển hướng theo cụm thuật ngữ mới
là: “phục hồi rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh” hay “khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh phục hồi rừng”. Sự chuyển hướng đó được chú ý bằng 2 đề tài
nghiên cứu thuộc chương trình cấp Nhà nước đó là:
12
+ Nghiên cứu phân loại đối tượng và đề xuất biện pháp phục hồi
rừng bằng khoanh nuôi, xúc tiến, tái sinh vùng lưu vực Sông Đà, chương
trình lâm nghiệp tổng hợp, mã số 04.01, giai đoạn 1986-1990.
+ Trần Đình Lý và các cộng sự (1994) [15]. Nghiên cứu xác định
diện tích và hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng.
Nghiên cứu đưa ra một cách nhìn hệ thống và toàn diện về biện pháp kỹ thuật
khoanh nuôi phục hồi rừng. Với việc phân biệt rõ ràng giữa rừng và thảm
thực vật, nghiên cứu đưa ra khái niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá
trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp
hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một
thời gian xác định theo mục đích đặt ra”. Qua cách nhìn nhận đó xác định
được đối tượng cụ thể cho khoanh nuôi phục hồi rừng. Xác định thời gian
khoanh nuôi và tiêu chuẩn cần đạt của rừng khoanh nuôi. Xác định được nội
dung công việc cần tiến hành trong quá trình khoanh nuôi ở các mức độ khác
nhau. Nghiên cứu đã xây dựng được bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi
rừng và xây dựng được danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử
dụng cho việc khoanh nuôi và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở
việt nam đề cập một cách hệ thống từ cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh
nuôi phục hồi rừng ở Việt nam. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây
dựng quy phạm chưa xây dựng được quy trình khoanh nuôi cụ thể cho từng vùng
và từng loại hình rừng cụ thể.
Cùng với sức ép ngày một bức bách của yêu cầu và thực tiễn sản xuất
các kết quả của sự chuyển hướng đó là những tiền đề quan trọng cho sự đổi
mới của vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Đầu những năm 90, kết quả của sự
chuyển hướng đã được pháp lý hoá thông qua 3 tiêu chuẩn ngành thể hiện sự
đổi mới của vấn đề này.
Các tiêu chuẩn đó là:
13
- Quy phạm các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất
gỗ và tre nứa [1].
- Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp
trồng bổ sung [2].
- Quy định tạm thời nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc
tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng và chăm sóc trồng rừng [3].
Sự đổi mới ấy vừa khẳng định tầm quan trọng và chỗ đứng không thể
thiếu được của việc tái sinh phục hồi rừng trong hệ thống các giải pháp kỹ
thuật Lâm sinh, vừa xác lập một số cơ sở kỹ thuật nhằm thúc đẩy sản xuất
theo định hướng đó. Nhưng chưa dừng lại ở những thành quả đó vẫn có nhiều
tác giả tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực phục hồi rừng.
Trần Xuân Thiệp (1995) [12], nghiên cứu “Vai trò tái sinh phục hồi
rừng tự nhiên ở các vùng miền bắc” đề tài tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, đánh giá
hệ quả của tái sinh và vị trí phục hồi trong kết cấu rừng tự nhiên ở các
vùng. Công trình đánh giá vai trò phục hồi rừng tự nhiên đối với diễn biến
diện tích rừng hỗn loài cây lá rộng thường xanh ở các vùng rừng miền Bắc,
đưa ra căn cứ khoa học và bổ xung nhận thức về công tác khoanh nuôi phục
hồi rừng nghèo kiệt ở các vùng.
Theo Nguyễn Thị Thoa (2003) [13], tái sinh là một quá trính sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng mà biểu hiện là sự xuất hiện của một
thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo nghĩa hẹp tái sinh rừng là
một quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây
gỗ. Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi có nghĩa là lợi dụng tái sinh tự nhiên kết
hợp với sự tác động hợp lý của con người tạo ra một thế hệ mới có thành phần
loài cây đáp ứng mục đích kinh doanh và phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo
ra hệ sinh thái rừng ổn định, bền vững hơn hệ sinh thái ban đầu đã bị tác
14
động. Tái sinh rừng mưa nhiệt đới có đặc điểm là phân tán liên tục, ngoài ra
còn có tái sinh theo vệt. Rừng nhiệt đới Việt Nam thích hợp với cả hai kiểu tái
sinh trên, ngoài ra còn có hiện tượng nảy mầm đồng thời tạo ra thế hệ rừng
tiên phong thuần loài như rừng Sau Sau (Hữu Lũng- Lạng Sơn), rừng Bồ Đề
(Vĩnh Phúc) Rừng tự nhiên ở nước ta thường bị tác động không theo quy tắc
nên quy luật tái sinh bị xáo trộn nhiều. Do đó việc nghiên cứu tái sinh rừng
nhiệt đới rất phức tạp và khó khăn.
Lê Đồng Tấn (1993 - 1999) [11], nghiên cứu quá trình phục hồi tự
nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp
kết hợp điều tra ô tiêu chuẩn 400m
2
cho các đối tượng là thảm thực vật phục
hồi sau nương rẫy và theo dõi ô định vị 2000m
2
. Tác giả kết luận: Mật độ
cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên
ba vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số
tổ thành các loài trong tổ hợp đó.
