Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Tổ chức hoạt động tham quan hướng dẫn tại các điểm du lịch văn hóa Chăm, Ninh Thuận ( Nghiên cứu trường hợp tháp Po Klong Garai, làng dệt thổ cẩm truyền thống Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm Bầu Trúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.45 MB, 156 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





TRẦN PHAN NGỌC TIẾN




TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THAM QUAN - HƢỚNG DẪN TẠI
CÁC ĐIỂM DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM, NINH THUẬN
(Nghiên cứu trường hợp tháp Po Klong Garai, làng dệt thổ cẩm
truyền thống Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm Bàu Trúc)


)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH





Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





TRẦN PHAN NGỌC TIẾN



TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THAM QUAN - HƢỚNG DẪN TẠI
CÁC ĐIỂM DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM, NINH THUẬN
(Nghiên cứu trường hợp tháp Po Klong Garai, làng dệt thổ cẩm
truyền thống Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm Bàu Trúc)


Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRIỆU THẾ VIỆT




Hà Nội - 2015

1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 6
1. Lí do chọn đề tài 6
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài 8

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 11
5. Phương pháp nghiên cứu 12
6. Đóng góp của đề tài 14
7. Bố cục luận văn 14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THAM
QUAN HƢỚNG DẪN 15
1.1. Lý luận về tổ chức 15
1.1.1. Khái niệm 15
1.1.2. Nguyên tắc của vấn đề tổ chức 16
1.1.3. Những yếu tố tác động đến vấn đề tổ chức 17
1.1.4. Nội dung của công tác tổ chức 18
1.2. Quan niệm về khách du lịch 19
1.3. Tổ chức hoạt động tham quan du lịch 20
1.3.1. Khái niệm 20
1.3.2. Những yếu tố tác động đến tổ chức hoạt động tham quan du lịch 21
1.4. Tổ chức hoạt động hướng dẫn du lịch 24
1.4.1. Khái niệm 24
1.4.2. Hướng dẫn viên du lịch 25
1.4.3. Những hoạt động trong công tác tổ chức hướng dẫn du lịch 29
1.4.4. Vị trí và ý nghĩa của vấn đề tổ chức hoạt động hướng dẫn du lịch 31
1.4.5. Một số yếu tố khách quan tác động đến vấn đề tổ chức hoạt động
hướng dẫn du lịch 33

2
1.5. Khái quát về người Chăm Ninh Thuận 35
1.5.1. Lịch sử hình thành người Chăm Ninh Thuận 35
1.5.2. Cơ sở hình thành văn hoá Chăm tại các điểm du lịch văn hoá Chăm 38
1.5.3. Một số đặc thù của tín ngưỡng tại các điểm du lịch văn hoá Chăm 43
Tiểu kết chương 1 46

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THAM QUAN -
HƢỚNG DẪN KHÁCH DU LỊCH TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH VĂN
HOÁ CHĂM NINH THUẬN 48
2.1. Những điều kiện phục vụ cho công tác tổ chức hoạt động tham quan –
hướng dẫn khách du lịch 48
2.1.1. Một số yếu tố hấp dẫn đóng vai trò là tài nguyên du lịch của các điểm
du lịch văn hoá Chăm 48
2.1.2. Cơ sở vật chất 73
2.1.3. Nguồn nhân lực 77
2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động tham quan 81
2.2.1. Các điểm du lịch văn hoá Chăm với tư cách là điểm, tuyến du lịch 81
2.2.2. Hoạt động tham quan du lịch 82
2.3. Thực trạng tổ chức hướng dẫn khách du lịch 88
2.3.1. HDV các tổ chức, công ty du lịch 88
2.3.2. Hướng dẫn viên du lịch tại điểm tham quan 89
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động tham quan - hướng dẫn khách du
lịch 89
2.4.1. Ưu điểm 89
2.4.2. Những hạn chế 90
Tiểu kết chương 2 91
Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THAM QUAN - HƢỚNG DẪN KHÁCH DU LỊCH TẠI CÁC ĐIỂM DU
LỊCH VĂN HOÁ CHĂM NINH THUẬN 92

3
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất giải pháp 92
3.1.1. Căn cứ vào các chủ trương chính sách phát triển du lịch của nhà nước,
của tỉnh Ninh Thuận 92
3.1.2. Căn cứ vào quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận 93
3.1.3. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận 94

3.1.4. Căn cứ thực trạng còn hạn chế 95
3.2. Những đề xuất nhằm nâng cao tổ chức hoạt động tham quan – hướng dẫn
tại các điểm du lịch văn hoá Chăm 97
3.2.1. Ứng xử văn hóa tại các điểm du lịch văn hoá 97
3.2.2. Một số nội dung tham quan, hướng dẫn 101
3.2.3. Về nhân lực du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận 108
3.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tham quan hướng dẫn111
3.2.5. Tăng cường quản lý dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch 112
3.3. Một số đề xuất giải pháp khác 113
3.3.1. Về xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận 113
3.3.2. Về bảo tồn di sản văn hóa Chăm, tổ chức hoạt động và định hướng
phát huy giá trị văn hóa du lịch Ninh Thuận 114
3.3.3. Về tổ chức, quản lý của chính quyền cơ sở với du lịch văn hóa Chăm118
3.3.4. Đối với các tổ chức, công ty lữ hành 119
3.3.5. Công tác giáo dục cộng đồng 120
Tiểu kết chương 3 121
KẾT LUẬN 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC 127


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1

HDV
Hướng dẫn viên
2
PGS
Phó giáo sư
3
TS
Tiến sĩ
4
UBND
Ủy ban nhân dân
5
VHTT&DL
Văn hóa thể thao và du lịch






















5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổ chức ban quản lý tháp Po Klong Garai 78
Bảng 2.2: Bảng thống kê lượng khách và doanh thu hàng năm tại khu di tích tháp Po
Klong Garai 84
Bảng 2.3: Bảng thống kê lượng khách du lịch đến tham dự lễ hội Kate của người Chăm
ở tỉnh Ninh Thuận (ước lượng một số năm) 85


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Hiện trạng lượng khách du lịch đến các tỉnh vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ năm 2011 71
Biểu đồ 2: Hiện trạng thu nhập du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ 71
Biểu đồ 3: Hiện trạng lượng khách du lịch đến Ninh Thuận giai đoạn
2005 - 2011 82
Biểu đồ 4: Hiện trạng lượng khách du lịch quốc tế đến Ninh Thuận từ 2005 –
2011 82
Biểu đồ 5:Hiện trạng lượng khách du lịch nội địa đến Ninh Thuận từ 2005 –
2011 83














