Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phát triển thành phần kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.99 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển thành phần kinh tế t nhân
định hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hiện nay
Lời mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định phơng hớng phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta, tạo điều kiện và khuyến khích khu vực kinh
tế t nhân( KTTN) tồn tại và phát triển. Trải qua 20 năm đổi mới cùng với sự lớn
mạnh của nền kinh tế đất nớc khu vực KTTN cũng đã đạt đợc những kết quả đáng
ghi nhận đồng thời cũng bộc lộ những vấn đề cần đợc nghiên cứu giải quyết.
Trong khuôn khổ bài viết này em trình bày các vấn sau:
I. Những vấn đề lí luận về kinh tế tự nhiên trong nền kinh
tế nhiều thành phần.
II. Thực trạng phát triển kinh tế t nhân ở Việt Nam.
III. Quan điểm của Đảng, Nhà nớc Những giải pháp phát
triển kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay.
Do thời gian và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên những nội dung
nêu trong bài cha đợc giải quyết thấu đáo rất mong sự đóng góp ý kiến của các
bạn và thầy cô giáo.
Em xin cảm ơn PGS.TS Phạm Quang Phan đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
khoa học này.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thơ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
i. Những vấn đề lí luận về kinh tế t nhân trong nền kinh
tế nhiều thành phần.
1. Kinh tế t nhân là gì?
KTTN đã đợc khẳng định là một bộ phận cấu thành, có vị trí quan trọng lâu
dài của nền KTTT định hớng XHCN đợc Nhà nớc tạo điều kiện,giúp đỡ để phát
triển và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế.
ở nớc ta hiện nay kinh tế t nhân bao gồm kinh tế các thể tiểu chủ và kinh tế


t bản t nhân. Kinh tế t bản t nhân tồn tại dới hai dạng khác nhau . Dạng thứ nhất là
Doanh nghiệp t bản t nhân độc lập, doanh nghiệp độc lập chủ yếu là các doanh
nghiệp t bản t nhân nớc ngoài đầu t trực tiếp vào nớc ta. Dạng thứ hai là kinh tế T
Bản t nhân trực tiếp vào nớc ta. Dạng thứ hai là kinh tế T Bản t nhân chủ yếu cũng
là của T Bản nớc ngoài đầu t vào Việt Nam dới hình thức liên kết liên doanh với
kinh tế nhà nớc, tạo nên bộ phận cấu thành hu cơ của kinh tế t bản nhà nớc.
Hiện nay chúng ta cha có tiêu chí rõ ràng để xác định đâu là kinh tế cá thể
tiểu chủ và đâu là kinh tế t bản t nhân. Kinh tế cá thể tiểu chủ là những kiểu tổ
chức kinh tế nhỏ lẻ, nh kinh tế hộ gia đình hoạt động với qui mô nhỏ. Kinh tế t
bản t nhân là những tổ chức kinh tế dựa trên chế độ t hửu t bản chủ nghĩa, theo chủ
nghĩa Mác-LêNin, bản chất của hình thức sở hửu này là bóc lột, do dựa vào chế
độ phân phối theo t bản. Sự phân biệt này còn mang tính tơng đối. Hiện nay vẫn
đang còn có nhiều ý kiến bàn cải về vấn đề này nhng vẫn cha phân định rõ ràng
kinh tế t bản t nhânvà kinh tế cá thể tiểu chủ.
2. Tính tất yếu của sự tồn tại thành phần KTTN trong nền KTTT định hớng
XHCN ở nớc ta.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH hiện nay, nớc ta vẫn cha chuẩn bị đủ các
điều kiện vật chất kinh tế cho sự phất triển của XH XHCN. Vì vậy, Đảng ta đả xác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hớng XHCN. Trong nền Kinh tế
Quốc dân mỗi một thành phần kinh tế khác nhau đóng một vai trò khác nhau, góp
phần phát triển kinh tế, đẩy nhanh hội nhập quốc tế để đa nớc ta tiến thẳng lên
CNXH. KTTN- nếu loại bỏ đi những yếu kém trong quan hệ sở hửu, quan hệ bóc
lột, chiếm hữu lao động bằng sự quản lí điều tiết của Nhà nớc theo định hớng
XHCN thì KTTN sẻ là một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế. Việc
đa dạng hoá thành phần kinh tế là rất quan trọng đối với nớc ta trong thời kì đổi
mới, vì nh vậy sẻ tận dụng đợc hết các sức mạnh, u điểm của từng thành phần tạo
nên sức mạnh tổng hợp đẩy nhanh phát triển kinh tế- Yêu cầu bức thiết của chúng
ta hiện nay.

