Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ Mối (Isoptera) hại rừng trồng Keo xen Bạch đàn tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NÔNG THỊ LIÊN



“KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ
MỐI (ISOPTERA) HẠI RỪNG TRỒNG KEO XEN BẠCH ĐÀN TẠI
XÃ PHẤN MỄ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tao : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Kim Tuyến
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, 2014
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!



T.S ĐẶNG KIM TUYẾN NÔNG THỊ LIÊN


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học việc làm đề tài
tốt nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc này
giúp sinh viên có thể áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, bổ sung và
củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, để
phục vụ cho công việc và các hoạt động chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và của giáo viên hướng dẫn tôi đã tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ Mối
(Isoptera) hại rừng trồng Keo xen Bạch đàn tại xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Để đề tài có kết quả như ngày nay tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
đến ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các cán bộ,
các vị lãnh đạo và các cơ quan ban ngành của UBND xã Phấn Mễ, đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và sự giúp đỡ của bạn bè để tôi hoàn thành đề tài này
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Kim Tuyến đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, nên đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Nông Thị Liên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

OTN Ô thí nghiệm
OTC Ô tiêu chuẩn
ODB Ô dạng bản
ODC Ô đối chứng
STT Số thứ tự
TB Trung bình
Cs Cộng sự

Nxb Nhà xuất bản
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Mẫu bảng 3.1. Kết quả điều tra tình hình phân bố mối hại 17

Mẫu bảng 3.2. Kết quả điều tra tỷ lệ cây bị nhiễm Mối 18

Mẫu bảng 3.3. Điều tra mức độ hại do mối 19

Mẫu bảng 3.4. Mức độ hại do mối 19

Mẫu bảng 3.6. Kết quả bẫy mối bằng đèn 20

Mẫu bảng 3.7. Số lượng mối hại trên mồi nhử 23

Mẫu bảng 3.5. Kiểm tra sự sai khác giữa công thức đối chứng và ô thí nghiệm 24

Bảng 4.1. Kết quả điều tra tình hình phân bố mối hại 28

Bảng 4.2.a. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 6 tuổi 29

Bảng 4.2.b. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 4 tuổi 29

Bảng 4.2.c. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 2 tuổi 29

Bảng 4.3.a. Điều tra mức độ hại do mối ở rừng trồng Keo tuổi 6 30

Bảng 4.3.b. Điều tra mức độ hại do mối ở rừng trồng Keo tuổi 4 30


Bảng 4.3.c. Điều tra mức độ hại do mối ở rừng trồng Keo tuổi 2 31

Bảng 4.4.a. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Bạch Đàn tuổi 8 32

Bảng 4.4.b. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Bạch Đàn tuổi 6 33

Bảng 4.4.c. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Bạch Đàn tuổi 5 33

Bảng 4.5.a. Điều tra mức độ hại do mối ở rừng trồng Bạch Đàn tuổi 8 34

Bảng 4.5.b. Điều tra mức độ hại do mối ở rừng trồng Bạch Đàn tuổi 6 34

Bảng 4.5.c. Điều tra mức độ hại do mối ở rừng trồng Bạch Đàn tuổi 5 35

Bảng 4.6. Mức độ hại do mối ở thí nghiệm đào tổ mối 39

Bảng 4.7. Kiểm tra sự sai khác giữa ô đối chứng và ô thí nghiệm trong biện pháp
đào tổ mối 40

Bảng 4.8. Kết quả bẫy mối giống có cánh 40

Bảng 4.10. Kiểm tra sự sai khác giữa ô đối chứng và ô thí nghiệm trong thí nghiệm
biện pháp kỹ thuật lâm sinh 43

Bảng 4.11. Mức độ hại do mối ở thí nghiệm biện pháp rắc lá Cau tươi 44

Bảng 4.12. Kiểm tra sự sai khác giữa ô đối chứng và ô thí nghiệm trong thí nghiệm
biện pháp rắc lá cau 44


Bảng 4.13. Mức độ do mối hại ở thí nghiệm nhử mối bằng bã Mía 45

Bảng 4.14. Kiểm tra sự sai khác giữa ô thí nghiệm và ô đối chứng trong thí nghiệm
biện pháp rắc bã mía 46

Bảng 4.15. Mức độ do mối hại, thí nghiệm biện pháp phun nước vỏ lá Xoan ta 48

Bảng 4.16. Kiểm tra sự sai khác giữa ô thí nghiệm và ô đối chứng trong thí nghiệm
phun nước vỏ lá xoan 48

Bảng 4.17. Mức đội hại do mối ở biện pháp thử nghiệm thuốc hóa học 49

Bảng 4.18. Tỷ lệ tăng mức độ hại của mối ở các công thức 50

Bảng 4.19. Kiểm tra sự sai khác giữa các ô thí nghiệm trong thí nghiệm biện pháp
hóa học 50

Bảng 4.20. Bảng sai dị từng cặp
i j
X X
− cho chiều dài vết hại 52

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Rừng trồng Keo tại xã Phấn Mễ 26

