Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHỐI 10 CÂN BẰNG DINH DƯỠNG TRONG BỮA ĂN HẰNG NGÀY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.01 KB, 60 trang )

SKKN: 2014 - 2015
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
: Nữ
Địa chỉ: D19D- Phường Quang Vinh- TP Biên Hòa- Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: ĐTDĐ:
Fax: E-mail:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP
Năm nhận bằng : 2003
Chuyên ngành đào tạo: Sinh học
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sinh học
- Số năm có kinh nghiệm: 9
+ PHƯƠNG PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐỌC BÀI- CHÉP BÀI CỦA GIÁO
VIÊN VÀ HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC
+ PHỐI HỢP SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHỐI 10 CÂN BẰNG DINH DƯỠNG TRONG
BỮA ĂN HẰNG NGÀY.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
NHữNG VấN Đề DINH DƯỡNG LớN HIệN NAY
1 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN
Mã số:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HÌNH THÀNH NHẬN THỨC
VÀ HÀNH ĐỘNG ĐÚNG
ĐỂ HỌC SINH BẢO VỆ SỨC KHỎE
SINH SẢN


Người thực hiện: LÊ THỊ XUÂN LAM
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục 
Phương pháp dạy học bộ môn: SINH HỌC 
Phương pháp giáo dục 
Lĩnh vực khác: 
Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2014- 2015
SKKN: 2014 - 2015
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Lê Thị Xuân Lam
2. Ngày tháng năm sinh: 05/07/1979
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: D19D - Phường Quang Vinh - TP Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: ĐTDĐ:
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Sinh học
9. Đơn vị công tác: THPT Ngô Quyền
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP
- Năm nhận bằng : 2003
- Chuyên ngành đào tạo: Sinh học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sinh học
- Số năm có kinh nghiệm: 11
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10

+ SỬ DỤNG TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỂ DẠY
BÀI “ NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN” CÓ HIỆU QUẢ
+ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 10 CÂN BẰNG DINH DƯỠNG ĐỂ
CƠ THỂ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN ( QUA CHƯƠNG “ CÁC THÀNH
PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO”)
2 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
HÌNH THÀNH NHẬN THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG ĐÚNG ĐỂ HỌC SINH
BẢO VỆ SỨC KHỎE SINH SẢN
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“ Gia đình là tế bào của xã hội” , một xã hội muốn phát triển tốt đẹp, bền vững
thì mỗi gia đình phải đảm bảo sự duy trì và thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình,
trong đó có một nhiệm vụ rất quan trọng có ảnh hưởng tới sự tồn tại của xã hội, đó
là chức năng duy trì nòi giống.
Như vậy mỗi gia đình, mỗi người đều phải có trách nhiệm tạo ra được ở thế
hệ sau những con người có đầy đủ các yếu tố cần thiết để tiếp tục góp phần xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
Ngoài ra, được làm mẹ còn là một thiên chức vô cùng thiêng liêng đối với
người phụ nữ, đó cũng là một sợi dây vô hình cột chặt các mối quan hệ vợ chồng
với nhau, là một sức mạnh giữ cho tình cảm gia đình luôn hạnh phúc, luôn bền
vững.
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, có những quốc gia với nền xã hội rất văn
minh, tiên tiến nhưng tỉ lệ tăng dân số lại càng ngày càng giảm. Bên cạnh đó, ở
những quốc gia kém phát triển sau những năm tăng dân số đáng kể thì những năm
gần đây đã không tăng và đang có xu hướng giảm. Dẫn tới hiện nay rất nhiều quốc
gia đã rơi vào tình trạng già hóa dân số.
Theo Liên hợp quốc, già hóa dân số đang diễn ra ở tất cả các Châu lục và
các quốc gia trên toàn thế giới với tốc độ khác nhau. Già hóa dân số đang tăng
nhanh ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt nam. Chẳng hạn để tỷ lệ người

già trong tổng số dân của Hàn Quốc tăng từ 7% lên 14% chỉ mất có 18 năm, ở
Nhật Bản mất 24 năm, thì ở Thụy Điển mất 85 năm, ở Hoa kỳ mất 73 năm…
Tương tự như vậy, để tỷ lệ người già tăng từ 14%- 20% Hàn Quốc chỉ mất có 8
năm, Nhật Bản là 12 năm, thì ở Thụy Điển mất 39 năm và Hoa Kỳ mất 21 năm.
Theo dự báo của Tổng cục Dân số, nước ta sẽ bước vào giai đoạn “già hoá dân số”
vào năm 2017. Điều này đang là thách thức cho cả nhân loại. (UNFPA, 2012).
3 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
Ở những quốc gia khác nhau có những nguyên nhân khác nhau dẫn tới tình
trạng trên. Trong báo cáo này chủ yếu chỉ xét ở những nước chưa và đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.
Một trong những nguyên nhân chính ở Việt Nam đó là do thiếu hiểu biết về
sức khỏe sinh sản , đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên.
Việc thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản đã dẫn tới hậu quả hiện nay là tình
trạng có thai sớm, nạo phá thai và vô sinh, hiếm muộn ngày càng gia tăng.
Hàng năm trên thế giới có khoảng:
- 42 triệu ca phá thai
- 20 triệu ca phá thai không an toàn
- 70.000 ca tử vong bà mẹ
- 5 triệu ca khuyết tật. (Theo Khampha.vn)
Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, trung bình mỗi
năm cả nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 đến 19, cá biệt có
em mới chỉ 12 - 13, trong đó 60 - 70% là học sinh, sinh viên. Một báo cáo của
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho thấy mặc dù tỷ lệ phá thai ở Việt
Nam trong 10 năm gần đây đã giảm, nhưng tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên,
thanh niên lại có dấu hiệu gia tăng, chiếm hơn 20% các trường hợp nạo phá thai.
Với con số như trên, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên
cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới.
Nghiên cứu trên toàn quốc do Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Đại học Y
Hà Nội tiến hành trên 14.300 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15- 49) ở 8 tỉnh

đại diện cho 8 vùng sinh thái ở nước ta cũng xác định tỉ lệ vô sinh của các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ là 7,7%, nghĩa là có từ 700.000 đến 1 triệu cặp vợ
chồng vô sinh, trong đó vô sinh nguyên phát là 3,9% và vô sinh thứ phát là 3,8%.
Vấn đề vô sinh đang là một gánh nặng của ngành y tế Việt Nam. Đáng báo động có
khoảng 50% cặp vợ chồng vô sinh có độ tuổi dưới 30. Theo Tổ chức Y tế Thế giới,
tỉ lệ vô sinh trên thế giới trung bình từ 6%-12%.
Có thể nói mấy năm gần đây, vấn đề nạo phá thai ở tuổi vị thành niên đang
trở nên nhức nhối. Những cuộc khảo sát cho thấy giới trẻ - nhất là giới trẻ thành thị
quan niệm rất "thoáng" về tình dục trước hôn nhân. Có những cặp khi vào bệnh
viện làm thủ tục nạo phá thai, đã trả lời câu hỏi tại sao mới 15 tuổi mà đã quan hệ
4 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
tình dục thì họ trả lời: vì yêu nhau nên… "tự nguyện dâng hiến", hoặc "có "gần"
nhau thì mới chứng tỏ được tình yêu".
( CAND.COM)
Ở tuổi vị thành niên, suy nghĩ của các em chưa đủ chín chắn về hậu quả các
việc làm của mình, các em chỉ suy nghĩ đến việc giải quyết trước mắt. Khi quan hệ
tình dục sớm các em chỉ suy nghĩ làm thế nào mình không bị có thai để không bị
mọi người phát hiện là được, do đó sử dụng mọi biện pháp phòng tránh mà học
được từ bạn bè là chính mà không cần nghĩ tới hậu quả của việc làm đó. Thậm chí
có em còn không cần quan tâm tới việc phòng tránh thai khi quan hệ, đến khi có
thai thì chỉ có một cách giải quyết duy nhất là nạo phá thai.
Tại trường trung học phổ thông Ngô Quyền, là một trường thuộc trung tâm
thành phố Biên Hòa nên học sinh có lối sống và cách suy nghĩ rất thông thoáng về
việc quan hệ tình dục trước hôn nhân, tuy nhiên khi hỏi về cách tự bảo vệ sức khỏe
sinh sản để bảo vệ hạnh phúc gia đình sau này thì các em tỏ ra thiếu kiến thức rất
nghiêm trọng.
Hiện nay vấn đề giáo dục giới tính và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên
đã và đang được tích hợp vào nhiều môn học, nhiều hoạt động nhưng đa số học
sinh vẫn hiểu sơ sài về ý nghĩa của nó.

Một số câu hỏi tôi đưa ra khảo sát kiến thức của học sinh vào đầu năm học:
1. Nêu những nguyên nhân có thể gây vô sinh ở nam giới?
2. Nêu những nguyên nhân có thể gây vô sinh ở nữ giới?
3. Muốn phòng tránh thai thì nên sử dụng biện pháp nào là hiệu quả và an toàn cho
sức khỏe?
4. Ở nữ, giai đoạn nào là giai đoạn dễ thụ thai nhất?
5. Những dấu hiệu nào cho biết cơ thể đã mang thai?
6. Giả sử có thai ngoài ý muốn thì nên xử lí như thế nào?
7. Giả sử vì lí do nào đó sau này bạn không có thai được nữa, bạn có nên lập gia
đình không? Vì sao? ( nữ)
Giả sử sau này bạn biết bạn gái của mình không thể mang thai, bạn có tiếp tục
lập gia đình với bạn đó không? Vì sao?
8. Em hãy cho biết nếu tình trạng vô sinh ngày càng tăng thì có ảnh hưởng như thế
nào đến sự tồn tại của gia đình và xã hội?
Đa số học sinh đều trả lời rất chung, không đủ, không đúng, thậm chí ngay
cả học sinh lớp 12 cũng vậy. Câu hỏi mà các em trả lời được nhiều nhất là nêu lên
được một số biện pháp phổ biến hiện nay nhưng hậu quả phụ của các biện pháp
5 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
này là gì thì không biết, không quan tâm tới. Điều này cũng chứng tỏ việc quan hệ
tình dục của các em đã và đang xảy ra.
Ngoài ra hiện nay tình trạng sinh viên, đặc biệt là sinh viên xa nhà, do không
còn sự quản lí của gia đình nên có lối sống buông thả. Sống thử, sống chung như
vợ chồng rất phổ biến, nhưng lại không phòng tránh thai, dẫn tới có những bạn nữ
nạo phá thai nhiều lần, thậm chí hai ba lần trong một năm. Nhiều trường hợp bị cắt
tử cung dẫn tới không thể có thai được nữa.
Theo các kết quả trên chúng ta cũng thấy hậu quả mà nữ giới gánh chịu rất
nặng nề, có thể không có cơ hội thực hiện thiên chức của mình được nữa, không
được hưởng thụ không khí gia đình hạnh phúc, nhận sự coi thường của người khác,


Thiếu kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe sinh sản đã làm gây nên những hậu
quả nghiêm trọng tới sự phát triển dân số, hạnh phúc gia đình, sự phát triển của xã
hội.
Vậy làm thế nào để lứa tuổi đã dậy thì có đủ kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe
sinh sản cho mình bây giờ và sau này đang là một vấn đề cần thiết và rất cấp bách.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
A. Cơ sở lý luận:
6 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
Để học sinh nhận thức ra vấn đề là một việc rất khó. Vì ngoài khả năng nhận
thức còn phụ thuộc vào môi trường sống ( gia đình, nơi ở,…). Do đó đây là một
công việc của cả gia đình, nhà trường và xã hội.
Học sinh phải hiểu rõ sự phát triển của mình qua từng giai đoạn, phải ý thức
được các việc làm, các tác động tốt hoặc không tốt từ bên ngoài đến sự phát triển
thì mới có thể tự bảo vệ sức khỏe sinh sản.
1. Một số khái niệm về sức khỏe sinh sản:
a. Khái niệm về tuổi vị thành niên:
Vị thành niên, từ này xuất phát từ tiếng Latinh - adolescere có nghĩa là "lớn lên"
hay "phát triển đến sự chín muồi". Giai đoạn vị thành niên là giai đoạn chuyển
tiếp giữa giai đoạn trẻ thơ sang giai đoạn trưởng thành; tâm lý học coi vị thành
niên là một giai đoạn kết nối, chuyển tiếp và đòi hỏi mỗi cá nhân phải có những
thay đổi mới để thích nghi.
Giai đoạn phát triển vị thành niên là giai đoạn từ 12, 13 đến 19, 20 tuổi.
( Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình – gopfp.gov.vn)
b. Khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên :
Theo tổ chức Y tế thế giới, Sức khỏe sinh sản là trạng thái thoải mái về thể chất,
tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới bộ máy sinh sản chứ không
phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó.
Như vậy sức khỏe sinh sản bao hàm ý nghĩa là mọi người đều có thể có một
cuộc sống tình dục được thỏa mãn, có trách nhiệm và an toàn đồng thời họ phải có

khả năng sinh sản và sự tự do lựa chọn việc có sinh con hay không, thời điểm sinh
con và số con. Định nghĩa này cũng bao hàm cả quyền của phụ nữ và nam giới
phải được thông tin, tư vấn đầy đủ và được tiếp cận với các biện pháp kế hoạch
hóa gia đình an toàn, hiệu quả, phù hợp với khả năng và chấp nhận được theo sự
lựa chọn của bản thân họ, và quyền tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù
hợp cho người phụ nữ mang thai cũng như sinh đẻ an toàn.
c. Học sinh muốn bảo vệ sức khỏe sinh sản của mình phải làm như thế
nào?
Theo tôi nghĩ, cần phải rèn luyện về các kỹ năng sống:
–Tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy
cô, từ những tài liệu tin cậy. Tránh các trường hợp tự truyền kinh nghiệm cho nhau
từ bạn bè, trang mạng thiếu tin cậy.
– Cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia
đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách niệm.
– Cần học tập, nghỉ ngơi, giải trí và tập luyện thể dục thể thao có khoa học.
7 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
– Cần phân biệt rõ ràng giữa tình dục, tình yêu và tình bạn khác giới.
_ Biết tự bảo vệ và không để người khác xâm phạm làm ảnh hưởng tới sức khỏe
sinh sản.
_ Khi bị xâm phạm, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản thì phải biết xử lí như thế
nào là đúng.
2. Những ảnh hưởng bên ngoài tới sức khỏe sinh sản:
• Ở nam giới:
a. Thức ăn:
+ Đậu phụ:
Chúng ta thường nói ăn nhiều chế phẩm từ đậu đặc biệt là đậu phụ tốt cho
sức khỏe. Trong đậu phụ hàm chứa protein có thể được cơ thể hấp thụ đến 90%.
Nhưng TS George Charler của viện y học cộng đồng thuộc đại học Havard đã theo
sát điều tra 99 nam giới trong suốt từ năm 2000 đến năm 2006 và phát hiện, những

nam giới hàng ngày ăn chế phẩm từ đậu, trong mỗi ml tinh dịch chỉ có 41.000.000
tinh trùng, thấp hơn rõ rệt so với những nam giới ít ăn chế phẩm từ đậu. Nếu số
lượng tinh trùng trong mỗi ml tinh dịch ít hơn con số 20.000.000 thì thuộc loại
nồng độ tinh trùng quá thấp, dễ vô sinh. Ngoài ra, mối quan hệ này thể hiện rõ rệt
hơn ở những nam giới có cơ thể béo phì.
Nghiên cứu của George chỉ rõ, các chế phẩm từ đậu có ảnh hưởng không tốt
đến hệ thống sinh sản đặc biệt là sự hình thành và phát triển của tinh trùng. Đậu
hàm chứa chất isoflavone phong phú , nếu dung nạp quá nhiều estrogen sẽ ảnh
hưởng đến đến sự cân bằng hoóc-môn nam trong cơ thể nam giới, từ đó dẫn đến
một loạt các hậu quả không lường.
Cũng có nghiên cứu ở Trung Quốc cho rằng, nam giới thường ăn đậu phụ có
nguy cơ gặp rắc rối về tình dục như nguy cơ mất khả năng cương dương cao gấp
3.64 lần so với những người không thường xuyên ăn.
Liều lượng thích hợp: Như vậy nam giới không nên ăn đậu phụ? Cũng không phải
như vậy, vấn đề cốt yếu là ở “số lượng thích hợp”, tức là một tuần ăn nhiều nhất 3
lần, mỗi lần khoảng 100g.
+ Món rán
Có báo cáo nghiên cứu chỉ ra rằng, trong những món ăn tẩm bột rán qua dầu
mỡ hoặc nướng hàm chứa một loại chất Acrylamide gây ra ung thư, chất này có thể
làm cho tinh trùng của nam giới ít và yếu đi.
8 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
Ngoài ra, kim loại nặng Cadmium và thuốc nông nghiệp còn tàn sót lại đều sinh ra
độc tố đối với tinh trùng.
Cũng có chuyên gia phát hiện: Tinh binh của nam giới yếu hoặc ít đi cũng có thể là
do thiếu nguyên tố vi lượng kẽm. Vì vậy, nam giới nên ăn nhiều thực phẩm hàm
chứa kẽm như con hàu, tôm (không bỏ vỏ), gan động vật, vừng, lạc, các loại đậu
vân vân để đảm bảo lực lượng tinh binh.
+ Trà sữa:
Trà sữa trân châu hiện tại đang bán trên thị trường được chế từ tinh sữa,