6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, thế giới đã bước sang kỉ nguyên của thời đại toàn cầu hóa. Việt
Nam đang từng bước hội nhập một cách sâu, rộng vào thế giới trên mọi lĩnh vực từ
kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống… Chúng ta đang chịu ảnh hưởng ngày càng
mạnh mẽ của sự giao lưu, tiếp biến lẫn nhau giữa các nền văn hoá khác nhau của
các dân tộc trên thế giới. Để gìn giữ truyền thống văn hoá của dân tộc Đảng ta
thông qua nhiều văn kiện Đại hội Đảng đã khẳng định vừa gìn giữ một nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc, vừa phát huy những giá trị cốt lõi của văn hoá trong quá
trình phát triển đất nước, hội nhập toàn cầu hóa, đưa đất nước tiến vào kỉ nguyên
mới.
Trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và nhà nước ta đã xác định: “phát
triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế -
xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước…” (Chỉ thị
46/CT-TW Ban Bí Thư Trung ương Đảng khóa VII, Ngày 10/1994). Trong đó, Du
lịch văn hóa đang trở thành xu thế chủ đạo trong chiến lược phát triển du lịch. Đặc
biệt khai thác du lịch văn hóa dựa trên những bản sắc văn hóa riêng của từng dân
tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam được chú trọng và phát triển mạnh mẽ.
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam với thế mạnh về tài nguyên du lịch
tự nhiên và nhân văn (tài nguyên du lịch văn hóa) đã hình thành và phát triển nhiều
loại hình du lịch: du lịch biển, du lịch tham quan nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa… Từ đó, đã góp phần cho du lịch Việt Nam dần

khẳng định là một ngành kinh tế mũi nhọn và sẽ là ngành kinh tế trọng điểm trong
thời gian tới.
Vì vậy trong thời gian tới du lịch văn hóa sẽ là loại hình du lịch phổ biến đối
với du khách quốc tế và nội địa. Cho nên việc xây dựng những tuyến, tour du lịch
văn hóa tìm hiểu văn hoá của các tộc người một cách hoàn chỉnh. Cũng như hoàn
chỉnh những nguồn tài liệu về các điểm du lịch văn hóa của các tộc người, đặc biệt
là đối với những điểm tham quan du lịch mang tính đặc thù, là một việc làm cần

7
kíp. Để từ đó tạo nên cơ sở đầy đủ về nguồn thông tin góp phần phát triển du lịch và
truyền bá nền văn hoá nước nhà ra thế giới.
Hiện nay, hoạt động tham quan hướng dẫn du lịch tại các điểm du lịch văn
hoá Chăm tại Ninh Thuận đối với người làm du lịch và với du khách cho đến nay
vẫn trong tình trạng chưa hiểu rõ hoặc có biết nhưng chưa tường tận và sâu sắc về
những nội dung, các khía cạnh truyền tải… Đối với văn hoá mang tính đặc thù như
văn hoá Chăm thì trong hệ thống các chương trình du lịch, khung tổ chức tham
quan, hướng dẫn chưa được xem xét, xây dựng một cách có hệ thống.
Người Chăm ở Việt Nam là dân tộc bản địa, sinh sống lâu đời trên dải đất
miền Trung Việt Nam, có mối giao lưu rộng rãi đa chiều với nhiều thành phần cư
dân vùng lục địa và hải đảo Đông Nam Á. Đặc biệt nền văn hoá Sa Huỳnh, cách
ngày nay 2500 năm được xem là tiền thân của nền văn hoá Champa với những di
tích dọc các tỉnh duyên hải miền Trung từ Quảng Bình đến Đồng Nai. Các thế hệ
người Chăm đã để lại những đền tháp uy nghi, những bi kí, những làng nghề thủ
công truyền thống, những lễ hội, điệu múa quạt uyển chuyển, duyên dáng như
những vũ công bước ra từ những phù điêu trên tháp cổ, dẫu cho có mất đến hàng
trăm năm tuổi cho đến nay vẫn còn quyến rũ, say đắm lòng người. Tìm hiểu về văn
hoá Chăm tại Ninh Thuận, chúng tôi muốn làm sáng tỏ hơn về vùng đất, con người
nơi đây nhằm phục vụ phát triển du lịch cũng là vấn đề có ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với người làm du lịch và truyền bá văn hoá Chăm một cách chính xác đến cho
du khách. Góp phần hoàn chỉnh công tác tổ chức cho hoạt động du lịch mà đặc biệt

là hoạt động tham quan - hướng dẫn tại các điểm du lịch văn hoá Chăm tại Ninh
Thuận. Đồng thời nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân, của khách du lịch
khi đến các di tích này thì việc có một nghiên cứu làm tài liệu tham khảo là điều hết
sức cần thiết. Vì những lí do đó tôi đã lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động tham
quan - hướng dẫn tại các điểm du lịch văn hóa Chăm, Ninh Thuận. Nghiên cứu
trường hợp tháp Po Klong Garai, làng dệt thổ cẩm truyền thống Chăm Mỹ
Nghiệp, làng gốm Bàu Trúc” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch
học của mình.

8
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
- Những vấn đề về lịch sử nghiên cứu văn hoá Chăm
Trải qua bề dày lịch sử, văn hóa dân tộc Chăm là một trong những di sản văn
hóa đồ sộ trong kho tàng văn hóa của 54 dân tộc Việt Nam, là một mảng màu tạo
nên sự đa dạng, sinh động trong bức tranh toàn cảnh của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Người Chăm trong cả nước nói chung và người Chăm tại Ninh Thuận nói riêng có
một nền văn hóa lâu đời, mang đậm tính bản địa. Trải qua quá trình tích tụ, giao lưu
không ngừng nền văn hóa này đã đạt đến những đỉnh cao rực rỡ, trở thành một hệ
thống giá trị tiêu biểu, bền vững của dân tộc này.
Ngày từ nhiều thế kỷ trước, văn hóa Chăm đã được tiềm hiểu và ghi chép lại
trong nhiều tài liệu khác nhau. Điển hình như những tác phẩm của các tác giả và
triều đình phong kiến trung hoa như: Tân Hán Thư, Tân Đường Thư, Cựu Đường
Thư, Tống Sử… có thể thấy nhiều hình ảnh và sinh hoạt văn hóa của người Chăm
những năm đầu Công Nguyên. Trong khi đó, dù xuất hiện muộn hơn, nhưng tác
phẩm của các sử gia người Việt cũng có đề cập và phản ánh về văn hóa Chăm cũng
như văn hóa Chăm Ninh Thuận, điển hình như “Phủ biên tập lục” (Lê Quý Đôn, thế
kỷ XVIII), “Đại Nam thực lục tiền biên” và “Đại Nam nhất thống chí” (trong quốc
sử quán triều Nguyễn thế kỷ XIX).
Văn hóa Chăm thực sự được quan tâm và nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX. Đặc biệt trong thời gian đầu, có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị

của các tác giả người pháp như E.Aymorier (1980), M.Durand (1903), L.Finot
(1901), ACabaton (1901)… và của người Ấn Độ đã được hoàn thành và công bố.
Trong đó tác phẩm tiêu biểu nhất là Le Royaume de Champa "Vương quốc Chàm”
(Pari, 1928) của E.Maspero, được coi là một trong những tác phẩm bao quát nhất,
phản ánh khá rõ nét vào toàn diện về sinh hoạt văn hóa cũng như tín ngưỡi của
người Chăm. Đây là công trình có sự đầu tư rất kỹ càng nên rất có giá trị trong việc
nghiên cứu văn hoá Chăm sau này.
Sau năm 1975, các học giả Việt Nam đã xuất bản nhiều công trình về người
Chăm như Nguyễn Khắc Ngữ (1967) với công trình “Mẫu hệ Chàm”, Nguyễn Văn
Luận (1968 – 1974) là một trong những người đi đầu tập trung nghiên cứu về các

9
nghi thức và tín ngưỡng người Chăm Bà La Môn ở Ninh Thuận - Bình Thuận và lễ
nghi tín ngưỡng của người Chăm Hồi Giáo ở Nam Bộ, Dohamide (1963) “Vài nhận
xét về người Chàm tại Việt Nam ngày nay” đăng trong tạp chí Bách khoa, Sài Gòn,
”Những hiện tượng huyền bí trong tập tục Chàm” (tạp chí Bách khoa, Sài Gòn,
1974), Dohamide và Dorohiêm (1965) cho xuất bản cuốn ”Dân tộc Chàm lược sử”
(Sài Gòn, 1965), Phan Lạc Tuyên (1974), đã bảo vệ luận án tiến sĩ về “Việt Nam và
Champa, sự phát triển lịch sử của mối tương quan giữa hai nền văn minh” tại Ba
Lan …
Bên cạnh đó, văn hóa của cộng đồng người Chăm tại Ninh Thuận là nền tảng
đóng góp vào các công trình nghiên cứu, luận án, bài viết như “Nghề thủ công cổ
truyền của người Chăm ở Việt Nam” (TP.HCM, 1997) – luận án Phó tiến sĩ của Võ
Công Nguyên, “Tôn giáo của người Chăm ở Việt Nam” (TP.HCM, 1993) – luận án
Phó tiến sĩ của Phan Văn Dốp… Đồng thời, những công trình, bài viết đã được xuất
bản và đăng tải trên nhiều sách báo, tạp chí khoa học (Dân tộc học, Khảo cổ học…)
như “Người Chăm Thuận Hải” (Thuận Hải, 1989) của Sở văn hóa – thông tin tỉnh
Thuận Hải, “Lễ hội Rij Nưgar của người Chăm” (Hà Nội, 1998) của tác giả Ngô
Văn Doanh, “Lễ hội người Chăm” (Hà Nội, 2003) của Sakaya, đặc biệt “Lễ hội
Kate Chăm 2000” (Ninh Thuân, 2000) do Sở Thương Mại và Du Lịch Ninh Thuận

phát hành… Tuy nhiên, có thể thấy mảng đề tài về du lịch nói chung và du lịch văn
hóa của người Chăm Ninh Thuận nói riêng vẫn chưa được khai thác, nghiên cứu
chuyên sâu.
- Những vấn đề về lịch sử nghiên cứu hoạt động tham quan hướng dẫn
Trong những cuốn sách như “Tổ chức sự kiện” của tác giả Lưu Văn Nghiêm
đề cập tới những vấn đề về lý luận, nội dung, những yếu tố tác động tới công tác tổ
chức sự kiện. Tổng hợp lại vấn đề đưa ra khung tham chiếu cho công tác tổ chức sự
kiện. Đề cập đến hoạt động tổ chức trong ngành dịch vụ là các sự kiện nói chung.
Đây là một tài liệu cung cấp những nội dung khá mật thiết với nghiên cứu luận văn
tác giả.
Với tác phẩm “Ứng xử văn hóa trong du lịch” do tác giả Trần Thúy Anh –
chủ biên (2010) đã tiếp cận đến vấn đề cụ thể trong hoạt động du lịch, đặc biệt là

10
các hoạt động du lịch văn hóa, đó là lối ứng xử văn hóa của nhà tổ chức du lịch trên
phương diện phía cung du lịch, HDV - người trực tiếp hỗ trợ và phục vụ đoàn
khách, du khách - những người trực tiếp tham gia các hoạt động trong một tour du
lịch, chương trình tham quan Cuốn sách mang tính định hướng theo những quy
chuẩn về lối ứng xử văn hóa trong công tác nghiệp vụ của người làm du lịch mà ở
đây đi sâu vào đội ngũ HDV du lịch. Đề tài luận văn đưa ra những nội dung nhằm
giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tham quan – hướng dẫn khách
du lịch. Chính vì vậy đây là một tài liệu hỗ trợ mang tính định hướng cho nhiều nội
dung của nghiên cứu.
Tác phẩm “Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch” của tác giả Đinh Trung Kiên đã cung
cấp những nội dung về vấn đề nghiệp vụ cho đề tài. Trong tác phẩm này tác giả đã đưa ra
những khái niệm cơ bản, những hoạt động của HDV có liên quan mật thiết đến nội hàm
của luận văn là hoạt động tổ chức tham quan – hướng dẫn khách du lịch.
Qua quá trình tiềm hiểu và tham khảo các tài liệu về người Chăm nói chung
và người Chăm Ninh Thuận nói riêng tác giả thấy dù có nhiều công trình nghiên
cứu, bài viết mang tính chuyên sâu và rộng khắp về các giá trị văn hóa của người

