Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của Bưởi da xanh chiết và ghép tại xã Tức Tranh - huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.02 KB, 73 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRẦN VĂN BẰNG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BƯỞI DA XANH TRIẾT VÀ GHÉP TẠI XÃ TỨC TRANH –
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông Lâm Kết Hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2010 – 2014





Thái Nguyên, năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRẦN VĂN BẰNG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BƯỞI DA XANH TRIẾT VÀ GHÉP TẠI XÃ TỨC TRANH –
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông Lâm Kết Hợp
Lớp : K42 – NLKH
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Công Quân



Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt

nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường
vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát
triển của Bưởi da xanh chiết và ghép tại xã Tức Tranh - huyện Phú Lương
- tỉnh Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo, các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo TS. Trần Công Quân cùng với sự giúp đỡ của Ths. Trần Đình
Quang và PGS.TS. Ngô Xuân Bình cùng toàn thể các thầy cô đã trực tiếp
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình báo
cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn nên đề tài vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Trần Văn Bằng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới 10

Bảng 2.2. Sản lượng bưởi quả ở một số quốc gia sản xuất bưởi 11
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới 14
Bảng 2.4. Diện tích và sản lượng một số loại quả ở Việt Nam 17
Bảng 2.5. Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt Nam 19
Bảng 2.6. Một số giống cam quýt nhập nội vào Việt Nam trong 5 năm trở lại đây 22
Bảng 2.7. Diện tích các loại đất của xã Tức Tranh (2010 - 2011) 29
Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái thân cành 45
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái lá của các dòng bưởi thí nghiệm 46
Bảng 4.3. Bảng theo dõi thời gian xuất hiện lộc của hai loại bưởi chiết và
bưởi ghép 49
Bảng 4.4. Tăng trưởng kích thước lộc của 2 loại bưởi 50
Bảng 4.5. Đặc điểm và kích thước của lộc thành thục: 52
Bảng 4.6.Tăng trưởng đường kính gốc cây của bưởi thí nghiệm 53
Bảng 4.7.Tăng trưởng đường kính tán bưởi thí nghiệm 54
Bảng 4.8. Tăng trưởng chiều cao bưởi thí nghiệm 56
Bảng 4.9. Tỷ lệ cây ra hoa của vườn bưởi thí nghiệm sau trồng 57
Bảng 4.10. Tỷ lệ hoa trên cây của vườn bưởi thí nghiệm sau trồng 58
Bảng 4.11. Tỷ lệ đậu quả qua các đợt rụng trên cây bưởi thí nghiệm 58
Bảng 4.12. Tỷ lệ quả trên cây của vườn bưởi thí nghiệm sau trồng 59
Bảng 4.13. Liều lượng phân bón 62



MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 3
1.3. Mục tiêu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
Phần 2 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
2.1.1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài 4
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi trong nước và trên thế
giới 5
2.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi trên thế giới 5
2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi ở Việt Nam 14
2.1.3. Giới thiệu về cây bưởi 23
2.1.3.1. Nguồn gốc và phân loại 23
2.1.3.2. Đặc điểm hình thái cây bưởi 24
2.1.2.3. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi 25
2.2. Tổng quan nghiên cứu 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 28
2.2.1.1. Vị trí địa lý 28
2.2.1.2. Địa hình đất đai 28
2.2.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn 30
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
2.2.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội của xã Tức Tranh - huyện Phú Lương 31


2.2.2.2. Điều kiện về khí hậu 34
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1. Đối tượng nghiên cứu 35
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 35
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu 35
3.2.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu 35
3.3. Nội dung nghiên cứu 35

3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 36
3.4.2.Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu 36
3.4.2.1. Đặc điểm hình thái 36
3.4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng 37
3.4.2.3. Đặc điểm phát triển 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 39
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. Sơ lược về điều kiện cơ sở vật chất và tình hình sản xuất kinh doanh của
trang trại. 40
4.1.1. Điều kiện về địa hình, đất đai của trang trại. 40
4.1.2. Cơ sở vật chất của Trang trại 42
4.1.3. Nhiệm vụ chức năng của trang trại 42
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn 44
4.1.4 1. Thuận lợi 44
4.1.4.2. Khó khăn 44
4.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA GIỐNG BƯỞI THÍ NGHIỆM 44
4.2.1. Đặc điểm hình thái thân cành cây bưởi 44
4.2.2. Đặc điểm hình thái lá 45


4.3. Khả năng sinh trưởng của giống bưởi 47
4.3.1. Khả năng sinh trưởng của các đợt lộc 48
4.3.1.1. Đặc điểm ra lộc của các công thức thí nghiệm 48
4.3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng kích thước lộc bưởi thí nghiệm 49
4.3.1.3. Đặc điểm lộc thành thục của giống bưởi thí nghiệm 51
4.3.2. Tăng trưởng hình thái thân cây của giống bưởi thí nghiệm 53
4.3.2.1. Động thái tăng trưởng đường kính gốc 53
4.3.2.2. Tăng trưởng đường kính tán 54
4.3.2.3.Tăng trưởng chiều cao cây 55