Nguyễn Văn Thông (2000) [14], đưa ra kết quả phục hồi rừng tự nhiên
tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai - Phú thọ. Qua đó
tác giả đã đưa ra được ưu nhược điểm của các biện pháp kỹ thuật phục
hồi rừng được áp dụng ở trung tâm từ những năm 1960 tới nay. Tác giả kết
luận có thể sử dụng cả 3 biện pháp: Cải tạo rừng, làm giàu và khoanh nuôi
rừng để phục hồi rừng tự nhiên. Biện pháp làm giàu rừng và cải tạo rừng giải
quyết được vấn đề về mật độ và tổ thành. Tuy nhiên, nó lại có một số hạn chế
là làm thay đổi khá lớn và lâu phục hồi lại hoàn cảnh rừng cũng như lâu phục
hồi khả phòng hộ và khả năng cải thiện môi trường, đầu tư tốn kém, kỹ thuật
gây trồng phức tạp. Khi thất bại do chọn loài cây, biện pháp gây trồng không
hợp lý thì hậu quả sẽ rất lớn. Biện pháp khoanh nuôi rừng có ưu điểm là chi
phí đầu tư thấp, triển vọng thành rừng cao, nhanh phát huy tác dụng mọi mặt
của rừng nhưng có nhược điểm chỉ thực hiện ở các diện tích rừng có số
15
lượng, chất lượng tái sinh tự nhiên đảm bảo. Nghiên cứu này đưa ra được các ưu
nhược điểm của các biện pháp phục hồi rừng ở Cầu Hai nhưng lại chưa đưa ra
được
phương hướng
giải quyết khắc phục các nhược
điểm
đó một cách rõ ràng.
Phạm Đình Tam (2001) [10], nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi
rừng sau khai thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu tiến hành xác định cường độ
khai thác hợp lý nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần,
cải thiện chất lượng của rừng và xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên. Từ đó,
xây dựng quy phạm khai thác đảm bảo tái sinh áp dụng cho rừng lá rộng
thường xanh. Khai thác với cường độ 30 - 50% trữ lượng rừng, số loài cây
giảm đi từ 7 - 10 loài; tuy nhiên trong tổ thành vẫn còn nhiều loài kém giá trị
kinh tế cần chặt bỏ. Ở cả hai cường độ khai thác 30 và 50% trữ lượng đều
đảm bảo cho lâm phần tăng trưởng cả về số lượng cây và trữ lượng rừng.
Sau 20 năm, lượng tăng trưởng ở công thức khai thác 50% lớn hơn ở công
thức khai thác 30%. Tình hình tái sinh tự nhiên ở công thức 50% có nhiều
triển vọng hơn.
Phạm Ngọc Thường – 2003 [16], đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm
sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn trên
một số mô hình. Mô hình khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, mô hình này có thời
gian phục hồi 7 - 8 năm cho biết được mật độ cây tái sinh và số lượng cây tái
sinh có triển vọng/ha. Nhưng công trình này không đưa ra số liệu về kích
thước cây tái sinh và không có mô hình đối chứng nên chưa đánh giá được
hiệu quả của khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến mức nào. Mô hình khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh trồng bổ xung cho biết cây trồng bổ xung có tỷ lệ sống
cao, sinh trưởng tốt nhưng lại không đề cập tới tình hình tái sinh như thế nào
thông qua biện pháp kỹ thuật lâm sinh do vậy nó vẫn chưa minh chứng
được hiệu quả của mô hình.
16
2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Xã có diện tích tự nhiên 5.820,2 ha, có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Đông giáp xã Yên Hân, Yên Cư và Bình Văn;
- Phía Tây giáp xã Tân Thịnh thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp xã Nông Thịnh, Thanh Bình, Như Cố và tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Bắc giáp xã Thanh Mai, Cao Kỳ.
Mối liên hệ vùng: xã nằm ở phía Bắc của huyện chợ Mới, cách trung
tâm huyện khoảng 12km, cách thị xã Bắc Kạn khoảng 26km, có đường Quốc
lộ 3 chạy qua, đây là tuyến đường giao thông quan trọng, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc lưu thông với trung tâm huyện, thị xã Bắc Kạn và tỉnh Thái
Nguyên, thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngoài ra, còn một số tuyến đường như
đường Tỉnh lộ đi xã Thanh Mai và các đường liên xã khác cũng tạo điều kiện
thuận lợi để xã giao lưu, thúc đẩy phát triển kinh tế với các xã lân cận.
2.2.1.2. Địa hình
Địa hình chủ yếu là đồi núi cao, dốc, có nhiều khe, suối lớn nhỏ, chia
cắt phức tạp tạo thành những thung lũng bằng phẳng và được chia cắt bởi hai
vùng riêng biệt bởi sông Cầu.
Độ cao trung bình từ 400 – 600m (cao nhất là đỉnh núi Mu Tà cao
981,1m, điểm thấp nhất là thôn Nà Bản 96,8m) độ dốc trung bình 25° - 35°.
2.2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
* Địa chất
Đất trên địa bàn xã Nông Hạ được hình thành chủ yếu do sự phong hóa
trực tiếp của đá mẹ và một phần do sự bồi tụ phù sa từ các hệ thống sông suối.
* Thổ nhưỡng
Theo số liệu tổng hợp thì trên địa bàn xã có 2 loại đất chính: