Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Báo cáo thực tập công ty TNHH MTV giải pháp nông nghiệp tiên tiến long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 91 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh, Khoa Công nghệ hóa học và Công ty TNHH-MTV giải pháp nông nghiệp tiên
tiến Long An đã tạo điều kiện tốt nhất để chúng em được học tập lý thuyết, rèn luyện
kỹ năng và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt thực tập này.
Chúng em xin cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị trong
công ty. Và hơn hết chúng em xin cảm ơn Phó giám đốc công ty anh Lê Trung Huân,
Trưởng phòng thí nghiệm anh Hồ Hữu Tường đã trực tiếp hướng dẫn, giúp chúng em
vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế, và làm quen với tác phong làm việc
chuyên nghiệp. Từ đó chúng em học hỏi và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm cho mình.
Chúng em chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Đình Vũ, thầy là người trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý tận tình cho chúng em trong suốt quá trình thực tập.
Trong đợt thực tập tại công ty, mặc dù chúng em đã có nhiều cố gắng, song do
hạn chế về thời gian và kiến thức, nên báo cáo kết quả thực tập khó tránh khỏi những
thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ thầy và quý anh
chị để báo cáo thực tập của chúng em đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, chúng em kính chúc thầy cô cùng các anh chị trong công ty sức khỏe,
luôn thành công trong cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
ii

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH-MTV Giải Pháp Nông Nghiệp Tiên Tiến Long
An


Địa chỉ (Công ty): Lô ME9-1b, Đường số 6, KCN Đức Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa
Đông, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
Điện thoại (Công ty): (08) 39607943 Fax (Công ty): 08 39607941
Họ tên cán bộ hướng dẫn: HỒ HỮU TƯỜNG
Họ tên sinh viên: NGUYỄN KHẮC THIỆN Lớp: DHPT7
MSSV: 11039621
Thời gian thực tập: từ 11/08/2014 đến 11/09/2014
Đánh giá kết quả thực tập:
STT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI
Tốt
Khá
TB
Kém
A
THÁI ĐỘ, CHẤP HÀNH KỶ LUẬT




1
Chấp hành nội quy Công ty, Nhà máy




2
Chấp hành thời gian làm việc





3
Thái độ ứng xử, giao tiếp với CB-CNV




4
Ý thức bảo vệ tài sản Công ty




5
Ý thức an toàn lao động




B
KẾT QUẢ CÔNG TÁC




6
Mức độ hoàn thành công việc được giao





7
Năng động, tích cực trong công việc




C
CHUYÊN MÔN




8
Tìm hiểu, học hỏi chuyên môn




Tp HCM, ngày tháng 10 năm 2014
GIÁM ĐỐC
iii

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH-MTV Giải Pháp Nông Nghiệp Tiên Tiến Long

An
Địa chỉ (Công ty): Lô ME9-1b, Đường số 6, KCN Đức Hòa 1, Ấp 5, Xã Đức Hòa
Đông, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
Điện thoại (Công ty): (08) 39607943 Fax (Công ty): 08 39607941
Họ tên cán bộ hướng dẫn: HỒ HỮU TƯỜNG
Họ tên sinh viên: HUỲNH HỮU PHƯỚC Lớp: DHPT7
MSSV: 11082361
Thời gian thực tập: từ 11/08/2014 đến 11/09/2014
Đánh giá kết quả thực tập:
STT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI
Tốt
Khá
TB
Kém
A
THÁI ĐỘ, CHẤP HÀNH KỶ LUẬT




1
Chấp hành nội quy Công ty, Nhà máy




2
Chấp hành thời gian làm việc





3
Thái độ ứng xử, giao tiếp với CB-CNV




4
Ý thức bảo vệ tài sản Công ty




5
Ý thức an toàn lao động




B
KẾT QUẢ CÔNG TÁC




6
Mức độ hoàn thành công việc được giao





7
Năng động, tích cực trong công việc




C
CHUYÊN MÔN




8
Tìm hiểu, học hỏi chuyên môn




Tp HCM, ngày tháng 10 năm 2014
GIÁM ĐỐC
iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Phần đánh giá:
 Ý thức thực hiện:
 Nội dung thực hiện:
 Hình thức trình bày:
 Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
(Ký ghi họ và tên)
v