4.4. Khả năng phát triển của giống bưởi thí nghiệm 56
4.4.1. Tỷ lệ cây bưởi ra hoa ở tuổi 2 56
4.4.2. Tỷ lệ hoa trên cây bưởi ở tuổi 2 57
4.4.3. tỷ lệ đậu quả trên cây thí nghiệm 58
4.4.4. Tỷ lệ quả trên cây bưởi thí nghiệm. 59
4.4.5. Tình hình sâu bệnh hại bưởi thí nghiệm 59
4.5. Đề xuất các biện pháp chủ yếu trong chăm sóc bưởi da xanh tại khu vực
nghiên cứu 61
4.5.1. Kỹ thuật tủ gốc giữ ẩm và tưới nước 61
4.5.2. Kỹ thuật bón phân 61
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64
5.2. Đề nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65




1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây ăn quả thuộc họ cam quýt là loại cây quan trọng trong phát triển
kinh tế ở Việt Nam. Cây bưởi nói chung và một số giống bưởi đặc sản của
từng vùng miền hiện nay là một nghề kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế
cao, vừa có thu nhập ổn định, có thể bảo vệ tài nguyên môi trường, đặc biệt là
vùng đất dốc, vùng đồi núi…
Bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một trong số cây ăn quả có múi

được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước thuộc vùng Châu Á:
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin vv Ở Việt Nam bưởi
được trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã hình thành
những vùng bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như bưởi Đoan
Hùng - Phú Thọ, bưởi Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch - Hương
Khê - Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Huế, bưởi Năm Roi - Vĩnh Long và gần đây
là Bưởi da xanh có nguồn gốc từ bên tre đã trở thành cây trồng đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Ở các địa phương trên bưởi được coi là cây trồng nông nghiệp chính,
với giá trị thu nhập hàng năm cao hơn gấp nhiều lần so với lúa và một số cây
trồng khác, đồng thời cũng được coi là lợi thế so sánh với các địa phương
khác trong phát triển kinh tế nông nghiệp.
Bưởi là đặc sản quý có giá trị dinh dưỡng cao, có nhiều ứng dụng
trong y học cổ truyền của dân tộc, là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế
cao và có vai trò quan trọng trong mô hình VAC cũng như sản xuất trang
trại. Theo GS.TS. Trần Thế Tục [8] thì thành phần hoá học có trong 100g
quả bưởi tươi phần ăn đựợc: Đường 6 - 12%, lipit 0,1g, protein 0,9g,


2

vitamin C 90mg, P
2
0
5
12mg, xenluloza 0,2g, ngoài ra còn có các loại
vitamin B1, B2, … caroten 0,2mg, các khoáng chất ở dạng vi lượng rất cần
thiết cho cơ thể con người. Trong 1kg bưởi phần ăn được cung cấp 530 -
600 calo nguồn năng lượng dễ tiêu.
Ngoài dùng ăn tươi bưởi còn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm

có giá trị như: nước quả, mứt,… trong công nghiệp chế biến vỏ, hạt để lấy
tinh dầu, bã tép để sản xuất pectin có tác dụng bồi bổ cơ thể, đặc biệt bưởi có
tác dụng rất tốt để chữa các bệnh đường ruột, tim mạch
Cây bưởi cho trái sớm và có sản lượng cao, sau 3 năm cây trồng đã bắt
đầu cho trái, những năm về sau năng suất tăng dần và thời gian kinh doanh có
thể kéo dài trên 50 năm nếu được chăm sóc tốt. Chủng loại bưởi phong phú,
thời kỳ chín quả khác nhau nên có thể kéo dài thời gian cung cấp quả tươi cho
thị trường.
Trồng bưởi đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng những cây
trồng khác. Nhiều kết quả cho thấy, trên cùng một đơn vị diện tích, cây ăn quả
cho thu nhập cao gấp 2 – 6 lần so với cây lương thực. Cây ăn quả cùng với
một số cây công nghiệp, cây đặc sản khác đang được đánh giá là cây trồng
quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế,
bảo vệ môi trường sinh thái ở các tỉnh trung du miền núi.
Từ năm 2007 đến nay, thí nghiệm trồng thử giống Bưởi da xanh chiết
và ghép ở xóm Gốc Gạo - xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên của PGS TS Ngô Xuân Bình đã có kết luận bước đầu: các chỉ tiêu
sinh trưởng đều tốt hơn hẳn so với các giống bưởi nổi tiếng của miền bắc khả
năng ra hoa và đậu quả trung bình, chất lượng rất tốt đặc biệt là khả năng
chống chịu vượt trội so với các giống bưởi địa phương. Kết quả bảo quản
trong điều kiện thủ công dài hơn so với các loại cây trồng khác, thí nghiệm
được bố trí ở diện tích hẹp và thời gian ngắn. Liệu giống Bưởi da xanh trồng


3

tại thái nguyên năng suất chất lượng có ổn định hay không. Để chắc chắn có
thể khuyến cáo cho bà con giống Bưởi da xanh có thể trồng được tại đất thái
nguyên. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình
sinh trưởng và phát triển của Bưởi da xanh chiết và ghép tại xã Tức Tranh

- huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.”
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá được một số đặc điểm tình hình sinh trưởng và phát triển của
dòng bưởi có triển vọng này tại Thái Nguyên để xác định khả năng thích ứng
của các dòng bưởi này trong điều kiện địa phương phục vụ cho công tác
nghiên cứu và sản xuất.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Để đạt được mục trên đề tài đề xuất một số mục tiêu như sau:
- Xác định được đặc điểm hình thái của giống bưởi thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống bưởi.
- Đánh giá được khả năng chống chịu của giống bưởi thí nghiệm với
một số loài sâu bệnh hại chính trên cây bưởi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được học và vận dụng một cách sáng tạo những
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất; có cơ hội học hỏi thêm những kinh
nghiệm trong thực tiễn sản xuất; nâng cao năng lực nghiên cứu chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho bản thân.
- Kết quả nghiên cứu là cở sở để khuyến cáo cho nông dân và các
doanh nghiệp lựa chọn, đưa hai loại bưởi chiết và ghép này vào cơ cấu
cây trồng sản xuất của mình.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở đưa giống Bưởi da xanh xưa nay vốn
chỉ trồng được ở Bến Tre đưa vào trồng ở các tỉnh miền núi phía bắc.



4

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài
Cây họ cam quýt có những nhu cầu nhất định về môi trường, dinh
dưỡng. Mỗi một vùng có những điều kiện tự nhiên khác nhau điều này đã tạo
nên những loại cây trồng phù hợp và mang đặc trưng riêng cho vùng sinh thái
đó.Trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên đã hình thành nên những chủng loại
cam quýt có khả năng thích ứng và có đặc tính quý đáp ứng được như cầu của
sản xuất.
Công tác chọn giống rất có ý nghĩa trong việc tìm ra các giống mang
gen quý. Để duy trì và nhân rộng ra sản xuất bằng nhiều phương pháp khác
nhau như: nhân giống từ hạt, nhân giống vô tính…Tuy nhiên đối với cây ăn
quả là cây trồng lâu năm nên cây giống khi đem trồng phải là cây có chất
lượng tốt, mang những đặc tính di truyền ổn định từ cây mẹ. Do vậy việc sản
xuất cây con từ hạt ít được sử dụng vì cây con dễ bị thoái hóa giống, xuất hiện
biến dị di truyền và cây chậm ra hoa, quả. Nhân giống bằng phương pháp
chiết và ghép đã khắc phục được những nhược điểm này như: cây con sinh
trưởng, phát triển tốt, giữ nguyên được các đặc điểm di truyền tốt từ cây mẹ
và rút ngắn thời gian ra hoa quả. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong sản
xuất cây ăn quả giúp rút ngắn giai đoạn chăm sóc, nhanh đem lại hiệu quả
kinh tế đối với người làm vườn.
Trên thế giới vùng trồng bưởi trải dài từ 40
0
vĩ Bắc xuống 40
0
vĩ Nam,
nghĩa là bưởi trồng được ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Ở Việt Nam, các
tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam mang tính đặc thù của khí hậu á nhiệt
đới, phù hợp với vùng trồng giống Bưởi da xanh (gốc bến tre) là cơ sở để



5

nhập nội giống bưởi này, đồng thời việc nghiên cứu các đặc trưng đặc tính
của giống cây trồng mới nhập nội trước khi nhân ra trên diện rộng là việc làm
rất cần thiết.
Bưởi là cây ăn quả có múi thuộc họ cam quýt. Cây cam quýt được xếp
vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng, ra hoa kết quả chịu ảnh
hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền) và các yếu tố ngoại cảnh như
nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, biểu hiện qua sinh trưởng, ra hoa kết quả, năng
suất và phẩm chất quả.
Dựa vào hướng dẫn đánh giá, mô tả cây bưởi của viện nghiên cứu nguồn
gen thực vật thế giới (IPGRI) và tài liệu nghiên cứu cây ăn quả lâu năm của
viện nghiên cứu rau quả để theo dõi, đánh giá các giống một cách có hệ thống
và đảm bảo tính khoa học cao [1].
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, mỗi giống có sự
thích nghi khác nhau. Vì thế việc đánh giá sự sinh trưởng, phát triển và chất
lượng rất cần thiết trong công tác chọn giống, nhất là với những loại cây mới
được chọn tạo ra.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi trong nước và trên
thế giới
2.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi trên thế giới
a. Những kết quả nghiên cứu về cây ăn quả có múi trên thế giới
Cũng giống như các loại cây ăn quả có múi khác, vòng đời bưởi trải
qua 3 giai đoạn: Giai đoạn cây con (giai đoạn kiến thiết cơ bản), giai đoạn
ra hoa kết quả (giai đoạn kinh doanh) và cuối cùng là thời kỳ già cỗi. Tùy
điều kiện sinh thái và hình thức nhân giống mà tuổi cây có thể dài hoặc
ngắn. Ở những vườn bưởi gieo hạt hoặc nhân giống bằng phương pháp
ghép gặp điều kiện thuận lợi tuổi thọ có thể tới vài chục đến hơn một trăm

năm vẫn cho năng suất tốt.