phẩm màu, vani và bột lọc (viên trân châu). Nhưng thành phần chủ yếu của tinh
sữa là dầu thực vật hy-dro hóa, là một loại axit béo trans. Axit béo trans này sẽ làm
giảm khả năng bài tiết hoóc-môn giới tính nam, gây ảnh hưởng đến sự linh hoạt
của tinh trùng, gián đoạn quá trình phản ứng của tinh trùng trong cơ thể.
Lưu ý: Trong các thực phẩm như bánh gato, các loại bánh rán, khoai tây khoai
lang chiên… đều có chất béo trans này, vì vậy tốt nhất nam giới nên hạn chế hoặc
không nên ăn những loại thực phẩm này.
+ Cật lợn
Rất nhiều người thích ăn nội tạng động vật, và cật lợn là một trong những món
được nhiều người ưa thích nhất. Chúng ta thường hay nói “ăn gì bổ đấy” nhưng cật
lợn lại nằm ngoài số đó.
Nội tạng động vật là những thực phẩm cần cẩn trọng, bởi vì ăn quá nhiều không
những không thể bồi bổ cơ thể mà còn gây ra vô sinh. Một nghiên cứu mới đây của
Đài Loan phát hiện, trong nội tạng của lợn, bò , dê, cừu đều có chứa hoặc ít hoặc
nhiều kim loại nặng Cadmium. Khi chúng ta bồi bổ cơ thể bằng những thực phẩm
này đồng thời cũng “bồi bổ” cả cadmium vào trong cơ thể. Hậu quả là rất có thể
gây ra vô sinh.
Thực nghiệm khoa học đã chứng minh, cadmium cũng gây thương tổn cho nhiễm
sắc thể, gây khó thụ tinh.
( kienthucsinhsan.vn)
b. Vệ sinh:
* Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám
bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu.
* Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp
• Ở nữ giới:
a. Thức ăn:
9 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
+ Các món ăn vặt
Bắp rang bơ, ngô chiên, thịt nướng… là những món quà vặt hấp dẫn đối với chị em

phụ nữ. Nhưng những loại thức ăn đó có chứa một lượng chất béo rất lớn làm tăng
lượng estrogen làm ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng, ngăn cản quá trình
thụ thai sau này.
Thói quen này không chỉ làm cho phụ nữ tăng cân mà có thể tăng đường trong
máu, điều này không tốt cho chức năng sinh sản.
+ Dùng quá nhiều caffein
Theo nghiên cứu, nếu dùng thứ uống có quá nhiều caffein (cà phê, trà, nước ngọt)
đều có nguy cơ gây vô sinh. Tuy một tách cà phê hoặc trà không ảnh hưởng đến vô
sinh, nhưng nhiều tách cà phê/ ngày sẽ gây hậu quả xấu.
Nghiên cứu cho thấy, dùng nhiều hơn 300mg caffein/ ngày có thể ảnh hưởng nhẹ
đến khả năng sinh sản và có thể gia tăng nguy cơ sẩy thai ở phụ nữ.
+ Uống nhiều rượu bia
Theo các nhà nghiên cứu, uống nhiều rượu có thể dẫn tới vô sinh. Đối với phụ nữ,
uống 3 ly rượu hoặc nhiều rượu/ tuần thường khó có con. Đặc biệt với phụ nữ đang
có ý định có con.
b. Lạm dụng viên tránh thai
Nhiều phụ nữ có thói quen sử dụng thuốc tránh thai để ngăn ngừa mụn, làm đẹp da.
Nhưng lạm dụng quá sẽ gây hại cho quá trình hoạt động của buồng trứng. Về lâu
dài, sức khỏe sinh sản của chị em sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và việc thụ tinh
sau này sẽ rất khó khăn.
Hiện nay trong giới học sinh rất chuộng viên thuốc tránh thai khẩn cấp vì dễ sử
dụng, dễ nhớ, có hiệu quả tức thì. Tuy nhiên, các em lại không cần để ý tới liều
lượng cho phép sử dụng.
c. Tình dục không an toàn
Những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục dễ dẫn đến vô sinh. Ở phụ nữ do nhiễm
trùng tiềm ẩn trong thời gian dài mà không có triệu chứng gì. Trong khi đó, nhiễm
trùng có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng sinh sản.
10 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
Một số bệnh lây nhiễm khác như herpes, giang mai…có thể gây nguy hiểm cho

thai phụ hoặc thai nhi, thậm chí có thể dẫn đến sẩy thai hoặc thai nhi bị tử vong.
d. Vệ sinh:
*Khi tắm, phụ nữ thường dùng tia nước của vòi hoa sen rửa nhẹ nhàng bên ngoài
vùng kín sẽ rất sạch sẽ. Nhưng có bạn không để ý mà xối mạnh nước vào thẳng “cô
bé” sẽ khiến vi khuẩn bị đẩy ngược đi lên tử cung gây viêm loét, tắc ống dẫn trứng
gây vô sinh.
Có người dùng nước muối loãng hoặc nước lá trầu không để rửa cũng rất khoa học,
tuy nhiên, thay vì lấy nước ra rửa từ từ vùng kín, bạn lại ngâm mình vào trong chậu
để rửa thì sẽ thật sai lầm. Thói quen này, tạo điều kiện thuận lợi để những vi khuẩn
vốn rất sẵn ở hậu môn có thể lan vào nước và tấn công lại “cô bé” gây nhiễm trùng
sinh dục.
* Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt (thay băng vệ sinh thường xuyên
trong thời gian hành kinh).
* Đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám.
e. Sản phẩm tạo mùi hương
Chị em phụ nữ thường có thói quen dùng hương thơm trong quần áo, chất xả vải,
máy sấy tóc, lăn khử mùi… rất có thể là nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới. Bởi
thành phần chính để tạo mùi hương là chất phthalates, một hóa chất độc hại có khả
năng gây rối loạn chức năng sinh lý của chị em, dẫn tới vô sinh. Do vậy, bạn hãy
sử dụng các sản phẩm có chiết xuất từ thực vật, dùng giấm trắng để làm mềm
vải… hoặc dùng những sản phẩm có chất lượng đã được kiểm chứng không gây
hại cho cơ thể.
( tuetinh.vn)
f. Nạo phá thai:
Thống kê cho thấy nạo phá thai là nguyên nhân của 5% số ca tử vong ở sản
phụ. Ngoài ra, các thủ thuật này dễ dẫn đến thủng tử cung, băng huyết, tổn thương
cổ tử cung hoặc âm đạo, tai biến do dùng thuốc gây mê, gây tê. Các tai biến xuất
hiện muộn hơn là sót thai, sót nhau, nhiễm trùng, chấn thương tâm lý (có người bị
trầm cảm), nhiễm trùng gây viêm dính buồng tử cung dẫn đến vô sinh
(Sức khỏe 24h.com)