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MTV GIẢI PHÁP NÔNG
NGHIỆP TIÊN TIẾN LONG AN 2
1.1. Giới thiệu chung 2
1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần giải pháp nông nghiệp tiên tiến 2
1.1.2. Công Ty TNHH MTV giải pháp nông nghiệp tiên tiến-Long An 2
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 3

1.2. Giới thiệu phòng Phân tích – Thí nghiệm 3
1.2.1. Chức năng 3
1.2.2. Nhiệm vụ 3
1.2.3. Các thiết bị trong phòng 4
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 5
2.1. Định nghĩa 5
2.2. Các nhóm thuốc BVTV 5
2.2.1. Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại 5
2.2.2. Phân loại theo gốc hóa học 5
2.3. Các dạng thuốc BVTV 6
2.4. Giải thích một số thuật ngữ liên quan 7
2.4.1. Tên thuốc 7
2.4.2. Nồng độ, liều lượng 8
2.4.3. Dịch hại 8
2.4.4. Phổ tác động 8
vi

2.4.5. Phòng trị 8
2.4.6. Độ độc 8
2.4.7. Thời gian cách ly (PHI: PreHarvest Interval) 9
2.4.8. Dư lượng 9
2.5. Phân loại nhóm độc 9
2.6. Cách tác động của một số nhóm thuốc phổ biến 11
2.6.1. Thuốc trừ sâu 11
2.6.2. Thuốc trừ bệnh 12
2.6.3. Thuốc trừ cỏ dại 13
2.7. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV 14
2.7.1. Đúng thuốc 14
2.7.3. Đúng liều lượng, nồng độ 14
2.7.4. Đúng cách 14

CHƯƠNG III: NHẬN MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH 15
3.1. Quy trình nhận mẫu, lưu mẫu 15
3.1.1. Sơ đồ tiến hành kiểm nghiệm 15
3.1.2. Nhận mẫu 15
3.1.3. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm hóa chất 15
3.1.4. Kiểm tra chất lượng phân tích 16
3.1.5. Ghi chép sổ kiểm nghiệm viên 16
3.1.6. Trả kết quả 16
3.1.7. Lưu mẫu 17
3.2. Lấy mẫu và xử lý mẫu

TCVN 8143: 2009 17
vii

3.2.1. Thuật ngữ và định nghĩa 17
3.2.1.2. Mẫu gộp 17
3.2.1.3. Mẫu trung bình 17
3.2.1.4. Lô hàng 17
3.2.2. Quy định chung 17
3.2.3. Phương pháp lấy mẫu 18
3.3. 3. Bảo quản 21
CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH GC VÀ HPLC. 22
4.1. Giới thiệu về phương pháp GC/FID 22
4.1.1. Sơ lược về hệ thống GC 22
4.1.2. Đầu dò FID 24
4.1.3 Cách vận hành máy GC 25
4.2. Giới thiệu về phương pháp HPLC 40
4.2.1. Sơ lược về hệ thống HPLC 40
4.2.2. Giới thiệu về phương pháp HPLC đầu dò hấp thu tia tử ngoại (UV) 43
4.2.3. Cách vận hành máy HPLC-UV 44

4.2.4. Các bước chạy phân tích một mẫu sắc ký lỏng 48
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
55
5.1. Xác định hàm lượng Glyphosate bằng phương pháp HPLC 55
5.1.1. Phạm vi áp dụng 55
5.1.2. Tài liệu tham khảo 55
5.1.3. Nguyên tắc phương pháp 55
viii

5.1.4. Thiết bị - Dụng cụ - Hóa chất 55
5.1.5. Cách tiến hành 56
5.1.6. Cách tính 57
5.1.7. Kết quả 58
5.1.8. Nhận xét. 58
5.2. Xác định hàm lượng chlorpyriphos ethyl - lambdacyhaclothrin bằng phương pháp
GC/FID 58
5.2.1. Phạm vi áp dụng 58
5.2.2. Tài liệu tham khảo 58
5.2.3. Nguyên tắc của phương pháp 58
5.2.4. Thiết bị - Hóa chất - Dụng cụ 58
5.2.5. Cách tiến hành 59
5.2.6. Cách tính 60
5.2.7. Kết quả 62
5.2.8. Nhận xét. 62
5.3. Xác định hàm lượng lambda – cyhalothrin bằng phương pháp GC/FID 62
5.3.1. Phạm vi áp dụng 62
5.3.2. Tài liệu tham khảo 62
5.3.3. Nguyên tắc của phương pháp 62
5.3.4. Thiết bị - Hóa chất - Dụng cụ 63
5.3.5. Cách tiến hành 63

5.3.6. Cách tính 64
5.3.7. Kết quả. 65
ix

5.3.8. Nhận xét. 65
5.4. Xác định hàm lượng paraquat dichloride bằng phương pháp HPLC 65
5.4.1. Phạm vi áp dụng 65
5.4.2. Tài liệu tham khảo 65
5.4.3. Nguyên tắc của phương pháp 66
5.4.4. Thiết bị – Dụng cụ – Hóa chất 66
5.4.5. Cách tiến hành 66
5.4.6. Cách tính 67
5.4.7. Kết quả. 67
5.4.8. Nhận xét. 68
5.5. Xác định hàm lượng alpha – cypermethrin bằng phương pháp GC/FID 68
5.5.1. Phạm vi áp dụng 68
5.5.2. Tài liệu tham khảo 68
5.5.3. Nguyên tắc của phương pháp 68
5.5.4. Thiết bị – Dụng cụ – Hóa chất 68
5.5.5. Cách tiến hành 69
5.5.6. Cách tính 70
5.5.7. Kết quả. 71
5.6. Xác định hàm lượng chlorpyriphos ethyl bằng phương pháp GC/FID 71
5.6.1. Phạm vi áp dụng 71
5.6.2. Tài liệu tham khảo 71
5.6.3. Nguyên tắc của phương pháp 71
5.6.4. Thiết bị – Dụng cụ - hóa chất 71
x

5.6.5. Cách tiến hành 72

5.6.7. Kết quả. 74
5.6.8. Nhận xét 74
KẾT LUẬN 75
KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các dạng thuốc BVTV 6
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc 11
Bảng 3.2. Lượng mẫu trung bình được lấy theo dạng thuốc 18
Bảng 3.3. Số mẫu cần lấy cho loại bao gói nhỏ hơn 50L dạng lỏng 18
Bảng 3.4. Số mẫu cần lấy cho loại bao gói lơn hơn 50L dạng lỏng 19
Bảng 3.5. Số mẫu cần lấy cho loại bao gói nhỏ hơn 10kg dạng bột nhão 19
Bảng 3.6. Số mẫu cần lấy cho loại bao gói lớn hơn 10kg dạng bột nhão 20
Bảng 3.7. Số mẫu cần lấy cho loại bao gói ít hơn 10kg dạng hạt 20
Bảng 3.8. Số mẫu cần lấy cho loại bao gói lớn hơn 10kg dạng hạt 21
xii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Công Ty TNHH MTV giải pháp nông nghiệp tiên tiến Long An . 3
Hình 3.1. Sơ đồ tiến hành kiểm nghiệm 15
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống sắc ký khí 22
Hình 4.2. Cột nhồi và cột mao quản 23
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống sắc ký với đầu dò FID 24
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống HPLC 40
1

LỜI NÓI ĐẦU
Ca dao xưa có câu “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Nước ta là một

nước nông nghiệp vì phần lớn người dân làm nghề nông là chủ yếu. Để có một mùa bội
thu thì yếu tố về phân bón và thuốc trừ sâu vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
đến năng suất cây trồng.
Để đáp ứng nhu cầu phân bón và thuốc trừ sâu cho bà con nông dân có rất nhiều
công ty, viện nghiên cứu ra đời. Công Ty TNHH – MTV giải pháp nông nghiệp tiên
tiến Long An là một điển hình. Với hi vọng giúp ích cho ngành nông nghiệp của đất
nước phát triển, thời gian qua công ty đã nghiên cứu và sản xuất ra rất nhiều các sản
phẩm phù hợp cung cấp cho bà con nông dân giúp tăng năng suất cây trồng đạt được
vụ mùa bội thu.
Trong cuốn báo cáo này, em xin trình bày một số chỉ tiêu về thuốc trừ sâu mà
trong quá trình thực tập chúng em được học và thực hành tại công ty.
2

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MTV GIẢI PHÁP
NÔNG NGHIỆP TIÊN TIẾN LONG AN
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần giải pháp nông nghiệp tiên tiến
Công ty Cổ phần giải pháp nông nghiệp tiên tiến, tên tiếng anh Advanced
Agricultre Solution Joint Stock Company ( viết tắt AA). Trụ sở chính công ty đặt tại
743/32 Hồng Bàng, Phường 06, Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty thành lập dựa trên các cổ đông chính là những người đã từng làm việc
lâu năm tại Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật Sài Gòn.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các chế phẩm phục vụ cho nông nghiệp, cụ
thể: Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón cao cấp, giống cây trồng và nông cụ. Tuy mới đi
vào hoạt động hơn 2 năm nhưng công ty đã có các chi nhánh, văn phòng đại diện cả ba
miền bắc – trung - nam và vươn ra các nước Campuchia, Lào, Myanmar.
Ngày 1/1/2014, Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Nông Nghiệp Tiên Tiến ra quyết
định số 05 QĐ/AA/HĐQT/2014 thành lập công ty thành viên có tên Công Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên (TNHH MTV) Giải Pháp Nông Nghiệp Tiên Tiến tại
Long An, tiếp tục sản xuất kinh doanh các chế phẩm phục vụ nông nghiệp, cung cấp

các dịch vụ trước đây do công ty đảm nhiệm.
1.1.2. Công Ty TNHH MTV giải pháp nông nghiệp tiên tiến-Long An
Công Ty TNHH MTV giải pháp nông nghiệp tiên tiến-Long An, đặt tại đường số
6, khu công nghiệp Đức Hòa 1 - Hạnh Phúc, Đức Hòa, Long An, đây là nơi tập trung
các công ty lớn, trong điểm của tỉnh Long An, nằm trên tỉnh lộ 10 nối liền với quốc lộ
1A, thuận tiện Sản xuất - Lưu thông- Cung ứng hàng hóa ra thị trường và đảm bảo các
vấn đề thoát nước, xã thải, chữa cháy,…
3

Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật
Bộ phận
sản xuất
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
pha chế
Bộ phận
KCS
Bộ phận
phân tích
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Công Ty TNHH MTV Giải Pháp Nông Nghiệp Tiên Tiến
Long An
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Tổ chức sản xuất kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên

quan.
1.2. Giới thiệu phòng Phân tích – Thí nghiệm
1.2.1. Chức năng
Phân tích các chỉ tiêu thuốc trừ sâu đánh giá chất lượng nguyên liệu bán thành
phẩm và sản phẩm tạo thành.
Nghiên cứu phân tích và pha chế các mẫu thuốc trừ sâu.
1.2.2. Nhiệm vụ
4