6

Bưởi cũng mang những đặc trưng chung của thực vật đó là sự phát triển
cân đối và xen kẽ nhau giữa bộ phận trên mặt đất và bộ phận dưới mặt đất.
nhìn chung khi còn ở giai đoạn cây con sự sinh trưởng có phần nghiêng về bộ
rễ [19]. Trong một năm, bưởi có thể ra nhiều đợt lộc tùy vào từng vùng sinh
thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người, thông thường
có từ 2 – 4 hoặc 5 đợt lộc [13], [4].
Loại cành mẹ và số đợt lộc trong năm liên quan khá nhiều đến hiện
tượng ra quả cách năm. Ở những loài cây càng nhiều đợt lộc trong năm, tuổi
thuần thục của cành mẹ để có thể sinh ra cành có quả càng ngắn thì hiện
tượng ra quả cách năm càng ít hoặc không có [13], đó cũng là lý do có thể
giải thích vì sao quất và một số giống chanh có thể ra quả quanh năm.
Cành bưởi cũng như cành cam quýt sau khi mọc một thời gian khi đã
gần đến độ thuần thục tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng auxin giảm đột
ngột làm cho các tế bào sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh
trưởng bị chết. Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng “tự rụng ngọn”
nghĩa là cành sinh trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục, sau đó các
mầm từ nách lá lại mọc ra và phát triển thành đợt lộc mới xuân, hạ, thu, đông.
Chính vì vậy mà cành cam quýt không có thân chính rõ rệt, cành lá xum xuê
rậm rạp sau một năm sinh trưởng [19].
Cành của cam quýt gồm các cành chính đó là cành mẹ, cành dinh dưỡng,
cành quả. Sự phân loại này theo chức năng của từng loại cành. Mối liên hệ
giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít [13], [19]. Cành dinh dưỡng
có thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc cành
dinh dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ, của cành quả có độ dao động
lớn. Những năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể đậu quả rất tốt

[13]. Nhìn tổng quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc xuân thường
được mọc từ cành năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc xuân có ý


7

nghĩa (cành quả) nhất là lộc mọc từ cành hè, thu năm trước [19]. Lộc hè có
thể mọc từ cành xuân, cành đông, thu năm trước, tương tự lộc thu có thể mọc
từ cành xuân (cành quả vô hiệu) hoặc cành đông, thu năm trước. Tuy nhiên
mỗi điều kiện sinh thái khác nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm
cũng có thay đổi. Việc xác định tuổi cành mẹ để cho cành quả tốt nhất ở một
vùng sinh thái cụ thể hầu như ít được quan tâm nghiên cứu. kết quả nghiên
cứu của trại cam Xuân Mai, Hòa Bình (Việt Nam) cho thấy ở cam Bố Hạ và
cam xã Đoài cành thu là cành mẹ tốt nhất để cho cành quả năm sau, tuy vậy
kết quả nghiên cứu này cũng chưa xác định được tuổi chính xác của cành mẹ
có ý nghĩa nhất là mấy tháng tuổi.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Wakana Nhật Bản cho thấy có tới 90%
cành mẹ của cành quả năm sau ở giống quýt Ôn Châu là cành hè và cành thu.
Trong khi đó ở giống bưởi Tosa vào những năm cây ít quả thì có tới 40 – 50%
cành mẹ là cành cao tuổi trên một năm. Việc xác định tuổi của cành mẹ thích
hợp nhất vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, mặc dù việc xác định chính xác
tuổi thích hợp của cành mẹ sẽ giúp xây dựng các biện pháp kỹ thuật như canh
tác, cắt tỉa cành, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng nhằm tạo ra đợt cành mẹ
có ý nghĩa nhất.
Bộ lá của cam quýt cũng được nghiên cứu nhiều nhằm xây dựng biện
pháp kỹ thuật tăng năng suất [19], [17]. Một số tác giả cho rằng bộ lá trên
cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất
của cam quýt [7]. Trong khi đó một số tác giả khác lại cho rằng chỉ số diện
tích lá và tổng số lá trên cây tính bình quân trên một quả có vai trò quan trọng
hơn. Theo Wakana (Nhật Bản) để quýt Nhật Bản có năng suất cao thì ít nhất

phải có từ 40 lá cho một quả trở lên.
Tác giả Turrall cho rằng: ở cam quýt 9 tuổi cần phải có ít nhất 2,3 m
2

để sản xuất 1 kg quả [18]. Reuther tổng kết rằng ở giai đoạn đầu để đảm bảo


8

đủ dinh dưỡng cho hoa đậu quả, cành mẹ đóng vai trò quan trọng, sau khi quả
lớn thì tổng diện tích lá bình quân trên 2 quả sẽ là yếu tố quyết định năng suất
và phẩm chất quả [12]. Tuy nhiên mối liên hệ giữa số lá, sự sinh trưởng của lá
và năng suất ở cam quýt cần được nghiên cứu kỹ hơn nhằm xây dựng hệ
thống các biện pháp kỹ thuật cần thiết.
Ở nước ngoài những nghiên cứu kể trên được đề cập nhiều nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng quả bằng tác động các biện pháp trồng xen hoặc
(không trồng xen) với cây cho nguồn hạt phấn tốt.
Chất lượng quả cam quýt được đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu nhưng có
thể tóm tắt ở các điểm sau: vị quả, màu sắc quả, tỉ lệ thịt quả, độ mềm thịt quả
và số lượng hạt, hàm lượng dinh dưỡng,… Mục tiêu rất lớn của các nhà chọn
tạo giống là chọn giống quả không có hạt [19], [7], quả cam quýt có số lượng
hạt ít hoặc không có hạt sẽ được đánh giá rất cao.
Quả không hạt ở cam quýt là kết quả của các hiện tượng sau: Cây bị
bất dục đực hoặc bất dục cái, bất dục cả đực và cái, cây ở thể đa bội lẻ
(3n), (5n),…
Các nghiên cứu gần đây chứng minh rằng quả không hạt là kết quả của
một số giống khi cho tự thụ hoặc giao phấn với nguồn hạt phấn khác nhau.
Nagai và Tanigawa (nhật bản) sử dụng 20 giống cam quýt tự thụ và giao
phấn đã cho kết quả có 4 giống khi tự thụ cho quả không hạt, tuy nhiên tác giả
chưa tìm được tổ hợp lai cho quả không hạt.

Robest Soost của đại học Califolia khi nghiên cứu về quá trình tự thụ và giao
phấn đã báo cáo: Trong công thức tự thụ tìm được 3 giống cam quýt cho quả
không hạt, ở công thức giao phấn cũng tìm thấy 3 tổ hợp lai cho quả không hạt.
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên chỉ dừng ở mức độ kiểm tra về tỉ lệ đậu
quả, số lượng hạt mà chưa đi sâu tìm hiểu về chất lượng quả.


9

Nhà khoa học Mỹ Reece và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn
hạt phấn khác nhau đến khả năng đậu quả và chất lượng của cam quýt cho
thấy: Nguồn hạt phấn khác nhau có tỉ lệ đậu quả và số lượng hạt/quả khác
nhau, kích thước quả có thay đổi đôi chút, các chỉ tiêu chất lượng khác cũng
có thay đổi nhưng không nhiều. Điều này chứng tỏ nguồn hạt phấn ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng quả, có khả năng nâng cao tỉ lệ đậu quả và khả năng
tạo quả không hạt [14].
Khả năng tạo quả không hạt hoặc tăng tỉ lệ đậu quả, giảm số lượng
hạt/quả bằng các nguồn hạt phấn khác nhau cũng được phát hiện ở nhiều loại
cây trồng khác nhau như ở cây thuốc lá, một số giống nho, một số giống táo
tây, mơ mận,… Ngày nay các nhà khoa học đều khẳng định rằng có tới 50%
số loài trong ngành thực vật hạt kín mang khả năng trên [9], [11], [17]. Từ
những kết quả nghiên cứu trên, việc tìm ra nguồn phấn phù hợp để sử dụng
làm cây thụ phấn cho vườn cam quýt nhằm tăng năng suất, chất lượng quả là
điều rất có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất.
b. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Hàng năm trên thế giới sản xuất khoảng 4 - 5 triệu tấn bưởi cả 2 loại
bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), chiếm 5,4 - 5,6% tổng
sản lượng cây có múi, trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 2,8 - 3,5 triệu
tấn, còn lại bưởi chiếm một lượng rất ít khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Bưởi chủ
yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á và tập trung nhiều ở một số nước

như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines vv
Trong nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng bưởi trên
thế giới không ngừng tăng. Hiện nay vùng trồng bưởi ở Việt Nam, Thái Lan,
Cu Ba, Malaixia và miền Nam Trung Quốc, … đang gặp những khó khăn lớn
về phát triển bưởi do một số bệnh hại trên cây có múi như bệnh Greening,
Tristeza. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này khiến cho diện tích cây có


10

múi, trong đó có bưởi của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp
hoặc không tăng lên được.
Trên thế giới, tính đến năm 2009, diện tích trồng cây bưởi đạt 253.971
ha, năng suất bình quân đạt 20,85 tấn/ha và sản lượng đạt 6.565.351tấn.
Trong vòng gần 10 năm từ 2000-2009, diện tích bưởi mặc dù giảm nhưng sản
lượng tăng thêm 1,1 triệu tấn, nguyên nhân chủ yếu do năng suất được tăng
lên bởi áp dụng các TBKT trong sản xuất bưởi.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Diện tích (ha) 260.639 271.976 256.547 251.407 253.971

Năng suất (tạ/ha) 208,068 148,470 251,713 267,754 268,507
Sản lượng (tấn) 5.423.070

4.308.029

6.547.337

6.276.219

6.565.351

(Nguồn: FAOSTAT, 2010) [21]
Một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu trên thế giới gồm các quốc gia
châu Mỹ (Mỹ, Ý, Braxin, Mêhico…), châu Á gồm: Trung Quốc, Ấn Độ,
Malayxia, Thái Lan….
Trung Quốc: Là nước đứng đầu thế giới về sản xuất bưởi. Ở Trung
Quốc bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên,
Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan Theo một số tài liệu mới đây
cho rằng: các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển mạnh hơn so
với các loại cây ăn quả khác. Năm 1989 diện tích bưởi ở Trung Quốc là
49.186 ha, sản lượng là 21,8 vạn tấn.
Năm 2009, diện tích bưởi ở Trung Quốc là 2.768.308ha, năng suất đạt
cao nhất thế giới (43,84 tấn/ha) và đạt sản lượng là 2.768.308 tấn quả.
(Bảng 2.2. ở trang sau)


11

Bảng 2.2. Sản lượng bưởi quả ở một số quốc gia sản xuất bưởi
chủ yếu trên thế giới năm 2009

TT

Quốc gia
Diện tích thu
hoạch (ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1 Thế giới 253.971