g. Có thai sớm:
11 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
Hậu quả của việc mang thai sớm ở lứa tuổi vị thành niên:
• Khi mang thai ở tuổi vị thành niên dễ dẫn đến các biến chứng do thai nghén
như: Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai nghén, làm tăng nguy cơ tử vong
mẹ.
• Làm mẹ quá trẻ, cơ thể chưa phát triển đầy đủ dẫn đến thiếu máu, thai kém
phát triển dễ bị chết lưu hoặc trẻ thiếu cân, con suy dinh dưỡng cao.
• Đẻ khó do khung chậu chưa phát triển đầy đủ, dễ phải can thiệp bằng các thủ
thuật và phẫu thuật (Fooc-xep, giác hút).
• Tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong của trẻ sơ sinh cao hơn nhiều so với các bà mẹ
ở tuổi trưởng thành.
• Dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trong đó có cả HIV/AIDS.
• Tử vong ở mẹ để lại cho con thiếu sự chăm sóc của mẹ và làm tăng thêm
gánh nặng cho gia đình và xã hội
h. Thức khuya:
Nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết, có sự liên quan giữa thiếu ngủ và
sinh hoạt thất thường, có thể gây vô sinh. Đặc biệt, những phụ nữ thường xuyên
làm việc ca đêm thường có nguy cơ bị sẩy thai. Những người đi ngủ muộn thường
ăn nhiều vào buổi tối, dùng nhiều thức ăn nhanh nhưng lại ăn ít rau củ nên lượng
calo sẽ nhiều hơn bình thường. Khi chỉ số cân nặng cơ thể vượt quá giới hạn sẽ gây
rối loạn chức năng hoạt động của cơ quan sinh dục và dẫn tới vô sinh.
g. Tâm lí:
Căng thẳng thần kinh, áp lực từ công việc,từ những yêu cầu của gia đình, xã hội
cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản.
12 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
B. Thực tiễn:
Để học sinh có thể tự bảo vệ sức khỏe sinh sản được nhiều giáo viên của nhiều

bộ môn khác nhau đề cập tới trong bài giảng của mình. Tuy nhiên ở các môn khác
nội dung không đủ, không cụ thể nên học sinh chỉ nhận biết một cách tổng quát,
chưa giải quyết được vấn đề triệt để.
Môn Sinh học là môn đề cập tới vấn đề nhiều nhất, trải dài ở tất cả ba khối
10,11,12 nên ở mỗi cấp học các em sẽ lĩnh hội được các nội dung khác nhau. Đặc
biệt là các em học sinh lớp 12, sau khi học xong là có đủ kiến thức về sức khỏe
sinh sản.
Giải pháp tôi đưa ra là giải pháp thay thế một phần các giải pháp mà nhiều giáo
viên khác đã áp dụng.
13 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Bản chất của học sinh là rất ham học hỏi, tò mò về những cái mới mẽ, nhất là
những hiện tượng, sự việc có liên quan đến bản thân. Do đó khi dạy về các ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mình thì học sinh sẽ rất hứng thú
nghe và theo dõi. Thậm chí nhiếu học sinh còn đặt ra rất nhiều câu hỏi khác, chứng
tỏ học sinh cũng rất quan tâm tới điều này.
Trở thành một con người có sức khỏe tốt, có một gia đình hạnh phúc là mục
tiêu cuối cùng của mỗi người.
Để giúp học sinh có thể có sức khỏe tốt để thực hiện khả năng sinh sản sau này
, tôi áp dụng vào một số bài học trong chương trình sinh học trung phổ thông.
CÁC BÀI HỌC ÁP DỤNG:
LỚP 10:
BÀI 18: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
BÀI 19: GIẢM PHÂN
BÀI 32: BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
LỚP 11:
BÀI 38,39 : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
Ở ĐỘNG VẬT
BÀI 45 : SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT

BÀI 46 : CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
Bài 47: ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT VÀ SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH
Ở NGƯỜI.
LỚP 12:
BÀI 4: ĐỘT BIẾN GEN
BÀI 5 : ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
BÀI 6 : ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
Bài 21: DI TRUYỀN Y HỌC
BÀI 22: BẢO VỆ VỐN GEN LOÀI NGƯỜI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
CỦA DI TRUYỀN HỌC
14 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
BÀI 18: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
a. Kiến thức chuẩn:
- Mô tả được chu kì tế bào.
- Nêu được những diễn biến cơ bản của nguyên phân
- Nêu được ý nghĩa của nguyên phân
b. Kiến thức trên chuẩn:
Làm bài tập: tính số nhiễm sắc thể qua các kì của nguyên phân
Nguyên nhân của quá trình gây bệnh ung thư.
2. Kĩ năng: Trực quan , So sánh, Tư duy
3. Thái độ:
Biết ăn uống đầy đủ để quá trình nguyên phân xảy ra thuận lợi giúp cơ thể
lớn lên.
4. Năng lực:
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Năng lực tính toán
II. Phương tiện dạy học:

Hình minh họa hoặc hình ảnh động các kì của nguyên phân
III. Tiến trình bài giảng:
1. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV: Qua quá trình nguyên phân ta thấy
nếu quá trình nguyên phân xảy ra đúng
quy trình trên thì cơ thể của chúng ta
mới có thể sinh trưởng và phát triển một
cách bình thường được.
Do đó , một trong những nguyên nhân
gây nên những biến đổi ( thường là theo
chiều hướng xấu) trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cơ thể là do
Kết quả : Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n)
sau 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào
con có bộ NST giống nhau và giống mẹ.
Ý nghĩa:
* Về mặt lí luận: + Nhờ nguyên phân
mà giúp cho cơ thể đa bào lớn lên
+ Nguyên phân là
phương thức truyền đạt và ổn định bộ
NST đặc trưng của loài từ tế bào này
15 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
những thay đổi trong quá trình nguyên
phân.
( Trong quá trình nhân đôi AND tại pha
S, nếu sao chéo sai sẽ tạo ra gen đột
biến, làm xuất hiện tính trạng mới,
thường là không có lợi cho cơ thể)