Phân tích các loại mẫu đa lượng thuốc trừ sâu của nguyên liệu nhập về và sản
phẩm tạo thành sau pha trộn. Nghiên cứu công thức pha chế thuốc trừ sâu trong phòng
thử nghiệm sau đó tiến hành trộn trên mẽ lớn.
1.2.3. Các thiết bị trong phòng
Máy HPLC 1200 Infinity better Series với đầu dò UV.
Máy Sắc ký khí Agilent 7890N, đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID).
Kèm bơm tự động Agilent 7683Nvà các thiết bị thử nghiệm như máy lắc, máy
siêu tốc, máy pH…
5

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
2.1. Định nghĩa
[1]

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ
tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại
sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại
chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.
2.2. Các nhóm thuốc BVTV
[1]


Việc phân loại thuốc BVTV có thể thực hiện theo nhiều cách như phân loại theo
đối tượng phòng trừ (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh,…) hoặc phân loại theo gốc hóa học
(nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ,…). Các thuốc trừ sâu có nguồn gốc khác nhau thì
tính độc và khả năng gây độc khác nhau.
2.2.1. Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại
[1]

- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ nhện
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ tuyến trùng
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc điều hòa sinh trưởng
- Thuốc trừ ốc
- Thuốc trừ chuột
2.2.2. Phân loại theo gốc hóa học
[1]

Nhóm thuốc thảo mộc: Có độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy trong môi
trường.
Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666,… Nhóm này có độ độc cấp tính tương đối thấp
nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên
nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,… Độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc
nhóm này tương đối cao nhưng mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường hơn so
với nhóm clo hữu cơ. Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin,…đây là thuốc được
6

dùng rộng rãi bởi vì thuốc tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tương đối
cao, khả năng phân hủy tương tư nhóm lân hữu cơ.

Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine, nhóm này dễ bay
hơi và tương đối mau phân hủy trong môi trường và cơ thể người.
Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để kích
thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng côn
trùng (Nomolt, Applaud,…) là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển của côn
trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lớn hoặc ép buộc
chúng phải trưởng thành từ rất sớm. Rất ít độc với người và môi trường.
Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV, ): Rất ít độc với
người và các sinh vật không phải là dịch hại.
Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu
mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu.
2.3. Các dạng thuốc BVTV
[1]

Bảng 2.1. Các dạng thuốc BVTV
Dạng thuốc
Chữ viết tắt
Thí dụ
Ghi chú
Nhũ dầu
ND, EC
Tilt 250 ND,
Pyrifda AIC 500 EC,
Deco Echino 30 EC
Thuốc ở thể lỏng, trong suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ
Dung dịch
DD, SL, L,
AS
Bonanza 100 DD,

Helosate 48SL,
Glyphadex 360 AS
Dracofir 276SL
Hòa tan đều trong nước,
không chứa chất hóa sữa
Bột hòa
Nước
BTN, BHN,
WP, DF,
Viappla 10 BTN,
Vialphos 80 BHN,
Dạng bột mịn, phân tán trong
nước thành dung dịch huyền
7

WDG, SP
City USA 650 WP,
Emaaici 50WDG
Padan 95 SP
phù
Huyền phù
HP, FL, SC
Appencarb super 50
FL, Decocarben 500
SC
Lắc đều trước khi sử dụng
Hạt
H, G, GR
Basudin 10 H,
Patox 4G

Chủ yếu rãi vào đất
Viên
P
Orthene 97 Pellet,
Deadline 4% Pellet
Chủ yếu rãi vào đất, làm bả
mồi.
Thuốc phun
bột
BR, D
Karphos 2 D
Dạng bột mịn, không tan
trong nước, rắc trực tiếp
ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
HP: Huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: Hạt, G: Granule, GR: Granule.
P: Pelleted (dạng viên)
BR: Bột rắc, D: Dust.
2.4. Giải thích một số thuật ngữ liên quan
[1]