258,507

6.565.351

2 Châu Phi 38.876

168,942

656.781

3 Châu Mỹ 94.972

226,252

2.148.765

4 Châu Á 116.914


315,549

3.689.213

5 Châu Âu 2.363

246,114

58.164

6
Châu Đại dương
( Úc)
822

145,985

12.000

7 Mỹ 32.537

363,576

1.182.970

8 Trung Quốc 63.135

438,474

2.768.308


9 Braxin 4.091

163,517

66.895

10 Ấn Độ 9.100

212,991

193.822

11 Thái lan 14.136

13.671

19.326

12 Mexico 16.000

246,875

395.000

13 Việt Nam 2.129

110,737

23.576


(Nguồn: FAOSTAT, 2010) [21]
Trung Quốc có một số giống bưởi nổi tiếng: bưởi Văn Đán, Sa Điền,
bưởi ngọt Quân Khê,… được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng
nông nghiệp chất lượng cao. Năm 2008, riêng bưởi Sa Điền có diện tích đạt
tới 30.000 ha, sản lượng 750.000 tấn (Cục Nông nghiệp Quảng Tây, 2009)
[2]. Ở Phúc Kiến, bưởi Quan Khê cũng đạt tới diện tích 40.000 ha và sản
lượng 20.000 tấn (Cục Nông nghiệp, thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến,
2009) [3].


12

Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần của
miền Bắc và miền Đông, với các giống bưởi nổi tiếng như Cao Phuang, Cao
Fan, Năm 1987 Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn với
giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995) [1]. Đến năm 2007, theo
Somsri, diện tích bưởi ở Thái lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng
197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm.
Năm 2009, Thái Lan trồng 14.136 ha và đạt sản lượng 19.326 tấn.
Ấn Độ: bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số vùng.
Bưởi chùm là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước. Những
vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể trồng
được ở những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm
2005, Ấn Độ sản xuất được 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm (FAO,2006) [34].
Năm 2009, sản lượng bưởi quả đạt 183.922 tấn xếp thứ 2 về sản xuất bưởi
quả ở các nước châu Á. Dự kiến năm 2015, Ấn Độ sẽ tăng gấp đôi diện tích
trồng bưởi chùm cho xuất khẩu và sản lượng dự kiến tăng 30% [35].
Mỹ: là quốc gia có sản lượng bưởi quả đứng thứ 2 thế giới, trong đó
chủ yếu là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, việc chọn tạo giống cam quýt nói

chung và giống bưởi nói riêng rất được chú trọng, vì vậy là quốc gia có bộ
giống bưởi đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với nhiều giống cho quả không
hạt (thể bất dục đực, bất dục cái, thể tam bội,…).
Năm 2009, sản lượng bưởi quả (chủ yếu là bưởi chùm) của Mỹ đạt
1.182.970 tấn và là quốc gia xuất khẩu bưởi chùm lớn nhất thế giới.
Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cam quýt chủ yếu, riêng với cây
bưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ
là vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Á và Vùng Địa Trung Hải. Theo thống
kê của FAO, năm 1997 sản lượng bưởi của khu vực Bắc Mỹ là 3,497 triệu tấn


13

chiếm 69,4% sản lượng bưởi của thế giới, các quốc gia có sản phẩm bưởi quả
ngoài khu vực Bắc Mỹ có sản lượng khoảng 1.541 triệu tấn chiếm 30,6%.
Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây bưởi và cũng là khu vực sản
xuất bưởi lớn trên thế giới, năm 2009 với diện tích cho thu hoạch quả là 116.914
ha, năng suất 315,549 tạ/ha thì sản lượng đạt được là 3.689.213 tấn.
Châu Á tuy có sản lượng bưởi cao ở Trung Quốc, Nhật Bản và Đài
Loan, nhưng do điều kiện kinh tế của các nước châu Á nên nghề trồng cam
quýt chưa được chú trọng nhiều. Công tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác
(trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng
trồng bưởi khác trên thế giới. Tuy nhiên nghề trồng cam quýt ở châu Á là sự
pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Đài Loan) và sự canh tác truyền
thống như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippine Ở vùng này hiện nay tình hình
sâu bệnh hại trên cây có múi xẩy ra nghiêm trọng.
Về tiêu thụ bưởi: Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ
bưởi. Trong năm 2004/05 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản
4.755.972 thùng (80.851tấn) bưởi tươi, năm 2005/06: 6 - 7 triệu thùng(102-
119 nghìn tấn), năm 2006/07: 8 triệu thùng (136 ngàn tấn). Nam Phi cũng

xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721tấn) bưởi trong năm 2004/2005,
tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003/2004.
Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa
thích. Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi
là loại quả có múi quý hiếm. Năm 2004 Nga nhập 4 ngàn tấn bưởi, tăng so
với 32 ngàn tấn năm 2003, 33 ngàn tấn của năm 2002 và 22 ngàn tấn năm
2001. Trong 9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy
trong năm 2004 Nga đứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu bưởi sau Nhật bản
(288 ngàn tấn) và Canada (51 ngàn tấn ), trong tổng số 464 ngàn tấn của toàn
thế giới. Các nước cung cấp bưởi chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen,


14

Nam Phi và Achentina .
Theo số liệu của FAO năm 2011: diện tích trồng bưởi mấy năm gần đây
có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiên, năng suất bưởi trong các năm 2007 – 2009
có bước tăng nhảy vọt so với trước. Cho lên sản lượng bưởi vẫn tăng cho dù
diện tích giảm.