Vì vậy chúng ta cần phải có cách sống
phù hợp để quá trình nguyên phân trong
cơ thể xảy ra theo đúng quy luật của nó.
sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này
sang thế hệ cơ thể khác ở loài sinh sản
vô tính.
IV. Củng cố:
- Nêu các kì của nguyên phân ?
- Ý nghĩa của quá trình nguyên phân ?
- Bài tập xác định số lượng nhiễm sắc thể qua các kì phân bào?
V. Dặn dò:
Trả lời câu hỏi sau bài
Đọc trước bài học tiếp theo.
BÀI 19: GIẢM PHÂN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
a. Kiến thức chuẩn:
- Nêu được những diễn biến cơ bản của giảm phân
- Nêu được ý nghĩa của giảm phân
b. Kiến thức trên chuẩn:
So sánh nguyên phân, giảm phân
Làm bài tập: tính số nhiễm sắc thể qua các kì của nguyên phân
2. Kĩ năng:
Trực qua, So sánh, Tư duy
3. Thái độ:
Biết ăn uống đầy đủ để quá trình giảm phân xảy ra tạo giao tử giúp cơ thể
bước vào giai đoạn sinh sản thuận lợi.
4. Năng lực:
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Năng lực tính toán

Năng lực tư duy
16 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
II. Phương tiện dạy học:
Hình tĩnh hoặc hình động các kì của quá trình giảm phân.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
Nêu các hoạt động chủ yếu của nhiễm sắc thể qua các kì của nguyên phân?
Ý nghĩa của nguyên phân?
2. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV: Ý nghĩa của giảm phân?
HS: Qua quá trình giảm phân xảy ra tại
tế bào sinh dục sẽ tạo ra giao tử.
Ở nữ giới sau giảm phân tạo thành tế
bào trứng, ở nam giới tạo ra tinh trùng.
GV: Trong trường hợp nào nữ giới mới
có thể thụ thai?
HS: Các giao tử sẽ tham gia vào quá
trình thụ tinh tạo hợp tử và phát triển
thành cơ thể mới.
Do đó nếu quá trình giảm phân không
xảy ra thì sẽ không thể có quá trình thụ
tinh tạo cơ thể mới.
Vậy: thụ tinh chỉ xảy ra khi cơ thể nữ
giới bước vào tuổi dậy thì ( có kinh
nguyệt) và chỉ vào giai đoạn rụng trứng
( vào giữa chu kì kinh nguyệt).
Ở nam giới phải có quá trình xuất tinh
trùng.

Khi đến tuổi dậy thì, nếu chưa có kinh
nguyệt (ở nữ) hoặc có hiện tượng xuất
tinh ( ở nam) thì phải khi khám bác sĩ.
Hoặc nếu giảm phân xảy ra nhưng có
thay đổi trong quá trình diễn ra thì có
thể sẽ tạo ra những giao tử bất thường
có thể không tham gia vào quá trình thụ
tinh hoặc thụ tinh tạo ra cơ thể dị tật.
* Kết quả: Từ 1tế bào mẹ (2n) qua 2 lần
phân bào liên tiếp tạo 4 tế bào con có bộ
NST bằng một nửa tế bào mẹ.
III. Ý nghĩa:
+ Về mặt lí luận: Nhờ giảm phân, giao
tử được tạo thành mang bộ NST đơn
bội(n), thông qua thụ tinh mà bộ NST
(2n) của loài được khôi phục.
Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân,
giảm phân và thụ tinh mà bộ NST của
loài sinh sản hữu tính được duy trì, ổn
định qua các thế hệ cơ thể.
IV. Củng cố:
Nêu các kì của giảm phân ?
17 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
Ý nghĩa của quá trình giảm phân ?
Bài tập xác định số lượng nhiễm sắc thể qua các kì phân bào.
V. Dặn dò:
Trả lời câu hỏi sau bài
Đọc trước bài học tiếp theo.
BÀI 32 : BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH


I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
a. Kiến thức chuẩn:
- Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch,
intefêron, các phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng
tránh
b. Kiến thức trên chuẩn:
Nêu một số triệu chứng của các bệnh lây lan qua đường tình dục
Phân biệt được hai loại miễn dịch
2. Kĩ năng: So sánh – Sử dụng ngôn ngữ nói
3. Thái độ:
Hình thành lối sống lành mạnh.
Có ý thức tiêm ngừa một số vacxin để phòng ngừa các bệnh nguy hiểm.
4. Năng lực:
Năng lực tư duy
Năng lực ngôn ngữ
II. Phương tiện dạy học:
Hình minh họa một số bệnh ở người
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
Nêu một số vi rut gây bệnh ở người?
2. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV: Nêu một số bệnh truyền nhiễm ảnh
hưởng tới sức khỏe sinh sản?
HS: Nêu một số bệnh phổ biến thường lây
I. BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Khái niệm: Là bệnh lây lan từ
cá thể này sang cá thể khác

+ Tác nhân gây bệnh : vi khuẩn, vi
nấm, động vật nguyên sinh, virut
18 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
lan qua quan hệ tình dục.
GV bổ sung:
+ Bệnh Chlamydia: bệnh này nếu không
được điều trị sẽ phát triển thành chứng
viêm vùng chậu (PID), có thể dẫn đến vô
sinh.
+ Bệnh Trichomonas (Trùng roi): gây
viêm mô sinh dục, tiết dịch âm đạo có mùi
hôi và gây đau cơ quan sinh dục nữ.
+ Giang mai: Bệnh tiến triển qua nhiều
thời kỳ, tồn tại trong nhiều năm, để lại
nhiều di chứng, đặc biệt ảnh hưởng đến
thế hệ sau.
+ Virus papilloma phát bệnh sùi mào gà.
Một số chủng papilloma có thể gây ung
thư cổ tử cung, ung thư dương vật
+ Bệnh lậu: gây cảm giác đau rát khi đi
tiểu, sốt và xuất huyết âm đạo bất thường
và đau vùng chậu ở phụ nữ
+ Bệnh hạ cam: Bệnh này do trực khuẩn
Ducrey gây ra. Triệu chứng là những vết
loét đau, có mủ ở bên ngoài hoặc bên
trong cơ quan sinh dục hoặc ở hậu môn,
thường kèm theo nổi hạch ở bẹn
+ Mụn giộp sinh dục (còn gọi là HSV):
bệnh do virus, gây đau đớn hoặc bỏng rộp