2.4.1. Tên thuốc
Tên thương mại: Do công ty sản xuất hoặc phân phối thuốc đặt ra để phân biệt
sản phẩm giữa công ty này và công ty khác. Tên thương mại gồm 3 phần: Tên thuốc,
hàm lượng hoạt chất và dạng thuốc. Thí dụ thuốc trừ sâu Basudin 10 H, trong đó
Basudin là tên thuốc, 10 là 10% hàm lượng hoạt chất và H là dạng thuốc hạt.
8


Tên hoạt chất: Là thành phần chủ yếu trong thuốc có tác dụng tiêu diệt dịch hại.
Tên hoạt chất của Basudin là Diazinon.
Phụ gia: Là những chất trơ, không mang tính độc được pha trộn vào thuốc để tạo
thành dạng thương phẩm giúp cho việc sử dụng dễ dàng.
2.4.2. Nồng độ, liều lượng
Nồng độ: Lượng thuốc cần dùng để pha loãng với 1 đơn vị thể tích dung môi,
thường là nước. (đơn vị tính là %, g hay cc thuốc/số lít nước của bình phun).
Liều lượng: Lượng thuốc cần áp dụng cho 1 đơn vị diện tích, đơn vị tính là kg/ha,
lít/ha.
2.4.3. Dịch hại
Là những sinh vật, vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản, làm thất thu
năng suất hoặc làm giảm phẩm chất nông sản. Các loài dịch hại thường thấy là sâu,
bệnh, cỏ dại, chuột, cua, ốc, tuyến trùng, nhện
2.4.4. Phổ tác động
Là nhiều loài dịch hại khác nhau mà loại thuốc đó có thể tác động đến.
Phổ rộng: Thuốc có thể trừ được nhiều dịch hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
Phổ hẹp: (còn gọi đặc trị) Thuốc trừ được ít đối tượng gây hại (một loại thuốc trừ dịch
hại có tính chọn lọc càng cao thì phổ tác động càng hẹp).
2.4.5. Phòng trị
Phòng: Ngăn chặn không cho tác nhân gây hại xâm nhập và phát triển trong cây
trồng.
Trị: Bao vây, tiêu diệt các tác nhân gây hại trước hoặc sau khi chúng đã xâm nhập
vào cây.
2.4.6. Độ độc
9

LD50: Chỉ số biểu thị độ độc cấp tính của một loại thuốc BVTV đối với động vật
máu nóng (đơn vị tính là mg chất độc/Kg trọng lượng chuột). Chỉ số LD50 chính là
lượng chất độc gây chết 50% số cá thể chuột trong thí nghiệm. LD50 càng thấp thì độ

độc càng cao. LC50: Độ độc của một hoạt chất có trong không khí hoặc nước (đơn vị
tính là mg chất độc/thể tích không khí hoặc nước). Chỉ số LC50 càng thấp thì độ độc
càng cao.
Ngộ độc cấp tính: Thuốc xâm nhập vào cơ thể một lần, gây nhiễm độc tức thời
biểu hiện bằng những triệu chứng đặc trưng.
Ngộ độc mãn tính: Khi thuốc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ, nhiều
lần trong thời gian dài, thuốc sẽ tích lũy trong cơ thể đến một lúc nào đó cơ thể sẽ suy
yếu, có những bộ phận trong cơ thể bị tổn thương do tác động của thuốc phát huy tác
dụng.
2.4.7. Thời gian cách ly (PHI: PreHarvest Interval)
Là khoảng thời gian từ khi phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch nông sản nhằm
đảm bảo cho thuốc bảo vệ thực vật có đủ thời gian phân hủy đến mức không còn có thể
gây ra những tác động xấu đến cơ thể của người và gia súc khi tiêu thụ nông sản đó.
Thời gian cách ly cho thuốc trừ bệnh cũng tùy thuộc vào từng loại thuốc. Tuy nhiên,
chúng ta giữ thời gian cách ly là 15 ngày thì an toàn hơn . Một số loại rau ví dụ như:
Rau cải do rau cải có thời gian sinh trưởng ngắn nên đối với thuốc trừ bịnh cây, nếu
cách ly trước khi thu hoạch 7-10 ngày cũng có thể chấp nhận được.
2.4.8. Dư lượng
Là lượng chất độc còn lưu lại trong nông sản hoặc môi trường sau khi phun μg
(microgram) hoặc mg (miligram) lượng chất thuốc BVTV. Dư lượng được tính bằng
độc trong 1 kg nông sản hoặc thể tích không khí, nước đất Trường hợp dư lượng quá
nhỏ, đơn vị còn được tính bằng ppm (phần triệu) hoặc ppb (phần tỉ).
2.5. Phân loại nhóm độc
[1]