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
Năm

Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
Diện tích(ha) 271.976

256.814

256.247


251.407

253.971

Năng suất(tạ/ha)

148,470

172,977

251,713

267,543

258,507

Sản lượng(tấn) 4.038.029

4.442.312

6.457.637

6.726.219

6.565.531

(Nguồn: FAO, 2011)[21]
2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi ở Việt Nam
a. Một số kết quả nghiên cứu về cây ăn quả có múi ở nước ta

Nghiên cứu cây có múi ở nước ta đã từng được triển khai ở những mức
độ nhất định nhưng còn tản mạn. Trong năm 1992 – 1993 với sự trợ giúp của
IBPGQ, đã tiến hành sưu tập một tập đoàn gồm 185 giống trồng và loài dại tại
miền Bắc Việt Nam. Tập đoàn được bảo quản ở trung tâm nghiên cứu cây ăn
quả Phú Hộ. Nhưng tập đoàn này đã bị nhiễm bệnh đến nay hầu như đã bị tàn
phá. Nam 1989, dự án “cải thiện sản xuất cây có múi ở Việt Nam”
(VIE86/005) với mục tiêu hình thành tập đoàn giống và vườn cây mẹ cung
cấp mắt ghép sạch bệnh nhưng đã không mang lại kết quả ứng dụng như
mong muốn. Tiếp đó là dự án khu vực vế bênh Greening và kỹ thuật vi ghép.
Việc tuyển chọn cây đầu dòng đã được các viện nghiên cứu và các địa
phương thực hiện khá thành công. Một số giống cây có múi đặc sản, nhất là
bưởi Năm Roi, Bưởi da xanh đã được viện cây ăn quả miền Nam phát hiện và
quảng bá thông qua tổ chức các hội thi cây ăn trái. Tại miền Bắc, Viện


15

Nghiên cứu Rau – Quả, trung tâm cây ăn quả Xuân Mai, Phủ Quỳ, Phú Hộ,…
là các trung tâm nghiên cứu đồng thời là nơi sản xuất giống cây có múi phục
vụ sản xuất.
Ngô Xuân Bình (2001), điều tra ở 111 giống cam quýt gồm bưởi và một
số con lai giữa cam và quýt, bưởi và cam đã cho kết quả là trong số đó 94
giống cho quả không hạt khi tự thụ [5].
Từ năm 1991, Viện Di Truyền nông nghiệp đã được chương trình công
nghệ sinh học quốc gia đầu tư nghiên cứu sưu tập tập đoàn giống citrus ưu
việt và tạo giống sạch bệnh bằng kỹ thuật vi ghép. Kết quả là số lượng lớn
giống, dòng đã được thu thập và bảo quản trong nhà lưới và trong ống nghiệm
invitro. Đây là thực liệu hết sức quan trọng trong nghiên cứu chọn tạo giống.
Ở nước ta còn ít công trình nghiên cứu về tạo giống cây ăn quả có múi.
Một số công trình nghiên cứu cam không hạt và tạo giống đa bội thể đã được

các tác giả việt Nam nghiên cứu ở nước ngoài. Nhưng rất tiếc các công trình
này đã không có điều kiện tiếp tục trong nước( Binh et al, 1998, Binh et al,
2001). Công trình nghiên cứu này cho thấy biểu hiện cơ bản của tính bất tự
hòa hợp là sự ức chế sinh trưởng của ống phấn trong bầu nhụy sau khi hoa
được thụ phấn. Tính trạng này được kiểm soát bởi một hoặc một vài gen với
nhiều alen, tuy vậy các nghiên cứu chưa được ứng dụng trong nước.
Từ năm 2001, Viện di truyền nông nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn đầu tư nghiên cứu tạo giống cây ăn quả có múi không
hạy từ các giống bản địa.
Nước ta nằm ở trung tâm phát sinh của rất nhiều giống cây ăn quả có
múi khác nhau. Một số giống dòng quý đã được mô tả, phân loại và khai thác
trong sản xuất. Mặc dù vậy, việc điều tra nghiên cứu về chủng loại, số lượng,
phân bố và đặc tính nông – sinh học của các loài, giống dòng citrus và họ
hàng hoang dại của nó chưa nhiều và chưa hệ thống. Hàng loạt câu hỏi về


16

giống gốc ghép, giống mắt ghép, cơ cấu giống và vùng quy hoạch sản xuất
cây ăn quả tươi và chế biến, vấn đề dịch bệnh ở cây có múi đòi hỏi chúng ta
phải có những nghiên cứu rất cơ bản về nguồn gen và chọn tạo giống mới ở
nước ta.
b. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi ở Việt Nam
Nước ta là một trong những nơi khởi nguyên của nhiều loại cây trồng, là
một trong những nước có thể trồng được nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây
ăn quả. Kết quả điều tra [8], [17], cho thấy ở nước ta có hàng ngàn giống cây
ăn quả thuộc 130 loài của hơn 30 họ thực vật. Nhiều loại cây ăn quả thích ứng
với các vùng khác nhau trong nước như chuối, dứa, cam quýt. Nhiều loại cây
ăn quả được trồng theo vùng sinh thái tạo thành các vùng đặc sản nổi tiếng
như nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, Lục Ngạn, các cây ăn quả đặc