Hình 4.2. Hình ảnh mối xâm nhập và gây hại thân cây Keo 32

Hình 4.3. Hình ảnh mối xâm nhập và gây hại thân cây Bạch Đàn 33


Hình 4.4: Hình ảnh Mối vua,mối chúa 38

Hình 4.5: Hoàng cung mối chúa 38

Hình 4.6: Thí nghiệm bẫy đèn mối giống có cánh 41

Hình 4.7: Biện pháp kỹ thuật lâm sinh 42

Hình 4.8 Sau khi phát dọn thực bì 42

Hình 4.9: Thí nghiệm rắc lá cau tươi 45

Hình 4.10: Đặt mồi nhử Mối bằng bã Mía 47

Hình 4.11: Bã mía sau 10 ngày 47

Hình 4.12: Nước giã vỏ, lá Xoan ta 47

Hình 4.13: Phun nước lá và vỏ cây xoan ta cho cây bị nhiễm Mối 47

Hình 4.14. Biểu đồ thể hiện mức tăng chiều dài vết hại sau phun thuốc 51

Hình 4.15:Thuốc trừ Mối PMC 90 53

Hình 4.16:Thuốc Map Sedan 48EC 53

Hình 4.17: Đặt mồi nhử Mối 53

Hình 4.18: Mồi nhử đặt sau 10 ngày bằng gỗ Trám 53













MỤC LỤC

Trang
Phần 1:MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu 3
Phần 2:TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1. Tổng quan tài liệu 5
2.1.1. Cơ sở lí luận 5
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 7
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam. 9
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu 11
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 11
2.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế 13
2.2.3.Văn hóa - Xã hội 15
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16
3.2. Nội dung nghiên cứu 16
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc 17
3.4.2. Phương pháp điều tra qua phỏng vấn và điều tra quan sát trực tiếp. 17
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp điều tra quan sát trực tiếp 19
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Hiện trạng rừng trồng Keo và Bạch Đàn thuộc xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên và kết quả điều tra mối hại rừng Keo và Bạch Đàn 25
4.1.1. Hiện trạng rừng trồng Keo 25
4.1.3. Kết quả điều tra sơ bộ tình hình phân bố mối hại 27
4.1.4. Kết quả điều tra tỷ mỉ tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng 28
4.2. Đặc điểm sinh học của quần thể mối 35
4.2.1. Tổ mối 36
4.2.2. Thức ăn của mối 36
4.2.3. Thành phần trong tổ mối 36
4.2.4. Thời kỳ bay giao hoan phân đàn 38
4.3.2. Kết quả thí nghiệm biện pháp Lâm sinh 41
4.3.3. Biện pháp sinh học 43
4.3.4. Kết quả thí nghiệm biện pháp hóa học 49
4.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ mối hại rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại
khu vực nghiên cứu 54
4.4.1. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh 54
4.4.2. Biện pháp cơ giới vật lý 55
4.4.3. Biện pháp sinh học 56
4.4.4. Biện pháp hóa học 56

4.4.5. Công tác quản lý và bảo vệ rừng 56
4.4.6. Biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM 57
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
I. Tài liệu Tiếng Việt 60
II. Tài liệu trang Web 61
III. Tài liệu Tiếng Anh 61


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Vốn được mệnh danh là “Lá phổi xanh” của trái đất, rừng có vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh của chúng ta. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế -xã hội
mà còn giữ chức năng sinh thái cực kì quan trọng là điều hoà khí hậu, bảo vệ
môi trường sống, hạn chế được lũ lụt , thiên tai, bảo vệ nguồn nước và ngăn
chặn được xói mòn, rửa trôi đất…Có thể nói rừng là một dạng tài nguyên
thiên nhiên đặc biệt vô cùng quý giá và những giá trị mà rừng mang lại cho
con người là rất lớn.
Theo số liệu thống kê năm 1943 diện tích rừng nước ta là 14,3 triệu ha
(Tương đương với độ che phủ là 43%), năm 1999 diện tích rừng còn lại là
10,9 triệu ha (Tương đương với độ che phủ là 33,2%), năm 2009 diện tích
rừng nước ta là 13.245.843ha (Tương đương với độ che phủ là 39,1%). Năm
2011 diện tích rừng trong toàn quốc là 13.515.064ha (tương đương với độ che
phủ là 39,7%) (Bộ NN và PTNT, 2011)[5]. Theo công bố tại quyết định số

1739/QĐ/BNN-TCLN ngày 31 tháng 7 năm 2013, tính đến ngày 31/12/2012
diện tích rừng toàn quốc là 13,862,043 triệu ha (độ che phủ rừng là 39,9 %).
Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng có rất nhiều song chủ yếu là do
sự can thiệp vô ý thức của con người như chặt phá rừng bừa bãi, khai thác
rừng trái phép và quá mức, tập quán đốt nương làm rẫy của các dân tộc ít
người sống trong và gần rừng, nạn săn bắn và thu hái động thực vật bừa bãi,
không có biện pháp quản lý kinh doanh rừng có hiệu quả. Bên cạnh đó còn do
công tác quản lý bảo vệ rừng còn nhiều bất cập, nạn cháy rừng vẫn thường
xuyên xảy ra, sâu bệnh hại thường xuyên gây dịch.
Trước những bất cập đó, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm phục hồi và phát triển tài nguyên rừng như: Chương trình
trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 327, dự án PAM… Hay gần đây nhất là
chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 với mục
tiêu quan trọng là thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững

2
16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho Lâm nghiệp, nâng cao tỷ lệ đất có rừng
lên 42,6% năm 2010 và 47% năm 2020 (Bộ NN và PTNT, 2005)[3]. Để đáp
ứng được mục tiêu trên trong những năm qua đã có rất nhiều chương trình
trồng rừng được triển khai như dự án:661, 135, 327… và có rất nhiều loài cây
được trồng như: Keo, Bạch đàn, Mỡ, Lát, Xoan…được gây trồng trên các tỉnh
nước ta, trong đó 2 loài cây được trồng chủ yếu là Keo và Bạch đàn.
Bạch Đàn (Eucalyptus spp): Là loài cây ưa sáng mọc nhanh, sinh
trưởng trung bình, có tính chịu hạn cao, là loài cây có triển vọng cho các vùng
có nguy cơ nhiễm sâu bệnh cao (Cẩm nang ngành lâm nghiệp ,2006)[4].
Keo (Acasia spp): Là loài cây ưa sáng mọc nhanh, sinh trưởng phát
triển mạnh, trồng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, có tác dụng cải tạo đất, gỗ
thường dùng làm nguyên liệu giấy, ván dăm (Lê Mộng Chân và cs, 2000)[6].
Keo là loài cây có nhiều đặc tính tốt, tuy vậy loài cây này rất dễ nhiễm sâu
bệnh hại, trong đó có họ mối đất (Termitidae).