Chăm. Có những nghiên cứu đi sâu về tín ngưỡng, nhà cữa của người chăm, có
những hướng nghiên cứu về văn hoá lễ hội… Nhưng đến nay chưa có nhiều nghiên
cứu nhìn nhận dưới góc độ vận dụng những giá trị văn hoá, tín ngưỡng người Chăm
vào phục vụ du lịch, hay những hoạt động du lịch đã và đang diễn ra như thế nào tại
những vùng, điểm di tích văn hoá chăm tại Ninh Thuận. Vì thế tôi chọn đề tài luận
văn là “Tổ chức hoạt động tham quan - hướng dẫn tại các điểm du lịch văn hóa
Chăm, Ninh Thuận. Nghiên cứu trường hợp tháp Po Klong Garai, làng dệt thổ cẩm
truyền thống Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm Bàu Trúc”. Để từ đó có thể phát huy
được những giá trị độc đáo trong văn hoá Chăm tại Ninh Thuận.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề tổ chức, hoạt động tham quan hướng dẫn khách du lịch tại các điểm
du lịch văn hoá Chăm, mà điển hình trong luận văn là tại các điểm: tháp Po Klong
Garai, làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm Bàu Trúc.

11
Những giá trị văn hoá tại các điểm du lịch văn hóa người chăm Ninh Thuận:
nội dung, kiến trúc nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng…. phục vụ cho hoạt động tham
quan – hướng dẫn du lịch.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Hoạt động tham quan, hướng dẫn dựa trên những giá
trị văn hóa: nghệ thuật, tâm linh, lễ hội, kiến trúc… tại các điểm du lịch văn hóa của
người Chăm Ninh Thuận.
Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trường hợp tại các
điểm du lịch văn hóa Chăm tại tỉnh Ninh Thuận: tháp Po Klong Garai, làng dệt thổ
cẩm truyền thống Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm Bàu Trúc.
Phạm vi về thời gian: Những số liệu được sử dụng trong luận văn được thu
thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau từ những thời gian trước tới năm 2013.
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 10 năm
2014.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích
Thông qua việc phản ánh những thực tế về công tác tổ chức và việc thực hiện
hoạt động hướng dẫn, tham quan tại các điểm du lịch văn hoá Chăm, những nội
dung trong nghiên cứu luận văn nhằm phục vụ cho việc truyền tải thông tin, giá trị
của văn hoá Chăm, các điểm du lịch văn hoá Chăm đến với du khách một cách hiệu
quả hơn.
Đưa ra được những nội dung trong công tác tổ chức hoạt động tham quan –
hướng dẫn khách du lịch tại các điểm du lịch văn hoá Chăm một cách khoa học và
đầy đủ hơn.
- Nhiệm vụ
Trình bày một cách có hệ thống cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về tổ chức hoạt
động tham quan – hướng dẫn khách du lịch tại các điểm du lịch văn hoá Chăm tại
Ninh Thuận.
Đề xuất một số nội dung trong công tác tổ chức tham quan – hướng dẫn
khách du lịch tại các điểm du lịch văn hoá Chăm.

12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp công cụ
Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu: Với phương pháp này, trong quá
trình thực hiện, người nghiên cứu đã có xác định trước về mặt nội dung, cũng như
khía cạnh khái quát của toàn bộ vấn đề được đưa ra trong công trình nghiên cứu. Từ
những vấn đề đã được khu biệt lại, giúp cho tác giả thực hiện đúng hướng trong quá
trình thu thập và xử lí các loại tài liệu khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp
mang tính công cụ trong nhiều nghiên cứu khoa học. Đối với bất kì một công trình
nghiên cứu nào, và trong luận văn này của tác giả việc sử dụng, trích dẫn…các quan
điểm, nội dung phản ánh, thông tin chính là sự kế thừa có tính chọn lọc của các
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả.

Phương pháp điền dã: Bên cạnh sử dụng những phương pháp nghiên cứu
mang tính lí luận, thì một nghiên cứu khoa học không thể không thực hiện công tác
nắm bắt trực tiếp đối tượng. Để có thể thực hiện nhiệm vụ này, phương pháp điền
dã phát huy được những ưu điểm của mình. Phương pháp nghiên cứu này được tác
giả sử dụng chủ yếu trong nội dung phần chương 2 và chương 3.
Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp Phương pháp điều tra xã hội
học là một trong nhiều phương pháp có thể giải quyết một phần vấn đề này trong
nghiên cứu. Với những định lượng được đưa ra trên cơ sở tổng hợp những thông
tin, ý kiến về những nội dung mang tính định tính, thì việc có thể đưa ra những con
số (định lượng hóa) như vậy cũng phần nào tạo được tính hình, tính số cho những
nhận định không thể định lượng được. Đồng thời tùy vào nội dung của câu hỏi điều
tra mà người nghiên cứu có được những thông tin quý giá phản ánh tính khách quan
những thực tế cần minh chứng, làm rõ trong những vấn đề được đưa ra bàn luận về
đối tượng.
- Nhóm phương pháp tiếp cận
Phương pháp khảo tả: Là phương pháp khảo sát và mô tả lại những đối
tượng trong quá trình nghiên cứu. Những đối tượng nghiên cứu ở trạng thái có thể
là tĩnh hoặc động, có thể đo, đếm, hoặc có thể định lượng được bằng nhiều cách

13
thức khác nhau. Từ việc khảo sát toàn bộ hoặc một phần đối tượng tùy theo mục
đích mà người nghiên cứu lưu lại thông tin và mô tả lại bằng nhiều cách thức khác
nhau. Mục đích của phương pháp này là phản ánh một cách đầy đủ nhất về đối
tượng và những mối liên hệ của chúng trong phạm vi nghiên cứu đã được định vị.
Phương pháp miêu thuật: Phương pháp miêu thuật đáp ứng được trong việc
phản ánh lại một cách chân thực nhất đối tượng là những sự việc, hiện tượng đã
được người nghiên cứu hướng tới. Phương pháp miêu thuật chính là sự miêu tả lại
đối tượng, thuật lại những nội dung hay nói cách khác là sự tái hiện lại những sự
vật, hiện tượng, trạng thái của hoạt động…một cách chi tiết trong đó thể hiện được
sự trải nghiệm, nhập thế của tác giả trong quá trình nghiên cứu.

Phương pháp giải mã: Trong quá trình nghiên cứu khoa học, có những vấn
đề, sự vật, hiện tượng được người nghiên cứu phát hiện, ghi chép lại…sự xuất hiện
của nó có ý nghĩa nhất định. Điều này có thể thấy rất rõ trong các công trình nghiên
cứu khảo cổ học, nhân chủng học, hoặc những nghiên cứu có liên quan đến văn hóa,
tâm linh…Vì vậy phương pháp giải mã là chìa khóa mở ra những lớp cửa, lớp ý
nghĩa được ẩn đi, và đưa đến cho người nghiên cứu khả năng xác định được đúng
thông điệp mà đối tượng đã và đang phản ánh.
Sử dụng kiến thức liên ngành: Những nội dung phản ánh của đối tượng
nghiên cứu được làm rõ không chỉ dựa vào phương pháp của một ngành khoa học
nhất định, mà cần phải có sự kết hợp của các phương pháp có tính đặc thù của nhiều
ngành khoa học khác nhau. Sử dụng đồng thời nhiều kiến thức chuyên ngành để có
được những góc độ nhìn nhận khác nhau, những kiến giải về đối tượng nghiên cứu.
Từ những khía cạnh khác nhau đó tạo nên một hệ thống thông tin phản ánh tổng thể
và đầy đủ về đối tượng.
Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành: Mỗi một đề tài nghiên cứu khoa học
với những đặc thù mã ngành khoa học khác nhau lại có những phương pháp chuyên
ngành riêng. Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành được sử dụng có tính xuyên
suốt toàn bộ nội dung của nghiên cứu. Nó thể hiện rõ quan điểm, góc độ và khía
cạnh nhìn nhận của tác giả về đối tượng được đưa ra.

14
6. Đóng góp của đề tài
- Luận văn đóng góp một phần cho việc nghiên cứu những giá trị văn hoá
người Chăm tại Việt Nam.
- Luận văn có thể dùng làm tư liệu, tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
những môn học có liên quan đến văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo về người Chăm ở
Việt Nam.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức kinh doanh du lịch,
HDV, khách du lịch khi đi tham quan, hướng dẫn tại các điểm du lich văn hoá
Chăm.

- Góp phần nâng cao chất lượng các tour du lịch có điểm tham quan liên
quan tới các điểm du lich văn hoá Chăm. Từ đó hoàn thiện công tác tổ chức các tour
du lịch tới điểm tham quan có tính đặc thù này.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động tham quan hướng dẫn
Chương 2. Thực trạng tổ chức hoạt động tham quan hướng dẫn khách du lịch tại
các điểm du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận
Chương 3. Những giải pháp nâng cao tổ chức hoạt động tham quan – hướng dẫn
khách du lịch tại các điểm du lịch văn hóa Chăm Ninh Thuận.



15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THAM
QUAN HƢỚNG DẪN
1.1. Lý luận về tổ chức
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm “tổ chức”, đây không phải là một khái niệm mới trong nghiên cứu
khoa học. Tuy nhiên, đối với khoa học du lịch và với vấn đề mà luận văn tập trung
nghiên cứu thì cần phải có cách nhìn nhận đúng hướng với khái niệm này. Qua thu
thập và nghiên cứu các quan niệm gần trong khoa học du lịch. Trên cơ sở dung
phương pháp nghiên cứu liên ngành là khoa học quản lý.
Khái niệm “tổ chức” thường được nhắc tới trong quản lý cùng với ý nghĩa
thông thường “tổ chức” là một khái niệm dùng để chỉ một đơn vị trong xã hội: hành
chính sự nghiệp, đơn vị kinh doanh, cơ quan, trường học…là những kết cấu phân
cấp của xã hội trong đó các thành viên bắt buộc phải có những hoạt động hợp tác,
sự tương tác với nhau.
Đứng trên phương diện quản lý học và đi sâu vào chức năng, thì tổ chức để

chỉ việc nghiên cứu xem làm thế nào để tiến hành phân công, sắp xếp trình tự hợp lý
để đạt được mục tiêu và mục đích đã được đề ra trong quá trình thực hiện một công
việc nhất định. Cùng nghĩa này trong trích dẫn của viện nghiên cứu và đào tạo về
quản lý có đưa ra một số khái niệm về “tổ chức” như sau : “tổ chức là một kết cấu
được xây dựng theo mục tiêu chung và tiến hành phân công nhiệm vụ, xác định
chức trách, trao đổi thông tin, kết hợp hỗ trợ làm việc đối với toàn bộ nhân viên
trong tổ chức một cách hợp lý sao cho có thể thu được hiệu quả cao nhất khi thực
hiện mục tiêu…tổ chức là cả một quá trình hay hoạt động hình thành kết cấu tổ
chức nhằm thực hiện mục tiêu chung một cách hiệu quả” [36, tr. 43]. Từ những
quan điểm này thì vấn đề quá trình sắp xếp và việc thực hiện những nội dung đã
được đưa ra theo một trình tự nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong công việc chính là
những yếu tố quan trọng nhất của khái niệm “tổ chức”.
Đối với hoạt động du lịch, khái niệm “tổ chức” được sử dụng phổ biến, song
để khái quát vấn đề này thành những khái niệm tổng quát thì có rất ít tài liệu nhắc

16
tới. Trong tác phẩm “tổ chức sự kiện”của Lưu Văn Nghiêm đã đưa ra khái niệm
tổng quát: “Tổ chức sự kiện là một quá trình bao gồm sự kết hợp các hoạt động lao
động với tư liệu lao động cùng với việc sử dụng máy móc thiết bị, công cụ lao động
thực hiện các dịch vụ đảm bảo toàn bộ các công việc chuẩn bị và các hoạt động sự
kiện cụ thể nào đó trong thời gian và không gian cụ thể nhằm chuyển tới đối tượng
tham dự sự kiện những thông điệp truyền thông theo yêu cầu của khách hàng mục
tiêu” [19, tr. 9]. Với khái niệm này, ta thấy tổ chức sự kiện được coi là “một quá
trình hoạt động”. Quá trình này có sự xác định về các yếu tố: thời gian, tư liệu lao
động, các công việc chuẩn bị tới các hoạt động sự kiện, không gian cụ thể diễn ra
các hoạt động. Trong quá trình đó, các hoạt động được thực hiện theo một kịch bản,
kế hoạch đã được chuẩn bị trước. Tất cả các yếu tố nêu trên đều nhằm vào việc
truyền tải thông điệp đến đối tượng tham dự.
Trong khoa học du lịch khái niệm “tổ chức” cũng được sử dụng với cả hai
nghĩa đã được đưa ra. “Tổ chức” chỉ những đơn vị thực hiện các hoạt động có liên

quan tới ngành dịch vụ du lịch. “Tổ chức” với nghĩa thứ hai được sử dụng như là
một quá trình sắp xếp và thực hiện các hoạt động như: ăn, lưu trú, tham quan,
hướng dẫn… mà những vấn đề này là những hợp phần tạo nên hoạt động du lịch
trong cả nước.
Với đề tài “Tổ chức hoạt động tham quan – hướng dẫn tại các điểm du lịch
văn hóa Chăm, Ninh Thuận. Nghiên cứu trường hợp tháp Po Klong Garai, làng dệt
thổ cẩm truyền thống Chăm Mỹ Nghiệp, làng gốm Bàu Trúc” thì khái niệm về “tổ
chức” theo nghĩa thứ hai phản ánh đúng hướng và sát với nội dung của đề tài.
1.1.2. Nguyên tắc của vấn đề tổ chức
1.1.2.1. Nguyên tắc mục tiêu nhất quán
Qua quá trình tổ chức thực hiện một công việc mà mục tiêu đã được đưa ra
thì sự phân định và liệt kê toàn bộ công việc cần thiết phải tuân thủ theo nguyên tắc
nhất quán giữa công việc và mục tiêu. Những công việc được đưa ra phải hỗ trợ và
nhằm kết quả là việc hoàn thành mục tiêu mà thực hiện. Đối với những phần việc
không hoặc ít liên quan tới mục tiêu cần loại bỏ hoặc giảm thiểu tới mức tối đa.

17
Trong hoạt động du lịch nói chung và hoạt động tham quan, hướng dẫn
khách du lịch nói riêng các tổ chức du lịch, công ty du lịch, khách du lịch và những
người có liên quan cần phải thực hiện đến mức cao nhất nguyên tắc nhất quán trong
mục tiêu đạt tới, từ đó mới tạo được sự chuyên nghiệp trong toàn bộ chương trình
du lịch.
1.1.2.2. Nguyên tắc hiệu quả
Trong quá trình thực hiện bất kì một công việc, nhiệm vụ nào thì vấn đề hiệu
quả sau quá trình làm việc được đặt lên hàng đầu. Để có thể đạt được mục tiêu được
đưa ra có nhiều cách thực hiện khác nhau, song quá trình thực hiện công việc để đạt
đến mục tiêu đó một cách tối ưu nhất mới được coi là hiệu quả. Nguyên tắc hiệu
quả chính là cơ sở cho sự sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến vấn đề tổ chức
1.1.3.1. Nguồn lực trong công tác tổ chức

Đối với những công việc mà để đạt đến mục tiêu cần phải trải qua nhiều
công đoạn, cần nhiều sự phối hợp giữa các bộ phận, nguồn lực. Vấn đề tổ chức, sắp
xếp, phân định các phần việc, các nguồn lực cho từng khâu được thực hiện cũng
phức tạp hơn rất nhiều. Mỗi một công đoạn, phần việc được thực hiện theo một
trình tự, có thể là diễn ra độc lập, đồng thời hoặc đan xen với nhau. Do các nguồn
lực ở các khâu có trình độ và kiến thức khác nhau nên dễ sảy ra mâu thuẫn khi cùng
thực hiện một mục tiêu chung, vì vậy có thể dẫn đến việc không đạt được mục tiêu
đề ra trong quá trình thực hiện một quy trình tổ chức. Từ đó tác động mạnh mẽ đến
việc thực hiện một mục tiêu trong công tác tổ chức.
1.1.3.2. Kĩ năng trong công tác tổ chức
Quá trình hoạt động, làm việc có những phần, công việc đòi hỏi người làm
việc trong ngành du lịch, gọi chung là nhân lực phải đạt được một trình độ nhất định
mới có thể hoàn thành tốt, đạt hiệu quả cao khi làm việc. Điều này có thể lấy công
việc của một HDV du lịch làm ví dụ. Để có thể đáp ứng được nhu cầu vô cùng đa
dạng, làm cho khách du lịch thuộc mọi đối tượng khác nhau có thể thỏa mãn được
những nhu cầu chính đáng trong quá trình thực hiện chuyến du lịch, chuyến tham

18
quan đòi hỏi người HDV phải là những người có kinh nghiệm trong hoạt động
hướng dẫn, có kĩ năng trong hoạt động giao tiếp, ứng xử… Như vậy yếu tố đòi hỏi
kĩ năng trong công việc khiến công tác tổ chức cũng phải có sự chuẩn bị, sắp xếp
một cách chính xác nguồn lực để thực hiện tốt phần việc, công việc được định ra.
1.1.3.3. Phương pháp thực hiện công tác tổ chức
Trong quá trình tổ chức, cách thức và phương pháp thực hiện công việc
cũng là yếu tố quan trọng để đạt đến mục tiêu. Đề ra các nội dung phần việc, thứ tự
tiến hành chỉ là bước đầu của công tác tổ chức. Phần việc tiếp theo trong công việc
nghiên cứu thì phương pháp định hướng, có tính xuyên suốt trong quá trình thực
hiện, cho đến khi kết thúc công việc là quan trọng nhất quyết định tính hệ thống của
đề tài nghiên cứu. Đây chính là “kim chỉ nam” để đạt được tính hiệu quả trong công
việc.

1.1.4. Nội dung của công tác tổ chức
1.1.4.1. Xây dựng và đưa ra một lịch trình thực hiện cụ thể
Tính hiệu quả, sự hoàn thành nhiệm vụ là mục tiêu của một hoạt động, công
việc. Để đạt được mục tiêu chủ thể thực hiện cần lập nên một lịch trình thực hiện các
hoạt động, nhằm xử lý từng bước những vấn đề gặp phải trên lộ trình tới mục tiêu.
Một lịch trình làm việc phải được liệt kê cụ thể các vấn đề về: thời gian, địa
điểm, nhân lực thực hiện, cơ sở cho việc thực hiện Dựa vào những thông tin đã
được định hình rõ, việc thực hiện các hoạt động sẽ tạo nên tính logic, khoa học.
1.1.4.2. Xác định các lưu ý trong quá trình thực hiện
Trong quá trình thực hiện các hoạt động, công việc, vấn đề tổ chức cũng đã
lường trước những yếu tố cần tránh, yếu tố phải thực hiện đúng hướng và đầy đủ,
hoặc những yếu tố có thể là tác động ngoại cảnh đến quá trình thực hiện. Xác định,
nắm bắt được đầy đủ và chi tiết những yếu tố này sẽ tạo cho việc thực hiện đúng
hướng, không có nhiều trở ngại.
1.1.4.3. Công tác chuẩn bị
Trong công tác tổ chức, sự chuẩn bị về toàn bộ các mặt tác động đến quá
trình diễn ra các hoạt động hướng tới mục tiêu được hoạch định. Thông thường là