sản như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm ở miền Nam,…
Cây có múi đã có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta. Lê Quý Đôn
(1962) đã mô tả: Việt Nam có rất nhiều thứ cam: Cam Sen(gọi là liên cam),
cam Vú (nhũ cam) da sần vị rất ngon; cam chanh da mỏng và mỡ, vừa ngọt
thanh vừa có vị chua dịu; cam sành (sinh cam) vỏ dày, vị chua nhẹ, cam mật
vỏ mỏng vị ngọt; cam giấy tức kim quất da rất mỏng màu hồng trông đẹp mắt
vị chua; quất trục (cây quýt) ghi trong một số sách cổ Trung Quốc là sản
phẩm quý của phương Nam đem sang Trung Quốc trước tiên. Các báo cáo
của tác giả Tanaka (Nhật Bản) trong chuyến đi khảo sát châu Á đã nhắc đến
loài cam quýt được trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay ở nhật bản
có một số giống bưởi khá nổi tiếng, những giống bưởi này được Tanaka thu
thập từ vườn thực vật Sài Gòn mang về trồng thử nghiêm ở Nhật Bản [5].
Tuy nhiên cam quýt mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời kỳ sau
1954, thời kỳ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đặc biệt sau những năm 60 của
thế kỷ 20. Nhờ chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ, diện tích và


17

sản lượng cam quýt tăng nhanh, nhiều nông trường trồng cam quýt được hình
thành ở miền Bắc như nông trường Sông Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh
Hà, Vân Du, Đông Hiếu, Sông Con, Phủ Quỳ, Bố Hạ… Với diện tích hàng
ngàn ha cam quýt ở các nông trường quốc doanh. Ở các vùng cam quýt truyền
thống như bưởi Đoan Hùng, bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ, quýt vàng Bắc
Sơn, cam sành Hà Giang… nghề trồng cam quýt được coi là một nghề sản
xuất mang lại hiệu quả cao và được nhiều người quan tâm.
Bảng 2.4. Diện tích và sản lượng một số loại quả ở Việt Nam
Năm

Quả

2008 2009 2010
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Chuối
94.000

1.350.000

95.000

1.355.000

95.000


1.355.000

Bưởi chùm
12.000

123.000

13.000

123.000

13.000

123.000

Nho
2.000

29.000

2.000

29.000

2.000

29.000

Xoài
52.000


370.000

52.000

370.000

52.000

370.000

Cam
59.100

601.000

59.100

601.000

59.100

601.000

Dứa
36.200

470.000

36.200


470.000

36.200

470.000

Dừa
133.900

1.000.700

135.300

1.034.900

138.300

1.086.000

(Nguồn: FAO, 2011) [12]
Trong những năm gần đây, mặc năng suất và diện tích cây có múi không
tăng nhiều, người tiêu dùng có xu hướng sử dụng bưởi quả làm thực phẩm
thay cho các loại quả có múi khác. Quả bưởi dễ bảo quản, vận chuyển, có thể
để trên cây trong thời gian dài sau khi chín, được xác định là loại quả tương
đối an toàn, vì thế giá bưởi quả luôn cao hơn các loại quả có múi khác. Trong
vòng 3 năm từ 2006 đến 2008, sản lượng bưởi quả ở Việt Nam tương đối ổn


18


định, diện tích dữ ở mức 12.000 – 13.000 ha, năng suất khoảng từ 10 – 12
tấn/ha và sản lượng đạt ở mức 123.000 tấn. So với các loại cây ăn quả khác
sản lượng bưởi đứng sau: chuối, dừa, cam, dứa, xoài… Tuy nhiên giai đoạn
2010 – 2015, nhiều địa phương có xu hướng phát triển trồng bưởi tạo sản
phẩm hàng hóa cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nước ta còn có bộ giống cam quýt khá phong phú [12], [5]. Các giống
cam quýt được trồng ở Việt Nam chủ yếu được chọn lọc tự phát của người
dân từ những vùng trồng cam quýt truyền thống. Nhiều giống cam quýt gắn
liền với tên một địa phương như là nơi xuất xứ của các giống này như bưởi
Năm Roi (Nam Bộ), cam sành (Tuyên Quang), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh),
bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), cam Mường Pồn (Lai Châu), quýt vàng Bắc Sơn
(Lạng Sơn),…
Theo kết quả điều tra của đoàn chuyên gia Nhật Bản và viện nghiên cứu
rau quả Trung ương tổng kết ở bảng 3.5 (Đỗ Đình Ca - 1995) thì: Năm 1992,
thu thập ở các tỉnh miền Bắc từ Quảng Ninh trở ra được 185 giống cam quýt
khác nhau. Năm 1996, khảo sát ở miền Bắc, miền Trung và một số tỉnh miền
Nam thu thập được thêm 68 giống cam quýt hiện đang được trồng hầu hết các
vùng cam quýt nước ta [3].
Ngoài bộ giống được chọn lọc trong thực tiễn sản xuất ở các vùng trồng
cam quýt, từ những năm 60 với chính sách phát triển cây ăn quả của nhà
nước, đã có nhiều giống cam quýt nhập nội từ nhiều nguồn khác nhau của
nhiều dự án khác nhau (Bảng 3.6: một số giống cam quýt nhập nội vào Việt Nam).

×