10

Căn cứ độ độc cấp tính của thuốc tổ chức y tế thế giới (WHO) phân chia các loại
thuốc thành 5 nhóm độc khác nhau: Ia (rất độc), Ib (độc cao), II (độc trung bình), nhóm
III (ít độc), và IV (rất ít độc).

Ở nước ta, tạm thời chia theo cách phân nhóm độc của WHO và lấy căn cứ chính
là LD50 qua miệng (chuột), phân chia thành 4 nhớm độc là nhóm I (rất độc, gồm cả Ia
và Ib), nhóm II (độc trung bình), nhóm III (ít độc), và nhóm IV (rất ít độc).
11

Bảng 2.2 Phân loại nhóm độc
Phân nhóm
Ký hiệu
Biểu tượng
Nhóm I: Rất độc
Chữ đen trên dải đỏ
Đầu lâu xương chéo trên
nền trắng
Nhóm II: Độc trung bình
Chữ đen trên dải vàng
Chữ thập đen trên nền
trắng
Nhóm III: Ít độc
Chữ đen trên dải xanh
nước biển
Vạch đen không liên tục
trên nền trắng
Nhóm IV: Rất ít độc
Chữ đen trên dải xanh
lá cây

2.6. Cách tác động của một số nhóm thuốc phổ biến
[1]

2.6.1. Thuốc trừ sâu

Thuốc trừ sâu có thể tác động đến sâu hại theo nhiều cách khác nhau
Tác động đường ruột còn gọi là tác động vị độc: Thuốc theo thức ăn (lá cây, vỏ
thân cây ) xâm nhập vào bộ máy tiêu hoá rồi gây độc cho sâu hại.
Tác động tiếp xúc: Khi phun thuốc lên cơ thể côn trùng hoặc côn trùng di chuyển
trên thân, lá của cây có phun thuốc, thuốc sẽ thấm qua da đi vào bên trong cơ thể rồi
gây độc cho sâu hại.
Ví dụ: SOUTHSHER 10EC, ASITRIN 50EC… là thuốc trừ sâu mới, có phổ tác dụng
rộng, tác dụng tiếp xúc và vị độc.
Tác động xông hơi: Thuốc ở thể khí (hoặc thể lỏng hay thể rắn nhưng có khả
năng bay hơi chuyển sang thể khí) xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua các lỗ thở qua
đường hô hấp rồi gây độc cho sâu hại.
Tác động thấm sâu: Sau khi được phun thuốc lên mặt lá, thân cây thuốc có khả
năng xâm nhập vào bên trong mô thực vật và diệt được những sâu hại ẩn náu trong lớp
mô đó.
12