Với những đặc tính trên, Keo và Bạch đàn được trồng nhiều ở các tỉnh
miền núi phía Bắc như: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ…
Keo và Bạch đàn là những loài cây có nhiều đặc tính tốt, tuy vậy Keo và
Bạch đàn là những loài cây rất dễ bị nhiễm sâu bệnh hại, trong đó có họ mối đất.
Mối (Isoptera) thuộc nhóm côn trùng sống có tính chất xã hội, có sự
phân hóa cao về hình thái và chức năng. Khác với nhiều loại côn trùng đơn
sinh, mỗi tổ mối là một "đơn vị sống" hoặc được coi là một "xã hội" riêng
biệt. Trong mỗi tổ mối, tuỳ theo từng loài, có từ vài trăm con đến vài chục
triệu con. Với đặc tính làm tổ và hoạt động tinh vi cùng với khả năng phân
giải các sản phẩm có nguồn gốc từ xenluloza, mối đang được xem là một
trong những côn trùng gây thiệt hại lớn nhất. Thức ăn của chúng là xenlulo do
đó chúng là côn trùng phá hoại gỗ rất mạnh, đối với cây rừng có ảnh hưởng
rất lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ của Mỹ hàng năm thiệt hại của mối gây ra
vào khoảng 150 triệu USD (Đặng Kim Tuyến và cs, 2008) [15].
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, các loài mối gây hại ngày
càng phát triển mạnh mẽ, phổ rộng khắp mọi nơi, gây thiệt hại to lớn đến nền
kinh tế quốc dân của tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, cần phải phát
triển mở rộng nhiều nghiên cứu mới về mối.

3
Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải tìm ra được những phương pháp phòng trừ
có hiệu quả mà ít gây hại đến môi trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện
pháp phòng trừ Mối hại Keo và Bạch đàn thực tế vẫn chưa được trú trọng và
quan tâm. Xuất phát từ thực tế trên nay tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo
nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ Mối (Isoptera) hại rừng trồng
Keo xen Bạch đàn tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được mức độ gây hại của mối ở rừng trồng Keo và Bạch đàn
tại khu vực xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ tổng hợp về mối hại cây Keo và

Bạch đàn ở rừng trồng giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt nâng cao
năng suất chất lượng rừng trồng, đáp ứng được mục tiêu kinh doanh rừng và
giảm ô nhiễm môi trường sinh thái.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được mức độ mối gây hại ở rừng Keo và Bạch đàn tại khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả một số biện pháp phòng trừ mối, từ đó đề xuất
biện pháp phòng trừ phù hợp giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt hơn
góp phần nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng tại địa bàn nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu
- Đề tài thực hiện giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã
học và vận dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
một đề tài cụ thể.
- Nắm vững được các phương pháp điều tra mối hại ở cây rừng trồng.
- Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc, kỹ năng tiếp xúc với người dân và kỹ
năng viết đề tài tốt nghiệp cho sinh viên thực tập.



4
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được thông qua phỏng vấn thu thập
thông tin từ người dân và quá trình điều tra tại địa bàn nghiên cứu nên sẽ là cơ
sở khách quan nhất để nắm rõ tình hình gây hại và đề xuất giải pháp phòng trừ
tác hại của mối đối với rừng trồng cây Keo và Bạch đàn một cách có hiệu quả.
- Đề tài này cũng chỉ ra một số biện pháp phòng trừ mối có hiệu quả, giúp

người dân địa phương ứng dụng vào phòng trừ mối hại rừng trồng tại địa phương.

5
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lí luận
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, chúng ta thường gặp rất nhiều loài
gây hại cho cây trồng làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng xuất, chất lượng
cây trồng.Trong đó, côn trùng là loài gây hại không nhỏ đến sản xuất nông
lâm nghiệp,chúng rất đa dạng và có phương thức phá hoại khác nhau.
Sinh thái học côn trùng là môn khoa học nghiên cứu đặc tính sinh học,
sinh thái của các loài côn trùng nhằm nắm được đặc điểm hình thái và tập tính
sống của mỗi loài côn trùng (Phạm Bình Quyền, 2006)[12].
Côn trùng là lớp phong phú nhất trong thế giới động vật, hơn 1,2 triệu
loài động vật mà con người biết đến thì côn trùng đã có đến hơn 1 triệu loài
và chiếm 1/2 tổng số các loài sinh vật cư ngụ trên hành tinh. Côn trùng phân
bố khắp nơi trên trái đất, có thể tìm thấy côn trùng trong không khí ở độ cao
15km, trong những tảng băng lạnh ở vùng Bắc cực, ở trong nước, trong đất,
trong các rễ cây, thân cây, lá cây.
Nhắc đến côn trùng chúng ta thường nghĩ đó là loài có hại, thực ra côn
trùng có hại chỉ chiếm không quá 10% tổng số loài và nếu chỉ kể các loài
thường gây các trận dịch có ý nghĩa kinh tế thì chỉ chiếm khoảng 1% nhưng
những tổn thất gây ra vô cùng lớn (Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã,
1999)[8].
Việc nghiên cứu những đặc điểm hình thái khác nhau của côn trùng là
cơ sở để nhận biết, phân loại côn trùng giúp cho công tác điều tra chính xác
và đề xuất biện pháp phòng trừ chúng một cách hiệu quả (Trần Công Loanh
và Cs,1997) [7].
Tuỳ theo điều kiện sống mà cơ thể côn trùng có sự thay đổi để thích