19
sự xác định các yếu tố: về nguồn nhân lực - là các chủ thể thực hiện, yếu tố hỗ trợ
trong quá trình thực hiện, thời gian và không gian, đối tượng tác động chính trong
toàn bộ quá trình diễn ra nhiệm vụ.
1.1.4.4. Xác định nội dung trong quá trình thực hiện
Các yếu tố trên đây chỉ là những phần khung cho quá trình thực hiện một
hoạt động, công việc nhất định. Xác định và đưa ra được các nội dung, gọi tên được
các công việc, phần việc cần phải thực hiện là vấn đề chính của công tác tổ chức.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, dựa vào các nội dung đã được xác định theo
một trình tự sắp xếp giúp cho chủ thể thực hiện đầy đủ và đúng định hướng đạt tới
hiệu quả khi kết thúc công việc.
1.2. Quan niệm về khách du lịch

Hiện nay, đối với quan niệm về khách du lịch có khá nhiều khía cạnh nghiên
cứu và nhìn nhận khác nhau. Vì vậy, quan niệm khách du lịch cũng có nhiều khái
niệm khác nhau.
Theo nhà nghiên cứu về xã hội học Cohen cho rằng: “Khách du lịch là một
người đi tự nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những
điều mới lạ và thay đổi thu nhận từ một chuyến đi tương đối xa và không thường
xuyên”. [44, tr.164-183]
Một khái niệm khác về du khách được đưa ra bởi National Tourism
Resources Review Commission: “Du khách là người đi xa ít nhất 50 dặm để kinh
doanh, giải trí, lo công việc riêng tư hay bất kỳ lí do gì ngoại trừ việc đi lại hàng
ngày cho dù có ở lại đêm hay không” [30, tr. 20].
“Du khách là người từ nơi khác đến với / kèm theo mục đích cảm nhận tại
chỗ những giá trị vật chất, tinh thần hữu hình và /vô hình của thiên nhiên và / của
cộng đồng xã hội. Về phương diện kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của
các doanh nghiệp du lịch…” [30, tr. 20]
Ở mục 2 điều 4 Luật du lịch 2005: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến”. Cũng theo đó, ở điều 34 về Luật du lịch có đưa ra khái niệm về khách
du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa: “1. Khách du lịch gồm khách du lịch nội

20
địa và khách du lịch quốc tế. 2. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. 3.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch.” [18, tr. 2, 15]
Do đó đối với khách du lịch thì tiêu chí cảm nhận những giá trị vô hình, hữu
hình tại điểm tham quan cùng với việc sử dụng dịch vụ tại nơi đó, là những yếu tố
quan trọng nhất. Song cũng cần có những nhận định về đối tượng khách du lịch
được đề cập trong luận văn chính là những người đến cảm nhậnnhững giá trị vô

hình, hữu hình, sử dụng dịch vụ tại điểm tham quan, đồng thời trong quá trình tham
quan có sự hỗ trợ của HDV tuyến, HDV tại điểm… những người có liên quan trong
hoạt động hướng dẫn tham quan tại điểm di tích, mà cụ thể trong nghiên cứu này là
tại các du lịch văn hoá Chăm.
1.3. Tổ chức hoạt động tham quan du lịch
1.3.1. Khái niệm
Hiện nay, có một số quan điểm khác nhau về khái niệm tham quan du lịch.
“Tham quan du lịch là hoạt động của khách du lịch đến những điểm tham quan
được xác định dưới sự hướng dẫn của người có nghiệp vụ và trình độ chuyên môn
nhằm tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu nhất định trong chương trình du lịch của mình
khi trực tiếp quan sát đối tượng tham quan và nghe thuyết minh” [17, tr. 122].
Trong mục 5 trong điều 4 về giải thích từ ngữ dùng trong Luật du lịch của
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 44/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6
năm 2005 có quy định: “Tham quan là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới
thăm nơi có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của
tài nguyên du lịch”. [18, tr. 2]
Những quan niệm trên, chúng ta thấy rằng một chương trình tham quan du
lịch cần có căn cứ về mặt thời gian, đây là hoạt động diễn ra trong một khoảng thời
gian nhất định thường là trong ngày. Điều này phân biệt với một tour, hay một
chương trình du lịch.

21
Trong các giai đoạn thực hiện một chương trình du lịch (giai đoạn 1: thỏa
thuận với khách; giai đoạn 2: chuẩn bị thực hiện; giai đoạn 3: thực hiện chương
trình du lịch; giai đoạn 4: những công việc sau kết thúc chương trình) [40, tr. 28,
29], hoạt động tham quan thuộc giai đoạn 3. Trong luận văn này tác giả sử dụng
hoạt động tham quan du lịch là một hình thức hoạt động của du khách được diễn ra
trong thời gian ngắn thông thường là trong ngày, dưới sự hỗ trợ của HDV và những
người có liên quan tại điểm tham quan, giúp du khách cảm nhận những giá trị, thỏa
mãn nhu cầu tại điểm tham quan, đối tượng tham quan.

