Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cách A. Bandura và J. Rotter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.74 MB, 33 trang )

A.BANDURA,
J.ROTTER
NHÓM 6
HƯỚNG XÃ HỘI NHẬN THỨC
TRONG LÝ THUYẾT NHÂN CÁCH
DN, 03/2015

Nội dung
học thuyết
 Albert Bandura với cách tiếp cận nhận
thức xã hội đối với nhân cách con người
 Julian Rotter với cách tiếp cận vấn đề
nhân cách thông qua lý thuyết học tập
Nhận
bằng tiến
sĩ từ Đại
học Iowa
Giảng dạy
tại trường
Đại học
Stanphord
Chủ tịch
Hội Tâm
lý học
Mỹ APA
Chủ tịch
Hiệp hội
Tâm lý
học
phương
Tây


1925
Albert Bandura
(1925 - )
Tốt nghiệp
Đại học
British
Columbia
với chuyên
ngành tâm lý
học
1949
1952
1953
1959
Sách: “Nổi
loạn nơi tuổi
dậy thì”
(Adolsecent
Agression)
(cộng tác
cùng Richard
Walters)
1972
1980
2012
Lifetime giải
thưởng nghề
nghiệp, Liên
minh Quốc tế về
Khoa học tâm lý

Ông sinh ngày 04-02-1925, tại miền
Bắc Mundare Alberta, Canada. Ông là một
nhà tâm lý học nổi tiếng trong thế kỉ XX
với Lý thuyết nhận thức-xã hội về nhân
cách.
“Tất cả mọi thứ xuất phát từ kinh
nghiệm trực tiếp của hiện tượng học có
thể dựa vào quan sát học tập thực sự
xảy ra, trong đó tăng cường gián tiếp
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
học tập.”
• Ông đưa ra mô hình hành vi như sau:
• Theo mô hình cấu trúc của Bandura, nhận thức là nhân
tố cốt lõi của nhân cách
• Ông tin, thậm chí còn chứng minh bằng thực nghiệm
rằng con người tiếp thu hầu như tất cả các dạng hành vi
mà không trực tiếp nhận được một sự củng cố nào
cả. Chúng ta không phải lúc nào cũng đòi hỏi củng cố,
chúng ta có thể học qua kinh nghiệm của người khác và
hậu quả của những hành vi đó.
I. Cấu trúc nhân cách
Kích thích - Nhận thức - Phản ứng - Củng cố
Albert Bandura
II. ĐỘNG CƠ HỆ
ALBERT BANDURA
1. Nhận thức
Quá trình nhận thức tác động
mạnh, quyết định đến hành vi của
con người.
Nhận thức có vai trò quan

trọng đặc biệt trong việc điều
chỉnh các chức năng tâm lí làm
thay đổi (tăng hay giảm) một hành
vi nào đó.
Quá trình nhận thức đóng vai
trò là nhân tố cốt lõi cho việc thúc
đẩy hành vi của con người
Phản ứng đối với kích thích là
những phản ứng tự kích hoạt
2. Niềm tin
Bandura nhấn mạnh ảnh hưởng của những tâm thế
như niềm tin, kỳ vọng đến hành vi của con người.
Theo ông, các cá nhân sở hữu niềm tin rằng họ có
khả năng để thực hành việc đo lường sự kiểm soát các ý
nghĩ, xúc cảm và hành động.
 Ông đã đề ra mô hình tự tin như sau:
ALBERT BANDURA
3. Củng cố gián tiếp
Theo A. Bandura củng cố chỉ mang tính chất gián tiếp,
nó góp phần thúc đẩy hành vi của con người.
Theo ông, củng cố bao gồm:
o Sự củng cố trong quá khứ
o Sự củng cố được hướng trước
o Sự củng cố ngầm
ALBERT BANDURA
Bandura nói rằng những
sự củng cố này không kích
thích chúng ta học nhưng
kích thích chúng ta thể
hiện những gì chúng ta đã