nghi vì vậy lớp côn trùng được phân ra làm nhiều bộ, họ, chi, loài, loài chính,
loài phụ. Việc phân loại côn trùng còn giúp chúng ta phân biệt được các loài
côn trùng có lợi và có hại từ đó đưa ra được phương hướng phòng trừ côn
trùng có hại và lợi dụng côn trùng có lợi (Đặng Kim Tuyến và Cs,2008)[15].

6
Mối thuộc bộ cánh bằng (Isoptera), là nhóm côn trùng sống có tính chất
xã hội. Mối ăn hại tất cả các sản phẩm chứa xenlulo, trong rừng mối phá hại
cả cây sống lẫn cây chết, thiệt hại hàng năm do mối gây ra là rất lớn, đặc biệt
là ở rừng trồng. Trên cơ sở đó ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, trồng rừng
phát huy được những lợi ích và hạn chế được những tác hại của các loài côn
trùng, đồng thời để nghiên cứu đề xuất các biện pháp phòng trừ hợp lý đối với
từng loại côn trùng có hại như: Biện pháp sinh học, biện pháp cơ giới vật lý,
biện pháp phòng trừ tổng hợp nhằm ngăn chặn những thiệt hại do côn trùng
gây ra (Phạm Bình Quyền, 2006)[12].
Biện pháp lâm sinh: Đây là phương pháp thông qua hàng loạt các biện
pháp kỹ thuật canh tác hợp lý trong các khâu sản xuất để tạo ra những diện
tích cây trồng khỏe mạnh, có sức kháng sâu bệnh cao, thúc đẩy quá trình cân
bằng sinh thái, hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu hại. Biện pháp lâm
sinh bao gồm: Chọn giống, xử lý giống, xử lý đất, chăm sóc…
Biện pháp cơ giới vật lý: Không gây hại cho môi trường nhưng lại yêu
cầu công lao động lớn và hiệu quả không cao, hiệu quả lao động phụ thuộc
vào việc tổ chức lao động. Biện pháp cơ giới vật lý bao gồm: Bắt giết, mồi
nhử, bẫy hố, bẫy đèn…
Biện pháp sinh học: Mang lại hiệu quả cao, không ảnh hưởng tới môi
trường cũng như sức khỏe của con người nhưng chi phí lại cao. Biện pháp
sinh học bao gồm: Sử dụng các chế phẩm sinh học, gây nuôi thiên địch thả
vào ổ dịch, giun tròn kí sinh diệt mối, nấm kí sinh…
Biện pháp hóa học: Mang lại hiệu quả nhanh, giá thành thấp, thực hiện
đơn giản nhưng lại gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe con

người và gia súc. Dễ gây mất cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
Việc sử dụng thuốc hóa học quá mức ngoài việc phá vỡ cân bằng sinh
học trong tự nhiên đã gây ra những hậu quả khôn lường, nhiều vấn đề nảy
sinh khó giải quyết như: Ô nhiễm môi trường, sức khỏe con người, nhiều loài
sâu hại hình thành khả năng kháng thuốc… Kể từ khi phát hiện ra những ảnh
hưởng bất lợi của thuốc hóa học tới sức khỏe con người và môi trường cũng
như tác dụng diệt sinh vật lợi của chúng và những điểm yếu của phòng trừ
sinh vật hại truyền thống, người ta nhận ra rằng phòng trừ sâu bệnh hại không

7
chỉ bằng biện pháp hóa học như quan niệm ban đầu mà cần thiết phải có một
cách giải quyết hợp lý để tránh hậu quả trên mà vẫn đạt được mục tiêu của
phòng trừ sâu bệnh hại trong nông lâm nghiệp (Đặng Kim Tuyến, 2008)[16].
Mối là côn trùng đa hình thái,chúng có đời sống xã hội chặt chẽ, mỗi
một tổ mối tự hình thành một quần thể,đầu tiên từ một đôi mối cánh (mối vua
và mối chúa) chúng bắt đầu giao phối và đẻ trứng,sau đó nở thành mối non, từ
mối non sau phân hoá thành hai loại hình lớn là loại hình sinh sản và loại hình
không sinh sản.
Mối là loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Việt
Nam hoàn toàn nằm trong vùng phân bố của mối. Do đó dọc suốt từ Bắc vào
Nam vùng nào cũng có mối, riêng ở vùng núi mối có thể có mặt ở những đỉnh
núi cao trên 1700m. Nói như vậy thì hầu hết tất cả các khu vực trên đất nước
Việt Nam mối đều có thể tấn công và gây hại.
Mối có rất nhiều họ, trong đó họ mối đất thường làm tổ trong đất. Tổ
mối có loài cấu tạo đơn giản chỉ là những khe rỗng ở trong gỗ hay những tập
đoàn nhỏ ở trong đất. Nguyên liệu chủ yếu để xây tổ là gỗ và đất được nhào
với nước bọt của mối. Ngoài ra còn thấy có sỏi, cỏ, phân và xác mối…
Thức ăn chủ yếu của họ mối đất là các sản phẩm thực vật, trong đó
thành phần quan trọng nhất là chất xơ (cellulose).Với thực vật sống các loài
mối đất lấy thức ăn từ cây sống, đặc biệt là vào mùa khô hạn, cây sống còn

cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non như bạch đàn, keo, chè, sắn
và các cây trồng khác.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có các nghiên cứu về mối trong tất cả các lĩnh vực và
cũng đã có nhiều nghiên cứu về tác hại của mối. Côn trùng học là môn khoa
học lấy côn trùng làm đối tượng nghiên cứu, côn trùng được nghiên cứu từ thế
kỷ XVI- XVII. Nhưng chỉ đến thế kỷ XVIII thì côn trùng lâm nghiệp mới
được thực sự chú ý khi những tác hại do chúng gây ra ngày càng lớn (Trần
Công Loanh và Cs, 1997)[7].
Các nghiên cứu về loài mối đã có từ rất sớm. Trên thế giới đã phát hiện
khoảng 3000 loài mối, thường thấy là mối nhà, mối đất và mối cánh đen.

8
Năm 1758, Linnes đã xếp mối như một giống termes trong bộ không
cánh (Aptera), lúc ấy tác giả chỉ thấy được mối lính và mối thợ chưa thấy
được cá thể mối có cánh.
Fabricius lúc đầu xếp mối vào bộ cánh màng (Hymenoptera), coi mối
như một loài kiến, nhưng đến năm 1781, lại xếp mối vào bộ cánh mạch
(Neuroptera). Năm 1781, Samethman công bố công trình nghiên cứu phân
loại mối. Năm 1785, Linacus đã sắp sếp mối vào lớp phụ không cánh
(Apterygota) thuộc giống Termes ( Phạm Bình Quyền, 2006)[12].
Năm 1837, Audouin chỉ rằng nấm bạch cương ngoài gây bệnh cho tằm
còn có thể dùng phòng trừ cho côn trùng khác (Wieser, 1966)[22]. Agostino
Bassi là người đầu tiên giải thích bản chất nấm bạch cương ở tơ tằm, đề xuất
biện pháp khắc phục đồng thời gợi ý sử dụng vi sinh vật để phòng trừ côn
trùng hại (Simmonds, 1976; Wieser, 1966) [21][22].
Năm 1958, Lý Thuỷ Mỹ đã đưa ra phương pháp phòng trị mối hại các
công trình xây dựng bằng cách tìm tổ mối và phun trực tiếp thuốc vào tổ mối
(Lê Văn Nông, 1999)[10].
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, thuốc trừ sâu thuộc nhóm hữu cơ ra đời

DDT, 666, Heptaclơr sau đó nhiều loại thuốc hoá học trừ sâu bệnh cũng
được phổ biến trên thị trường (Đặng Kim Tuyến, 2008)[16].
Theo tài liệu của Emerson (1952), trên thế giới đã phát hiện được 1855
loài mối trong đó có 1762 loài mối hiện nay đang tồn tại và ước tính có 93
loài hoá thạch. Theo bản danh lục côn trùng và mối trên thế giới của Snyder
năm 1949 để từ đó bổ sung tu sửa cho phong phú thêm thì trong 12 năm từ
năm 1952 đến 1963 là ngừng không bổ sung thì trên thế giới đã phát hiện
thêm 150 loài mối mới đưa tổng số loài mối lên 2000 loài trong đó bao gồm
cả hoá thạch (Lê Văn Nông, 1999)[10].
Vào những năm cuối thập kỷ 50 và đầu thập kỷ 60 người ta đã phát
hiện ra ảnh hưởng bất lợi của thuốc hoá học với sức khoẻ con người và môi
trường cũng như tác dụng diệt vi sinh vật hại của chúng. Đã có nhiều ý kiến
đề nghị phải sử dụng thuốc hoá học hạn chế và có khoa học. Những khái niệm
đầu tiên về phòng trừ tổng hợp ra đời (Đặng Kim Tuyến, 2008)[16].
Năm 1965, FAO đã đưa ra khái niệm về phòng trừ tổng hợp.

9
Do mối hết sức đa dạng về thành phần loài, nên tại mỗi vùng địa lý,
chủng loại mối gây hại bạch đàn và keo rất khác nhau dẫn đến các đặc điểm
gây hại của chúng có nhiều khác biệt. Ở Nam Mỹ, các loài mối gây hại chủ
yếu thuộc các giống Syntermes, Procormitermes, Cornitermes và Heterotermes.
Loài mối gây hại mạnh nhất là Syntermes nanus, với khả năng gây chết tới
70% cây bạch đàn non tại một số vùng. Ở Australia, hầu hết các diện tích
rừng trồng keo phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật để phòng các loài mối
thuốc giống Mastotermes tấn công. Tại khu vực Đông Nam Á, loài mối
Coptotermes curvignathus gây hại nặng là bạch đàn, keo, thông và cao su.
(
Thái Bang Hoa (Trung Quốc) với tập sách “Trung Quốc kinh tế côn
trùng chí” đã đưa ra phương pháp phun thuốc diệt mối. Công việc của phương
pháp này là: Đem thuốc hữu hiệu phun trực tiếp vào trong tổ mối, có thể trong