Tác động nội hấp (hay lưu dẫn): Khi được phun thuốc lên cây hoặc tưới bón vào
gốc thuốc có khả năng hấp thụ vào bên trong dịch chuyển đến các bộ phận khác của
cây gây độc cho những loài sâu chích hút nhựa cây.
Những thuốc trừ sâu có tác động thấm sâu hay lưu dẫn sau khi phun lên lá
được trên 6 giờ nếu có gặp mưa cũng ít bị rửa trôi do thuốc có đủ thời gian xâm nhập
vào bên trong thân, lá.
Thuốc tác động gây ngán: Sâu hại mới bắt đầu ăn phải những bộ phận của cây có
nhiễm một loại thuốc có tác động gây ngán thì đã ngưng ngay không ăn tiếp, sau cùng
sâu sẽ chết vì đói.
Tác động xua đuổi: Thuốc buộc sâu hại phải di dời đi xa các bộ phận có phun xịt
thuốc do vậy không gây hại được cây trồng.
Sự hiểu biết về cơ chế tác động của thuốc đến sâu hại là rất cần thiết, trên cơ sở
đó để dùng thuốc luân phiên trên các ruộng vườn chuyên canh nhằm ngăn ngừa hoặc
khắc phục hiện tượng kháng thuốc của sâu hại.

2.6.2. Thuốc trừ bệnh
Được dùng để phòng trừ nhiều loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng và nông
sản. Tuy có tên gọi thuốc trừ nấm nhưng nhóm thuốc này chẳng những có hiệu lực
phòng trị nấm ký sinh mà còn có tác dụng phòng trừ vi khuẩn, xạ khuẩn gây hại cho
cây trồng và nông sản.
Dựa theo tác động của thuốc đến vi sinh vật, có thể phân các thuốc trừ bệnh thành
2 nhóm:
Thuốc có tác dụng phòng bệnh: (Còn gọi là thuốc có tác dụng bảo vệ cây).
Thuốc được phun xịt lên cây hoặc trộn - ngâm hạt giống, có tác dụng ngăn ngừa
vi sinh vật gây bệnh có thể xâm nhập vào bên trong mô thực vật để phát triển rồi gây
hại cho cây. Những thuốc này phải được dùng sớm, khi dự báo bệnh có khả năng xuất
hiện và gây hại cho thực vật. Nếu dùng chậm thuốc không thể ngăn chặn được bệnh
phát triển. Ví dụ: Boóc đô, Đồng oxyclorua, Monceren, Mancozeb…
13

Thuốc có tác dụng trừ bệnh:
Khi phun lên cây, thuốc có khả năng xâm nhập dịch chuyển bên trong mô thực
vật và diệt được vi sinh vật gây bệnh đang phát triển ở bên trong mô thực vật. Nhiều
loại thuốc trừ nấm thông dụng ở nước ta là những thuốc có tác dụng trị bệnh. Aliette,
Anvil, Kitazin,Validacin, …
2.6.3. Thuốc trừ cỏ dại
Thuốc trừ cỏ được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại, cỏ dại, cây dại
mọc lẫn với cây trồng tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với cây trồng khiến
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm
chất nông sản.
Phân loại thuốc trừ cỏ:
+ Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động chọn lọc khi sử dụng theo đúng khuyến cáo sẽ chỉ
diệt cỏ dại mà không gây hại cây trồng.
+ Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động không chọn lọc được sử dụng ở nơi không trồng trọt
trừ cỏ trên bờ ruộng, trừ cỏ trước hoặc sau vụ gieo trồng, trừ cỏ trên đất hoang hoá

trước khi khai phá, trừ cỏ cho công trình kiến trúc ví dụ như: Helosate 48SL,
Dracofir 276 SL
- Nhóm thuốc trừ cỏ có tác động chọn lọc bao gồm:
+ Thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm: Loại thuốc này phải được dùng sớm ngay sau khi gieo
khi cỏ sắp mọc trên ruộng, ví dụ: Simazine, Sofit, Suron 80WP
+ Thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm được dùng muộn hơn để phun lên khi cỏ đã mọc đang
còn non, ví dụ: Afalon,Whip S,Oneside,Rada 720SL …
- Các đường tác động của thuốc trừ cỏ:
+ Thuốc trừ cỏ tiếp xúc chỉ gây hại cho các bộ phận của cây tiếp xúc với thuốc. Thuốc
chỉ có tác dụng với cỏ hàng năm, không có thân ngầm trong đất. Ví dụ các thuốc trừ cỏ
Propanil, Gramoxone…

×