học được.
ALBERT BANDURA
III. Sự phát triển nhân cách
1. Học từ quan sát hay rập khuôn
Theo ông, sự phát triển nhân cách chính là sự phát triển
của hành vi. Hành vi được phát triển thông qua quá trình
quan sát, mô hình hóa và bắt chước.
Thông qua quan sát:
 Người quan sát có thể thu được các phản ứng mới.
 Việc quan sát mô hình có thể làm mạnh lên hoặc
yếu đi các phản ứng sẵn có.
 Việc quan sát mô hình có thể làm tái xuất hiện phản
ứng đã bị lãng quên.
1. Học từ quan sát hay rập khuôn
Bandura phân biệt bốn giai đoạn trong tiến trình
học tập (một hành vi mới) thông qua quan sát như sau:
o Chú ý
o Giữ lại
o Các quá trình tái tạo vận động
o Động cơ
… Trực tiếp
… Cảm xúc gián tiếp
… Cảm xúc tự do suy nghĩ
Thí nghiệm DBE (Bobo Doll Experiment -
Cuộc thử nghiệm bằng búp bê Bobo)
Mục đích của nhà nghiên cứu là:
tìm hiểu về hành vi hung hãn ở trẻ nhỏ, đặc biệt
là khả năng bắt chước hành vi người lớn.
2. Tự kiểm soát
Tự kiểm soát là quá trình kiểm soát

hành vi của chính chúng ta, đây chính là
bộ máy vận hành tạo nhân cách của mỗi
chúng ta. Ông đề nghị có 3 bước sau:
 Tự quan sát mình
 Đánh giá cân nhắc
 Cơ năng tự phản hồi
Ông bắt đầu nhìn vào nhân cách
như một quá trình tiếp cận giao thoa
(interaction) giữa ba đại lượng: Môi
trường - Hành vi - Quá trình phát triển
tâm lí của cá nhân.
Thuyết Bandura làm nổi bật một
tương tác phức hợp giữa các yếu tố ứng
xử cá nhân với các kích thích do môi
trường tạo ra.
2. Tự kiểm soát
CON
NGƯỜI
ỨNG XỬ
MÔI
TRƯỜNG
IV. TÂM BỆNH LÝ
ALBERT BANDURA Nhiều nghiên cứu của Bandura đã
chứng tỏ rằng những quan niệm liên
quan đến hiệu quả cá nhân có ảnh
hưởng quan trọng đến nhiều khía
cạnh của hoạt động con người
Theo Bandura, lòng tự tin thấp có
thể dẫn đến sự định giá thứ cấp
khiến một sự kiện khó lòng được

kiểm soát và do đó tạo nên stress.
V. SỨC KHỎE TÂM LÍ
Công trình nghiên cứu của Bandura đã chứng tỏ rằng,
những người có hiệu quả cá nhân cao thường cho rằng họ có
thể xử lí được những sự kiện và hoản cảnh sống bất lợi.
Nhìn chung nam giới hành động có hiệu qủa hơn so với nữ giới.
Theo quan điểm của Bandura, ai kiểm soát đựơc ‘’mô hình"
trong xã hội, người đó kiểm soát được hành vi của mình.
Gồm các bước áp dụng:
• Biểu đồ cá nhân
• Kế hoạch cải tạo
môi trường sinh
hoạt
• Tự kí kết
hợp đồng với
mình
1. Liệu pháp tự kiểm soát:
2. Liệu pháp mô hình
Khi thay đổi hành vi, người ta sử dụng mô hình hoá: nghiệm thể cần
quan sát mô hình trong những tình huống mà họ cảm thấy bị đe doạ hay gây ở
họ cảm giác lo lắng.
Các phương pháp trị liệu hành vi do Bandura soạn thảo trong thực tiễn
lâm sàng, trong kinh doanh và trong lĩnh vực giáo dục đã được sử dụng rộng
rãi. Ngoài ra, chúng còn có ích trong điều trị loạn thần kinh chức năng ám ảnh,
rối nhiễu tình dục, một vài trạng thái lo âu cũng như giúp cho việc nâng cao
hiệu quả cá nhân.
- Rotter quan tâm đến tâm lý học bắt đầu khi
ông còn học trung học và đọc sách của
Freud và Adler. Rotter theo học tại Đại học
Iowa. Sau khi hoàn thành bằng thạc sĩ,