ở cơ quan sinh dục, mông, đùi hay miệng.
+ Mụn cơ quan sinh dục (còn gọi là HPV):
có thể gây sưng, ngứa ở cơ quan sinh dục
hay hậu môn. Theo các chuyên gia, một số
dạng HPV làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử
cung ở phụ nữ.
+ HIV: Bệnh này thường lây qua quan hệ
tình dục, gồm qua âm đạo, hậu môn, quan
hệ tình dục đường miệng
GV: Do đó nếu quan hệ tình dục không an
toàn hoặc quan hệ tình dục với nhiều
người thì nguy cơ nhiễm các bệnh này rất
cao, nếu không phát hiện và chữa trị kịp
+ Để gây bệnh phải có đủ 3 điều
kiện : độc lực (mầm bệnh và độc tố),
số lượng nhiễm đủ lớn, con đường
xâm nhập thích hợp.
2. Phương thức lây truyền.
Tuỳ loại vi sinh vật mà có thể theo có
các con đường khác nhau:
* Truyền ngang: Qua hô hấp, qua
đường tiêu hoá, qua tiếp xúc trực tiếp,
qua vết thương, qua quan hệ tình
dục
* Truyền dọc : Từ mẹ truyền sang con
II. MIỄN DỊCH:
1. Khái niệm:
Miễn dịch là khả năng của cơ thể
chống lại các tác nhân gây bệnh.
Miễn dịch được chia làm 2 loại miễn

dịch đặc hiệu và không đặc hiệu

2. Phòng chống:
Tiêm vacxin, kiểm soát vật trung gian
truyền bệnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân
và cộng đồng.
19 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
thời sẽ dẫn tới hậu quả nghiệm trọng.
+ Vệ sinh cá nhân đúng cách cũng hạn chế
được các bệnh truyền nhiễm.
Vì vậy nếu thấy có những biểu hiện bất
thường tại cơ quan sinh dục như: ngứa,
rát , có mùi hôi, mẫn đỏ, tiết dịch có màu
vàng, xanh, lấp tức phải đi khám bác sĩ
để chữa trị kịp thời.
GV: Ngoài ra bệnh quai bị có thể gây vô
sinh ở cả nam và nữ.
Do đó để phòng tránh người ta thường
tiêm vacvin phòng quai bị từ khi còn nhỏ.
IV. Củng cố:
Nêu các phương thức lây truyền bệnh?
Tiêm vacxin có vai trò gì trong phòng bệnh truyền nhiễm?
V. Dặn dò:
Trả lời câu hỏi sau bài
Đọc trước bài học tiếp theo
BÀI 38 : CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN
Ở ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:
a. Kiến thức chuẩn:
− Nêu được vai trò của nhân tố di truyền đối với sinh trưởng và phát triển của
động vật.
− Kể tên được các hoocmôn và nêu được vai trò của các hooc môn đó đối với sinh
trưởng và phát triển của động vật có xương sống và động vật không xương
sống.
b. Kiến thức trên chuẩn:
Nêu được hậu quả của việc cơ thể rối loạn nội tiết, đặc biệt là hoocmon tham
gia vào sinh sản.
2. Kĩ năng:
20 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
− Trực quan, phân tích, so sánh.
3. Thái độ:
Biết được các biểu hiện của cơ thể khi có sự hoạt động của các
hoocmon sinh sản vào giai đoạn dậy thì.
4.Năng lực:
Năng lực thu nhận và xử lí thông tin
Năng lực tư duy
II. PHƯƠNG TIỆN:
− Hình vẽ : 38.1, 38.2, 38.3 SGK
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG :
1. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật? Ví dụ minh họa?
2. Giảng bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
GV : hoocmon nào có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của động vật?
HS : Phát biểu dựa vào hình trong sách giáo khoa.

GH có tác dụng đối với xương trẻ em nhưng
không có tác dụng đối với xương người lớn.
Ở người lớn tăng tiết GH gây ra bệnh to đầu.
Cơ thể chỉ bước vào giai đoạn sinh sản khi cơ thể
sinh trưởng đến một giai đoạn nhất định.
Vì vậy nếu cơ thể sinh trưởng kém ( không lớn)
thì cũng không thể thực hiện chức năng sinh sản.
Tirôxin ở trẻ em nếu thiếu sẽ dẫn đến đần độn,
người lớn không có tác dụng như vậy do xương và
hệ thần kinh đã đầy đủ.
GV: Tại sao ở cơ thể dậy thì thường có những thay
đổi rõ rệt so với những cơ thể chưa dậy thì?
GV: Một trong những nguyên nhân giúp cơ thể
bước vào tuổi dậy thì đó là sự gia tăng các loại
hoocmon sinh sản là Ơstrogen, Testosteron.
Nhờ hoocmon này ở những cơ thể trưởng thành có
những thể hiện rõ rệt, đó là xuất hiện những cơ
quan sinh dục phụ thứ cấp.
NỮ
Phát triển chiều cao.
Nhân tố bên trong(*)
Các hooc môn ảnh
hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của động
vật có xương sống
− Hooc môn sinh trưởng
( GH ) : Do tuyến yên
tiết ra. Kích thích phân
chia tế bào và tăng kích
thước tế bào qua tổng

hợp prôtêin. Kích thích
xương phát triển
− Tiroxin: Do tuyến giáp
tiết ra. Kích thích quá
trình sinh trưởng và phát
triển bình thường của cơ
thể
− Ơstrogen, Testosteron:
Do tinh hoàn và buồng
trứng tiết ra. Kích thích
sinh trưởng và phát triển
ở giai đoạn dậy thì nhờ:
21 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
– Phát triển cân nặng.
– Tuyến vú phát triển → Ngực to ra.
– Khung chậu phát triển → mông to ra (to hơn
nam giới).
– Phát triển lông mu.
– Đùi thon.
– Bộ phận sinh dục phát triển: âm hộ, âm đạo to
ra, tử cung và buồng trứng phát triển.
– Có kinh nguyệt.
– Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã
hoàn thiện.
NAM
– Phát triển chiều cao.
– Phát triển cân nặng.
– Phát triển lông mu.
– Thay đổi giọng nói (bể giọng, giọng nói ồ ồ),