Hoạt động tham quan du lịch đem lại những giá trị làm thỏa mãn nhu cầu
cảm nhận, khám phá…điểm tham quan của du khách trong hành trình tham gia tour
du lịch. Dựa vào nội dung của khái niệm “hoạt động tham quan du lịch” và khái
niệm “tổ chức” có thể đưa ra khái niệm: tổ chức hoạt động tham quan du lịch là quá
trình thu xếp có trật tự và hoạt động tham quan của du khách du lịch dưới sự hướng
dẫn của HDV tại điểm theo một lịch trình đã được hoạch định trước, với mục đích
nhằm làm thỏa mãn nhu cầu khám phá, trải nghiệm… của đối tượng tham quan du
lịch.
1.3.2. Những yếu tố tác động đến tổ chức hoạt động tham quan du lịch
1.3.2.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch được coi là yếu tố quan trọng tạo nên sức hút đối với du
khách của một điểm tham quan du lịch. Tài nguyên du lịch cũng là đối tượng mang
tính tất yếu trong bất kì một chuyến tham quan nào.
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn (văn
hóa). Đặc điểm các nguồn tài nguyên du lịch là không đồng nhất, thậm trí là khác
nhau hoàn toàn. Vì vậy để có thể phục vụ hoạt động tham quan, giúp du khách cảm
nhận những giá trị của tài nguyên, thỏa mãn với sự trải nghiệm tài nguyên điều quan
trọng nhất chính là lượng thông tin, sự tiếp cận mà du khách nhận được từ các nhà
tổ chức du lịch, tổ chức điểm di tích.
1.3.2.2. Mục đích của chuyến tham quan du lịch
Trong thực tế một chuyến tham quan du lịch có những đối tượng tham quan
khác nhau, nội dung hoạt động đa dạng, khách có nhiều mục đích trong quá trình

22
tham gia chuyến tham quan, rất phổ biến trong sự lựa chọn tour của khách du lịch.
Trong quá trình thực hiện chuyến tham quan thì việc xác định đối tượng tham quan
chính rất quan trọng, khách sẽ dành nhiều thời gian hơn với đối tượng này. Cùng
với mục đích tổng hợp của du khách, thì một chuyến tham quan với chủ đề, đối
tượng riêng lẻ cũng được nhiều du khách lựa chọn. Khách du lịch là các nhà nghiên
cứu, các nghệ nhân, chuyên gia…thì việc lựa chọn chuyến tham quan theo một

chuyên đề nhất định lại phổ biến hơn. Thông qua chuyến tham quan du khách có thể
chiêm nghiệm, cảm nhậnđược những điều mà họ quan tâm. Căn cứ vào mục đích
của khách trong chuyến tham quan du lịch, công tác tổ chức tham quan dựa vào đó
mà có thể đưa ra những khung chương trình tham quan cho phù hợp với từng đối
tượng khách. Cùng một đối tượng tham quan, điểm tham quan việc tổ chức một
chương trình tham quan với du khách có mục đích là học tập nghiên cứu, sẽ khác rất
nhiều so với khách có mục đích tham quan thông thường.
1.3.2.3. Cơ cấu và thành phần của khách du lịch
Mỗi một vị khách du lịch khi tham gia một chuyến tham quan đều có những
mục đích chung hoặc riêng. Nhưng dựa vào giới tính, độ tuổi, công việc của khách
du lịch mà các nhà tổ chức du lịch có thể nhận biết được những đặc điểm khá đồng
nhất, nổi trội của từng đối tượng khách này thông qua những nghiên cứu xã hội học
và khoa học du lịch. Từ những căn cứ đó mà loại hình tham quan du lịch với từng
du khách cũng có những sự khác nhau nhất định. Yếu tố cơ cấu và thành phần của
khách du lịch đã chi phối đến công tác tổ chức hoạt động tham quan. Không thể
thiết kế, tổ chức một cách thông thường cho một chuyến tham quan leo núi cho đối
tượng khách là các du khách lớn tuổi, hay thiết kế một chuyến tham quan lặn biển
cho các em học sinh.
1.3.2.4. Loại hình tham quan du lịch
Trong quá trình thiết kế tour, chương trình tham quan du lịch các nhà tổ chức
phải dựa vào nhu cầu của khách để thiết kế những tour theo yêu cầu. Với những
tour du lịch được thiết kế theo dạng định sẵn, hoặc có thể thay đổi lịch trình, điểm
tham quan, dịch vụ…thì cần căn cứ vào nhiều yếu tố như: đối tượng khách, mục

23
đích của khách khi mua tour du lịch. Đối với những tour du lịch này sắp xếp lịch
trình sao cho phù hợp trong quá trình khách tham gia tour du lịch, đi tham quan, sử
dụng dịch vụ là một điều vô cùng quan trọng. Bởi một chương trình du lịch, chương
trình tham quan được tổ chức sát với đối tượng khách, thực tế khách mong muốn thì
mới tạo nên những ấn tượng tốt cho khách. Về phương diện những người phục vụ,

tham gia hỗ trợ khách như HDV thì vấn đề xác định loại hình tham quan ảnh hưởng
lớn tới chất lượng phục vụ. Xác định rõ loại hình tham quan trong tour du lịch tạo
thế chủ động cho HDV – người trực tiếp hỗ trợ đoàn khách, trong quá trình chuẩn bị
về kiến thức, tài liệu, xử lí thông tin trong quá trình bổ sung điểm tham quan nếu có
nhu cầu của khách một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp.
Tổ chức các chuyến tham quan với kết cấu chung nhất đó là từ lúc khởi đầu
đến khi kết thúc chương trình phải đảm bảo được tính đầy đủ trong toàn bộ các hoạt
động như: đối tượng tham quan, thông tin về đối tượng…Nhưng cũng như đặc điểm
về đối tượng tham quan, loại hình tham quan khác nhau thì trong công tác tổ chức
cũng có những tính đặc thù. Về vấn đề này có thể lấy ví dụ khi tham quan một điểm
du lịch trong khu vui chơi giải trí cần xác định, sắp xếp các hoạt động tham quan,
vui chơi sao cho phù hợp nhất về lượng thời gian, sức khỏe…của du khách. Cũng
với các tiêu chí về lượng thời gian, hành trình, các hoạt động trong quá trình tham
quan… lại được bố trí hoàn toàn khác với một chuyến tham quan du lịch tâm linh.
1.3.2.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Trên phương diện tổng thể, một điểm tham quan du lịch tạo được sức hút đối
với du khách trước hết phải dựa trên những giá trị tự thân của nó, tiếp sau đó là khả
năng đáp ứng được các nhu cầu của du khách khi họ tới tham quan, nghỉ dưỡng…
Như vậy cơ sở vật chất, kĩ thuật của điểm tham quan có vai trò trong việc “giữ
chân” khách và tạo ấn tượng để có thể đón du khách lần thứ hai. Trong phạm vi nhỏ
hơn đó là việc tổ chức hoạt động tham quan cho khách du lịch, thì nhà tổ chức, công
ty lữ hành căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, khả năng tiếp cận mà đưa ra những
đề xuất lịch trình trong các hoạt động nghỉ ngơi, tham quan, giải trí…trong suốt
hành trình của du khách.

×