thời gian ngắn làm toàn bộ quần thể mối bị diệt tương đối triệt để nhất là
những tổ mối to, sống tập trung như mối nhà (Coptotermes) thì hiệu quả càng
rõ ràng, đó cũng là một phương pháp phòng trị mối được ứng dụng rộng rãi
() [19].
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX trở về đây nhóm côn trùng đã gây chú
ý nhiều hơn và thu hút nhiều cán bộ của Việt Nam tham gia vào nghiên cứu,
tuy nhiên phạm vi nghiên cứu hầu hết chỉ tập trung vào phòng chống mối
trong nhà (Vũ Văn Tuyển, 1991)[17].
Cho đến bây giờ khó có thể tìm được những tài liệu nghiên cứu về mối
trong các thư tịch cổ xưa nhất ở nước ta. Những nghiên cứu này được cho
rằng đã bắt đầu từ rất sớm, đến năm 1945 khi nước ta bước vào cuộc kháng
chiến chống Pháp lâu dài thì những nghiên cứu về mối tạm thời bị gián đoạn.
Sau năm 1954, hòa bình lập lại đất nước vẫn bị chia cắt, việc nghiên cứu mối
vẫn ở hai miền riêng rẽ, các loài mối đã gây được nhiều chú ý và thu hút
nhiều cán bộ Việt Nam tham gia nghiên cứu như: Bùi Huy Dưỡng, Nguyễn
Xuân Khu, Vũ Văn Tuyển nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kinh
nghiệm về phòng chống mối và đặc điểm của một số loại gây hại chính (Dt Lê
Văn Nông, 1999) [10].

10
Từ thế kỷ 20 trở lại đây loài Mối rất được quan tâm, các nghiên cứu về
mối thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong nước như: Bùi Huy Dưỡng, Nguyễn
Xuân Khu, Vũ Văn Tuyển, Lê Văn Nông… Trong đó nổi bật là nhà nghiên
cứu Nguyễn Đức Khảm, 1975 nghiên cứu về mối miền bắc Việt Nam, tác giả
đã mô tả về tập tính, cấu trúc tổ, vùng phân bố của 61 loài mối ở miền bắc
Việt Nam. Theo thống kê của Nguyễn Đức Khảm (1976, 1989) đã phát hiện
được 82 loài mối chiếm 4,1 % số loài mối có trên toàn thế giới ở Việt Nam
(Vũ Thị Nga, 2009)[11].
Ở miền Nam, năm 1997 công trình “Mối macrotermes (Termitidea,

Isoptera) ở miền Nam Việt Nam và biện pháp phòng trừ”. Theo Lâm Bình
Lợi và Nguyễn Tân Vương có 11 loài mối thuộc giống Macrotermes được ghi
nhận ở nam Việt Nam, trong đó có 3 loài mới cho khu hệ và 3 loài mới cho
khoa học. Như vậy ở Việt nam có 18 giống gồm 44 loài thuộc Isoptera được
phát hiện từ đèo Ngang trở vào( Nguyễn Tân Vương, 1997)[18].
Năm 2008, Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản cuốn “Côn trùng Lâm
nghiệp” do tác giả: Đặng Kim Tuyến, Nguyễn Đức Thạnh, Đàm Văn Vinh
biên soạn, trong đó tác hại của mối ở phần đặc điểm phân bố, phân loại và
tình hình phá hoại của mối được nghiên cứu khá sâu và tổng hợp (Đặng Kim
Tuyến và Cs, 2008) [15].
Trong nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ họ mối đất (Termitidae
westwood) hại rừng trồng Keo (Acasia sp) và Bạch đàn (Eucsliptus ssp) xã
Phúc Thuận, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, năm 2011 (Nguyễn Văn
Quang, 2011)[13].
Đánh giá mức độ gây hại và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ họ
mối đất (Termitidae) hại rừng Keo (Acasia) tại xã Yên Trạch, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên (Đặng Thị Nảy, 2013)[9].
Ở Việt Nam hiện nay, sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại
rừng đã ngày càng được áp dụng rộng rãi theo nguyên tắc “Phòng là chính,
phòng thường xuyên. Trừ là quan trọng, trừ phải kịp thời, triệt để và toàn
diện”. Việc áp dụng và xây dựng các biện pháp phòng trừ cho các loài cây
trồng lâm nghiệp đối với một số loài sâu bệnh là rất cần thiết, đòi hỏi phải có
thời gian và các điều kiện nhất định (Đặng Kim Tuyến, 2008)[16].

11
Đã có nhiều nghiên cứu về loài mối và tác hại của chúng cũng như các
biện pháp phòng trừ chúng nhưng chủ yếu là nghiên cứu về mối nhà. Các
nghiên cứu về mối đất hại rừng trồng còn ít được quan tâm. Do vậy, việc xây
dựng và áp dụng các biện pháp phòng trừ cần được tiến hành một cách có hệ
thống và hoàn chỉnh để mang lại hiệu quả cao trong việc phòng trừ mối gây

hại cho cây trồng.
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu mang những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên,
dân sinh, kinh tế - xã hội chi phối trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng
cũng như mức độ mối hại đối với cây trồng trong khu vực.
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Phấn Mễ là một xã nằm ở phía Tây nam của huyện Phú Lương, trung
tâm của xã cách trung tâm của huyện là 4km. Diện tích tự nhiên của xã là
2.531 ha và có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đông giáp xã Vô Tranh, Tức Tranh, thị trấn Giang Tiên, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phía Tây giáp xã Tân Linh, Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phía Nam Giáp thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương, xã Phục Linh
của huyện Đại Từ.
+ Phía Bắc giáp xã Động Đạt và thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
Do có vị trí như vậy nên xã Phấn Mễ có điều kiện thuận lợi trong việc
giao lưu, trao đổi hàng hóa với các xã, huyện lân cận.
2.2.1.2. Địa hình
Xã Phấn Mễ mang đặc điểm của địa hình trung du miền núi bán sơn
địa, có độ dốc từ Tây bắc xuống Đông nam, có nhiều cánh đồng xen kẽ với
đồi núi thấp. Xã có độ cao trung bình từ 100 đến 200m so với mực nước biển.
2.2.1.3. Đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.531 ha. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 1.842,32 ha.