sau 18 tuổi giọng trầm trở lại.
– Tuyến bã, tuyến mồ hôi phát triển.
– Ngực và hai vai phát triển.
– Các cơ của cơ thể rắn chắc.
– Lông trên cơ thể và mặt phát triển, xuất hiện
lông ở bộ phận sinh dục.
– Dương vật và tinh hoàn phát triển.
– Bắt đầu xuất tinh.
– Trái cổ do sụn giáp phát triển.
– Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã
hoàn thiện.
Chú ý: Thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ
chứng tỏ rằng: bộ máy sinh dục đã trưởng thành,
các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục,
nam có thể làm cho nữ giới mang thai và nữ có
thể có thai và sinh con.
Do đó nếu các hoocmon sinh sản này không sản
xuất đủ thì sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của
mỗi người.
Vì vậy cần ăn uống , vận động phù hợp để không
ảnh hưởng tới sự sản sinh các loại hoocmon trong
cơ thể.
Ngoài sự thay đổi về thể chất thì hoocmon sinh
tăng phát triển xương,
kích thích phân hóa tế
bào để hình thành các
đặc tính sinh dục phụ thứ
cấp.
22 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015

sản này cũng làm thay đổi tâm sinh lí ở người:
-Cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa.
– Muốn được đối xử như người lớn.
– Muốn thoát ra khỏi những ràng buộc của gia
đình, thường xảy ra những xung đột giữa trẻ VTN
và cha mẹ.
- Tình cảm:
Quan tâm và có cảm giác lạ với người khác phái,
yêu đương nông cạn, quan hệ tình dục không an
toàn.
Do những thay đổi trên mà trẻ vị thành niên dễ bị:
dụ dỗ, mua chuộc, lường gạt, xâm hại và dễ bắt
chước.

Ngoài những trường hợp trên, có những trường
hợp bất thường bẩm sinh như:
+ Ở nữ giới:
- Màng trinh không thủng: nếu bạn gái đã 18 tuổi
mà vẫn chưa thấy có kinh thì cần nghĩ đến hiện
tượng này
- Dính môi sinh dục:
Hai môi bé bị dính nhau ở mép, toàn bộ hoặc bán
phần. Trường hợp này có thể che khuất âm đạo,
khiến bạn gái khó giao hợp hoặc không thể giao
hợp, cũng như ảnh hưởng đến việc sinh con.
- Dị dạng âm đạo: không có âm đạo, teo âm đạo
bẩm sinh: khi đến tuổi dậy thì, máu kinh cũng
không thể thoát ra bên ngoài được, khiến bạn gái
thường hay bị đau bụng, bụng dưới ngày càng to
ra do bị ứ máu kinh lâu ngày. Với những trường

hợp này, bác sĩ sẽ mở một đường âm đạo mới cho
bạn gái.
- Dị dạng tử cung: không có tử cung: trường hợp
này bạn gái sẽ không có kinh nguyệt và không thể
mang thai được
- Dị dạng buồng trứng:
Không có cả hai buồng trứng sẽ dẫn đến hiện
tượng vô sinh và những đặc điểm hình thể cũng có
nhiều biến đổi. Nếu chỉ có một buồng trứng và vẫn
23 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
hoạt động bình thường thì bạn gái vẫn có thể có
thai.
( chamsoccongdong.com)
+ Ở nam giới:
Dị dạng tinh hoàn: thường gặp nhất là tinh
hoàn lạc chỗ, tinh hoàn ẩn.
Hậu quả : Các tế bào sinh tinh rất nhạy với thân
nhiệt và bìu được xem như là cơ quan điều hoà
nhiệt độ của tinh hoàn giúp giữ nhiệt độ của vùng
này khoảng 34
0
c, là nhiệt độ tốt nhất cho sự sinh
tinh. Khi Tinh hoàn ở ngoài bìu, nhiệt độ cơ thể sẽ
huỷ hoại hiện tượng sinh tinh và do đó gây vô sinh
nếu bị cả hai bên.
Biểu hiện điển hình nhất là sờ không thấy tinh
hoàn ở trong một hoặc hai bên của bìu, vùng da
bìu tương ứng với bên tinh hoàn ẩn, bị teo. Ðôi khi
có thể sờ thấy tinh hoàn nằm trong hoặc ngoài ống

bẹn nhưng không thể đưa nó vào trong bìu.
Vì vậy học sinh cần nhận biết được những dấu
hiệu bất thường để có thể chữa trị sớm.
IV. Củng cố:
− Vào thời kì dậy thì của nam và nữ, hooc môn nào được tiết ra nhiều làm cơ thể
thay đổi mạnh về thể chất và tâm sinh lí?
− Vai trò của các hoocmon đó?
V.Dặn dò:
Trả lời câu hỏi sau bài
Đọc trước bài học tiếp theo
BÀI 39 : CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT (tiếp)
24 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
SKKN: 2014 - 2015
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
a. Kiến thức chuẩn:
Kể tên được một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
động vật.
b.Kiến thức trên chuẩn:
Phân tích được tác động của các nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển
của động vật.
2. Kĩ năng:
Sử dụng ngôn ngữ nói, đánh giá, tư duy
3.Thái độ:
Có chế độ ăn uống phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.
Có ý thức bảo vệ môi trường
4. Năng lực:
Năng lực ngôn ngữ
Năng lực tư duy

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Kiến thức bổ sung : ảnh hưởng của một số thức ăn tới khả năng sinh sản
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG :
1. Kiểm tra bài cũ.
Trình bày các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở
động vật ?
2. Giảng bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
* Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng của các
nhân tố bên ngoài
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời câu
hỏi
GV : Tại sao thức ăn có thể ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của động vật? Cho ví
dụ?
HS: Mỗi giai đoạn phát triển cần cung cấp
những loại thức ăn phù hợp ( đã học ở lớp 10).
Tuy nhiên, có những thức ăn có thể ảnh hưởng
không tốt tới sức khỏe sinh sản, nên cần phải
tránh và hạn chế sử dụng những loại thực
phẩm này trong khẩu phần ăm hằng ngày.
II-Các nhân tố bên ngoài :
1. Nhân tố thức ăn :
− Thức ăn là nhân tố quan
trọng gây ảnh hưởng đến tốc
độ sinh trưởng và phát triển
qua các giai đoạn

2. Nhiệt độ :
− Mỗi loài động vật sinh

trưởng và phát triển tốt trong
điều kiện nhiệt độ môi
trường thích hợp. Nhiệt độ
25 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN

×