3. Vai trò và vị trí KTTN.
Vai trò của khu vực KTTN đối với nền kinh tế Việt Nam cũng trải qua hiều
bớc thăng trầm. KTTN, vốn đã kém phát triển trớc năm1954 do bị chế độ thực dân
và t sản mại bản chèn ép, lại không đợc công nhận và dần dần bị thay thế bởi kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể từ sau năm 1954 ở miền Bắc và từ sau năm 1975
trên phạm vi cả nớc. Nhận thấy cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp từ
nhiều năm nay không tạo đợc động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ
nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hảm sản
xuất làm giảm năng suất, chất lợng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lu
thông và đẻ ra nhiều hiện tợng tiêu cực trong xã hội, nên Đại hội VI của Đảng
(1986) chủ trơng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nứơc theo hớng XHCN, vai trò của khu vực
KTTN ở nớc ta đã đợc thật sự thừa nhận. Nhờ có chủ trơng sáng suốt của Đảng và
Nhà nớc mà khu vực KTTN nớc ta liên tục phát triển đóng góp phần quan trọng
vào những thành tựu kinh tế xã hội suốt những năm đổi mới. Sự phát triển của kinh
tế t nhân đã góp phần giải phóng lực lợng sản xuất thúc đẩy phân công lao động xã
hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế teo hớng CNH, HĐH, phát triển KTTT định hớng
XHCN, tăng thêm số lợng công nhân, lao động và doanh nhân Việt Nam, thực
hiện các chủ trơng xã hội hoá y tế, văn hoá, giáo dục
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những năm gần đây, KTTN luôn đóng góp ổn định ở mức khoảng 60%
GDP. KTTN giữ vai trò trọng yếu trong các nghành nông nghiệp (tới 96% GDP
nghành này năm 2002) có tốc độ tăng trởng cao hơn và xấp xỉ khu vực nhà nớc
trong lĩnh vực dịch vụ( 47,3% GDP khu vực dịch vụ năm 2002).
Tính riêng trong giá trị sản xuất công nghiệp năm 2003 khu vực KTTN có
mức đóng góp trên 3/5 . Thực tế ở những trung tâm công nghiệp lớn nh thành phố
Hồ Chí Minh hay Hà Nội cũng cho thấy rõ vai trò quan trọng của KTTN trong sản
xuất công nghiệp. Đặc biệt, ở những trung tâm công nghiệp mới nh Bình Dơng,
Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tàu KTTN chủ yếu là khu vực có vốn đầu t nớc ngoài-

giữ vai trò tuyệt đối trong phát triển các nghành công nghiệp.
Vai trò KTTN trong sản xuất cũng ngày càng đợc khẳng định vững chắc.
Bên cạnh đóng góp chủ yếu vào xuất khẩu những sản phẩm nông nghiệp then chốt
nh thủy sản, gạo, cafê KTTN đang từng b ớc nâng cao vai trò và vị trí của mình
trong tham gia xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp có kim ngạch lớn nh hàng dệt
may, giày dép, , điện- điện tử Trong th ơng mại nội địa năm 2003 KTTN chiếm
tới 82,5% tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ.
KTTN đang và sẽ đóng vai trò quyết định trong giải quyết việc làm cho
ngời lao động. Hiện có tới 90% lực lợng lao động đang làm việc trong khu vực
KTTN cha ( hoặc ít) đợc đào tạo.
Nh vậy khu vực KTTN đang không ngừng phát triển và khẳng định vai trò
quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
( Những đóng góp của KTTN vào nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội là rất quan
trọng và không thể phủ nhận)
ii. thực trạng phát triển kinh tế t nhân ở việt nam.