12
+ Đất trồng lúa: 527,29 ha.

+ Đất trồng cây công nghiệp: 192,59 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm: 217,77 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: 397,05 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 19,59 ha.
- Đất Lâm nghiệp: 577,05 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 656,82 ha.
+ Đất ở: 98,05 ha.
+ Đất quân sự: 237,05 ha.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 12,48 ha.
+ Đất khác: 190,29 ha.
+ Đất mặt nước: 118,5 ha.
- Đất chưa sử dụng: 31,86 ha.
Nhìn chung, xã có tài nguyên đất đai màu mỡ, đây là điều kiện tốt cho
người dân sản xuất nông, lâm nghiệp và trao đổi hàng hoá phát triển kinh tế.
Ngoài ra, Phấn Mễ là xã có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú,
có trữ lượng lớn đang được khai thác. Điển hình có một số loại khoáng sản
quý hiếm như: Sắt , Măng gan, Titan, Than đá có trữ lượng cao. Đây là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp nặng.
2.2.1.4. Khí hậu thủy văn
Xã Phấn Mễ mang đặc trưng thời tiết khí hậu giống với khí hậu chung
của toàn tỉnh, chịu ảnh hưởng của thời tiết gió mùa. Khí hậu chia làm hai mùa
rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa hàng năm trung bình
đạt 2000 mm, với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy là điều kiện thuận lợi
cho việc sản xuất nông, lâm nghiệp của xã.
Nguồn nước mặt khá phong phú biến đổi theo lượng mưa hang năm và
mực nước ngầm dồi dào thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, trên địa bàn xã
có dòng sông Đu chảy qua với chiều dài 11km, có 13 hồ đập chứa nước trữ
lượng khoảng 1,7 tỷ m
3

tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản
nâng cao đời sống cho người dân. Đây là hệ thống cung cấp và điều tiết

13
nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và phục vụ cho công tác
phòng chống cháy rừng trong lâm nghiệp.
2.2.1.5. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của xã là: 577,05 ha. Toàn bộ diện tích đất
lâm nghiệp đều là rừng trồng không còn rừng tự nhiên, phần lớn diện tích
rừng trồng thuộc khu vực dãy núi Chúa. Rừng trồng chủ yếu trên địa bàn là
rừng trồng Keo, một số khu vực có xen Bạch Đàn nhưng diện tích không lớn.
Công tác quản lí, bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện tốt, phối hợp với
cán bộ kiểm lâm địa bàn, cán bộ kỹ thuật dự án tổ chức chỉ đạo trồng rừng,
nghiệm thu bàn giao 53,3 ha rừng trồng sản xuất theo quyết định 147 cho 56
hộ gia đình, đạt 100 % kế hoạch, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Chỉ
đạo các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng tổ chức thực hiện tốt phương án phòng
cháy chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ, phòng cháy hơn chữa cháy
nhằm hạn chế thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Công tác giám sát khai thác rừng, chế biến lâm sản: Việc cấp phép, lập
hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sản xuất và chế biến lâm sản thực hiện theo
quy định.Trên địa bàn không có tình trạng khai thác, kinh doanh, chế biến lâm
sản trái pháp luật. Tổng khối lượng lâm sản sau khai thác qua giám sát là
2181,125m
3
. Tổ chức kiểm tra xác minh, tham mưu cho chủ tịch UBND xã
cấp 90 giấy phép khai thác gỗ vườn nhà và cây tự trồng, cấp phát 5 giấy
chứng nhận cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản chấp hành tốt các quy định
của nhà nước.
2.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế
2.2.2.1. Dân số

Tổng số hộ toàn xã: 2.858 hộ.
Số nhân khẩu: 11,209 người. Bao gồm 07 dân tộc cùng sinh sống, trong
đó người Kinh chiếm 73,32%, người Tày 1,86%, người Nùng 2,93%, Cao lan,
Sán chí 17,85%, Sán dìu 5,58%,và các dân tộc khác chiếm 0,46%.
Lao động trong độ tuổi: 7.442 người, trong đó: lao động nông nghiệp chiếm
tỷ lệ 81,3%, lao động công nghiệp chiếm tỷ lệ 4,5%, lao động dịch vụ chiếm
tỷ lệ là 14,2 % trong tổng số lao động của xã.

14
Lao động của xã chủ yếu là thuần nông, có tính cần cù, chịu khó, có ý
chí phấn đấu vươn lên, nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, ít có lao
động được qua đào tạo có trình độ cao. Những năm gần đây do nền kinh tế
của xã phát triển nên đã hình thành một số ngành lao động như lao động công
nghiệp và lao động dịch vụ thương mại nhưng chiếm tỷ lệ còn thấp chưa phát
huy hết tiềm năng của xã.
2.2.2.2. Kinh tế
Xã Phấn Mễ là một xã chủ yếu là sản xuất thuần nông, tập trung là
trồng lúa, các loại cây hoa màu và sản xuất chế biến chè, chăn nuôi gia súc ,
gia cầm, nhưng chưa có quy mô lớn. Trong những năm gần đây các thành
phần kinh tế đã có bước phát triển, nhân dân đã dần chuyển sang sản xuất
hàng hoá, các vùng trồng lúa có chất lượng cao, các vùng trồng lúa giống đã
hình thành ở một số xóm, các trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
nuôi trồng thuỷ sản đã có bước phát triển mạnh. Sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp đã có nhiều đổi mới và phát triển như cơ khí gò hàn, sản xuất
vật liệu xây dựng, mây tre đan và chế biến chè. Các loại hình dịch vụ thương
mại đã mang lại thu nhập khá cao cho người dân. Tuy nhiên, các hình thức
sản xuất còn hạn chế chưa thực sự khai thác hết tiềm năng thế mạnh của xã,
do đó cần được đầu tư, quy hoạch để đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá của nông dân.
+ Nông - lâm nghiệp:

Theo số liệu năm 2013, tổng diện tích lúa cả năm đạt 925 ha, năng xuất
đạt 54,4 tạ/ha, sản lượng đạt 5.032,7 tấn. Diện tích ngô cả năm là 142,3 ha đạt
năng xuất là 42,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt 605,6 tấn. Cây lạc đạt năng xuất 15
tạ/ha, sản lượng là 17,8 tấn, đậu tương có năng xuất đạt 16 tạ/ha, sản lượng
đạt 11,52 tấn.
Tổ chức tốt công tác quản lý, bảo vệ vốn rừng hiện có của xã, thực hiện
việc khai thác rừng đúng quy định. Trong năm 2013 khai thác rừng đạt 1.852
m
3
gỗ các loại = 129,5 %, tăng so với cùng kì 48,16 %, chế biến gỗ 4.857 m
3

= 182,3%. Rừng trồng mới 86,8 ha đạt 133,5%, tăng so với cùng kỳ 59,8%.
+ Cây chè: Tổng diện tích chè kinh doanh của xã có 276 ha, người dân
đã trú trọng đầu tư thâm canh, xong do điều kiện thời tiết không thuận lợi, sâu

15
bệnh hại ở nhiều diện tích nên đã ảnh hưởng đến năng xuất, sản lượng chè cả
năm, năng xuất đạt 98 tạ/ha, sản lượng đạt 2.685,2 tấn. Chè trồng mới, trồng
lại là 11 ha, tăng so với cùng kì 29,1 %.
+ Chăn nuôi - thú y: Duy trì tốt công tác chăn nuôi trên địa bàn, quản
lý chặt chẽ tình hình dịch bệnh trong đàn gia súc, gia cầm, không để dịch
bệnh xảy ra. Năm 2013 tổng đàn gia súc, gia cầm có 767.325 con, trong đó
đàn trâu 439 con, đàn lợn 18.365 con, đàn gia cầm 748.512 con. Tổng sản
lượng thịt hơi các loại 3.156, 83 tấn.
2.2.3. Văn hóa - Xã hội
2.2.3.1. Giáo dục
Hệ thống giáo dục trên địa bàn xã có 5 điểm trường, trong đó: 1 trường
mầm non, 2 trường tiểu học, 2 trường trung học cơ sở. Hiện có 2 trường tiểu
học và 1 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia. Phổ cập giáo dục trung

học cơ sở đạt 85%. Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục
học lên trung học ( phổ thông, bổ túc, dạy nghề) đạt 95% trên tổng số học
sinh trong độ tuổi.
2.2.3.2. Y tế
Toàn xã có 18,42 % dân cư trên địa bàn xã tham gia các hình thức bảo
hiểm y tế. Trạm y tế xã được xây dựng kiên cố vào năm 2009, được xây với
diện tích 2500 m
2
. Hiện nay trạm đã đạt chuẩn y tế quốc gia. Việc triển khai
thực hiện các chương trình y tế quốc gia, khám chữa bệnh cho nhân dân tại
trạm và thực hiện kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn cần được đầu tư và cố
gắng nhiều hơn nữa để đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
2.2.3.3. Giao thông
Trên địa bàn xã có 3,5 km đường Quốc lộ 3 chạy qua và có 89,8 km
đường liên xã, đường trục xã, đường trục thôn và đường nội đồng, ô tô đã đến
được trung tâm của 26 xóm bản. Tuy nhiên, hệ thống đường giao thông của
xã là đường đất được giải cấp phối, hiện nay các tuyến đường giao thông của
xã đã xuống cấp cần được nâng cấp và sửa chữa.
+ Tổng số km đường giao thông trong xã ( gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường
huyện, đường trục xã, liên xã, đường nông thôn nối giữa các xóm,…) là: 93,3 km.
+ Số km đường trục xã, liên xã, đường nông thôn: 51 km.

16

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối hại rừng Keo xen Bạch Đàn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ Mối hại rừng trồng
Keo và Bạch Đàn tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.(trong
nghiên cứu này tôi đi sâu nghiên cứu về biện pháp cơ giới vật lý, biện pháp
sinh học, biện pháp hoá học).
3.2. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích, mục tiêu của đề tài, chúng tôi nghiên cứu những
nội dung sau:
+ Khảo sát hiện trạng rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại xã Phấn Mễ,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
+ Tìm hiểu một số đặc tính sinh học của quần thể mối.
+ Đánh giá mức độ gây hại của mối đối với rừng trồng Keo và Bạch
Đàn tại địa bàn nghiên cứu.
+ Khảo nghiệm một số biện pháp phòng trừ mối hại rừng trồng Keo và
Bạch Đàn:
- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
- Biện pháp cơ giới vật lý.
- Biện pháp sinh học
- Biện pháp hóa học
+ Đề xuất một số giải pháp phòng trừ mối hại tại khu vực nghiên cứu.
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Rừng trồng Keo và Bạch Đàn tại xã Phấn Mễ,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/03/2014 - 15/05/2014.

×