Rotter mất một tập trong tâm lý học lâm
sàng - một trong số ít có sẵn tại thời điểm
đó - tại Bệnh viện nhà nước Worcester
Massachusetts.
- Ông đã xuất bản Học Xã hội và Tâm lý lâm
sàng vào năm 1954.
- Rotter đã từng là chủ tịch của các đơn vị
tâm lý Mỹ của Hiệp hội Tâm lý học Xã hội
và Nhân cách và Tâm lý lâm sàng.
- Năm 1989, ông đã được trao giải thưởng
American Psychological sắc của Hiệp hội
đóng góp khoa học.
Sinh tại Brooklyn ,
10/1916
I. Cấu trúc nhân cách
Cho rằng có sự tồn tại các thể nghiệm chủ quan bên trong,
đó là nhận thức.
Qua nghiên cứu, ông đã chứng tỏ: một số người có tiêu
điểm kiểm soát bên trong và một số người lại có tiêu điểm kiểm
soát bên ngoài. Hai nguồn gốc kiểm soát này dẫn đến những tác
động khác nhau đối với hành vi.
Julian Rotter
II. Động cơ hệ
Không ai có thể tập trung vào các hành vi như là một phản
ứng tự động với một mục tiêu các kích thích môi trường.
Cá nhân   Môi trường
Rotter có bốn thành phần
chính để mô hình lý thuyết xã hội
học tập dự đoán hành vi của
mình. Đó là:

 Những hành vi tiềm năng
 Thọ
 Tăng cường giá trị
 Tình hình tâm lý
1. Hành vi tiềm năng
Hành vi tiềm năng là khả năng tham gia vào một
hành vi cụ thể trong một tình huống cụ thể. Đối với mỗi
hành vi có thể có một tiềm năng hành vi. Các cá nhân sẽ
biểu hiện bất cứ hành vi có khả năng cao nhất
2. Thọ
Thọ là xác suất chủ quan mà một hành vi nhất định sẽ dẫn
đến một kết quả cụ thể, hoặc một củng cố nhất định. Và trên cơ
sở những đánh giá đó điều chỉnh hành vi của mình.
3. Tăng cường giá trị gia cố
Tăng cường là một tên khác cho kết quả của các hành vi của
chúng ta. Tăng cường giá trị đề cập đến những mong muốn của
các kết quả này.
Công thức đoán trước hành vi tiềm năng (BP), thọ (E) và giá
trị gia cố (RV) có thể được kết hợp vào một công thức tiên đoán
cho hành vi:
BP = f (E & RV)
4. Tâm lý tình hình
Chúng ta sống trong các môi trường tâm lý khác nhau,
các môi trường này là đa dạng , tổng hợp, độc đáo đối với
chúng ta cũng như đối với mỗi cá nhân, nên rõ ràng là cùng
một số củng cố nhất định có thể gây ra những tác động khác
nhau đến những người khác nhau.
III. SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
Tiêu điểm kiểm sóat của cá nhân được hình thành ở thời thơ ấu, trên
cơ sở phụ huynh hay các thầy cô giáo tiếp xúc như thế nào với trẻ.

IV. TÂM BỆNH LÝ
Nguyên nhân của các vấn đề tâm lý là hành vi thích nghi không tốt mang
lại bởi những kinh nghiệm học tập bị lỗi hoặc không đầy đủ.
 Hành vi có thể được thích nghi không tốt, bởi vì các cá nhân không bao
giờ biết được hành vi thích nghi hơn.
 Kỳ vọng có thể dẫn đến bệnh lý khi mọi người có kỳ vọng thấp, họ không
tin rằng hành vi của họ sẽ được tăng cường. Do đó, họ đặt ít nỗ lực vào
hành vi của họ.
 Tăng cường giá trị có thể dẫn đến bệnh lý.

×