1. Trớc đổi mới.
Thành phần KTTN là đối tợng cải tạo của CNXH là mục tiêu cần bị xoá
bỏ, gạt bỏ ra khỏi nền kinh tế XHCN. Bởi vì theo quan điểm của Đảng ta thời kỳ
trớc đổi mới, khi đất nớc ta mới giành đợc độc lập, đang từng bớc khôi phục kinh
tế, củng cố chính trị thì thành phần KTTN là thành phần mang tính chất bóc lột,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyền sở hữu thuộc về số ít. Mà đấy chính là mục tiêu loại bỏ của Đảng ta để xây
dựng một xã hội XHCN công bằng, dân chủ, văn minh. Do đó thời kỳ 1945-1975
KTTN bị chèn ép dần dần bị thủ tiêu và bị thay thế bởi kinh tế nhà nớc kinh tế tập
thể.
2. Thời kỳ đổi mới.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV( Tháng 12/ 1986) và nhất là từ
khi ban hành Luật DNTN( năm 1990) cùng nhiều chỉ thị, Nghị quyết và chính
sách khuyến khích khác KTTN đã đợc hồi sinh và phát triển trở lại. Năm 1991,

sau 1 năm ban hành luật DNTN, mới có 44 DNTN, CTTNHH và CTCP thì đến
năm 1992 là 5198 doanh nghiệp, tơng tự các năm 1993 , 1994,1995,1996, 1997
là : 6.808 doanh nghiệp, 10.881 doanh nghiệp, 15.276 doanh nghiệp, 18.894
doanh nghịêp, 25..002 doanh nghiệp và năm 1998 đã tăng lên đến 26.021 doanh
nghiệp( tăng 4%) gấp 62 lần so với doanh nghiệp năm 1991. Tính bình quân giai
đoạn 1991- 1998 mỗi năm tăng thêm 3.252 doanh nghiệp, khoảng 32% trong đó n
ăm 1992 có tốc độ tăng về số lợng doanh nghiệp đặc biệt cao( 1.252%).
Từ Đại hội lần ths VI của Đảng ( 1986) đến nay Đảng và Nhà nớc đã nhất
quán thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng
định hớng XHCN. Theo định hớng đó khu vực KTTN đợc Nhà nớc khuyến khích
hỗ trợ về mặt chính sách, tạo môi trờng sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn.
Thực tế đã thúc đẩy khu vực kinh tế này phát triển ngày càng mạnh mẽ và có hiệu
quả hơn. Theo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Luật Doanh nghiệp của Bộ Kế
Hoạch và Đầu t tính đến tháng 10- 2003 cả nớc có 120.000 Doanh nghiệp trong đó
Doanh nghiệp t nhân là 40.800, chiếm 34% còn có hơn 2,5 triệu hộ kinh doanh cá
thể. Số vốn đầu t mới và bổ sung vốn là 145.000 tỉ đồng, giải quyết việc làm cho
hơn 21 triệu ngời chiếm hơn 56,3% lực lợng lao động xã hội, đóng góp vào ngân
sách nhà nớc ngày càng tăng. Riêng quý I-2003 số thu từ Doanh nghiệp dân doanh
chiếm 11% tổng thu, tăng 25% so với cùng kỳ.
Khu vực KTTN đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng hiện đại tăng tỉ trọng đầu t tăng kim ngạch xuất khẩu( chiếm 30% tỉ trọng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất khẩu) thúc đẩy cạnh tranh, xoá đói giảm nghèo tạo ra đợc những hình thức tổ
chức kinh doanh hiệu quả, đóng góp đáng kể vào việc cải thiện mức sống dân c.
Tuy nhiên, hiện nay đối với khu vực KTTN, nhận thức và tâm lý của xã
hội vẫn còn những định kiến. Theo số liệu điều tra xã hội học của các nhà khoa
học TP. Hồ Chí Minh tháng 5- 2003 cho thấy: 42% ý kiến cho rằng doanh nghiệp
t nhân là nơi thờng lơn lậu, đút lót trên thuế và 35% cho rằng: đa số những ngời
kinh doanh t nhân khong biết trọng chữ tín. Mặt khác, kết quả khảo sát của nhiều

nhà khoa học và nhà quản lý trong năm 2003 cho thấy vẫn còn tình trạng bất bình
đẳng giữa doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thể hiện
trên 5 phơng diện: Sự phân biệt trong nhận thức của các công chức trong các cơ
quan công trình và của các tầng lớp xã hội, sự phân biệt đối xử trong từng vụ việc,
từng hoạt động có liên quan; trong một số văn bản pháp quy điều chỉnh mối quan
hệ kinh tế tài chính, trong chính sách nhất là chính sách về đất đai, tín dụng và
trong thực thi pháp luật( có đến 60% DNTN không tiếp cận đợc vơí nguồn vốn vay
ngân hàng; DNTN đợc đem quyền sử dụng đất để liên doanh liên kết, nhng phải
trả tiền thuê ít nhất là 5 năm, trong khi Doanh nghiệp Nhà nớc nợ tiền thuê đất vẫn
đợc đem quyền sử dụng đất để liên doanh).
Một số DN nhà nớc độc quyền chậm cải tiến đổi mới quản lí không công
khai, minh bạch dẫn đến hạ thấp năng lực cạnh tranh của khu vực KTTN sử dụng
dịch vụ của các DN độc quyền này. Chẳng hạn một số loại chi phí đầu vào nớc ta
hiện nay nh gía điện, giá dầu, than, ga cao hơn trung Quốc và các nớc trong khu
vực 30-40% chi phí vận chuyển cao hơn 1,5 lần Cớc điện thoại, Internet cao hơn
Xingapore 6 lần nhng tốc độ đờng truyền rất chậm nên chi phí thực tế cao hơn
nhiều. Các doanh nghiệp NN kinh doanh trong các lĩnh vực này đợc nhà nớc bảo
hộ, hỗ trợ giá.. Trong khi đó các doanh nghiệp t nhân lại không những không đợc
hỗ trợ giá.. mà còn phải chịu nhiều loại tỷ lệ phí.
Vậy, trong quá trình đổi mới nhất là trong thời gian gần đây, kinh tế t nhân
nớc ta phát triển khá nhanh và mạnh . Trong điều kiện kinh tế thị trờng định hớng
XHCN Nhà nớc ta đã có những cơ chế thông thoáng tạo điều kiện cho sự phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển của thành phần KTTN tuy nhiên, nó vẫn còn nhiền hạn chế về mọi phơng
diện.
3. Sự đóng góp của KTTN vào sự phát triển kinh tế của nớc ta- Những thành tựu
và hạn chế.
a. Những thành tựu chủ yếu.
- Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân c tham gia

vào công việc phát triển đất nớc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo mở việc làm.
Năm 1996 các DNNT đã huy động đợc lợng vốn vào kinh doanh là 20.665
tỉ đồng, bình quân từ năm 1991- 1996 mỗi năm tăng thêm 3.940 tỉ đồng, chiếm
khoảng 5% tổng số vốn đầu t phát triển của toàn xã hội và 6,9% vốn kinh doanh
của các nghành. Nếu tính cho cả khu vực KTTN thì tổng lợng vốn lên đến 47.165
tỉ đồng chiếm tới 15% tổng số vốn đầu t phát triển toàn xã hội. Mặc dù đã thu hút
thêm nguồn FDI ngày một tăng( từ 13,7%( năm 1990) lên đến 35% ( năm 2003)
tổng nguồn vốn đầu t phát triển của cả nớc ) nhng khu vực KTTN trong nớc đã
đóng góp lợng vốn đầu t rất đáng kể cho nền kinh tế: đến nay chiếm gần 30%
( năm 2003).
Ngoài thu hút vốn đầu t phát triển KTTN và có thể tiểu chủ đã giải quyết
việc làm cho 4.700.742 lao động., chiếm gần 70% lực lợng lao động xã hội trong
khu vực sản xuất ngoài nông nghiệp. Xét về góc độ giải quyết việc làm thì đây là
khu vực có tỉ lệ thu hút lao động trên vốn đầu t cao trong nền kinh tế( cụ thể là : cá
thể thu hút 165 lao động/ 1 tỉ đồng vốn doanh nghiệp t nhân 20 lao động / 1 tỉ
đồng vốn DNNH chỉ thu hút đợc 11,5 lao động/ 1 tỉ đồng vốn. Doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài có 1,7 lao động/ 1 tỉ đồng vốn.)
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế
quản lý theo hớng thị trờng, thúc đẩy cạnh tranh nền kinh tế.
Trớc đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các nghành nghề sản xuất kinh doanh
đều do khu vực KTQD và HTX đảm nhiệm. Hiện nay, trừ một số lĩnh vực
nghành nghề mà KTQD và Nhà nớc độc quyền cấm kinh tế t nhân kinh doanh còn
lại hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khu vực KTTT đều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×