Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Trình bày những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán. Liên hệ thực tiễn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.35 KB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
BÀI TẬP MÔN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Đề tài 3: Trình bày những vấn đề cơ bản
về Sở giao dịch chứng khoán. Liên hệ thực
tiễn Việt Nam.
_Nhóm 3 – Kế toán tổng hợp 50D_
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán gắn liền với sự ra đời và phát triển
của Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán đã phát triển từ buổi sơ khai
ban đầu với phương thức giao dịch thủ công ( bảng đen, phấn trắng ), đến nay, hầu hết
các thị trường chứng khoán mới nổi đã điện toán hóa hoàn toàn Sở giao dịch chứng
khoán, giúp cho việc giao dịch trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn.
Là một bộ phận của thị trường chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển của cả thị trường. Nghiên cứu về những vấn đề cơ bản nhất
của Sở giao dịch chứng khoán sẽ giúp chúng ta hiểu rõ tổ chức, hoạt động của bộ máy
này. Từ đó hiểu được một phần hoạt động của thị trường chứng khoán.
Liên hệ với thực tiễn, việc thành lập ra 2 Sở chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là
một bước ngoặt trong lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua quá trình hoạt động
thời gian qua chúng ta có thể thấy tuy 2 Sở giao dịch chứng khoán mới được thành lập
nhưng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của thị trường.
Bằng việc tìm hiểu về 2 Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, chúng ta sẽ thấy được
những ưu và nhược điểm của bộ máy còn non trẻ này để đề ra biện pháp khắc phục, giúp
nó hoàn thiện hơn, giúp cho Sở giao dịch chứng khoán thực hiện một cách hiệu quả nhất
các chức năng mà thị trường chứng khoán giao phó cho nó.
A – CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
I.Khái niệm, chức năng, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động, vai trò của sở giao dịch
chứng khoán
1. Khái niệm


Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng khoán
được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc
thông qua hệ thống máy tính.
SGDCK là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu được trên thị trường chứng
khoán (TTCK), được hoạt động theo một khuôn khổ pháp luật về chứng khoán và
kinh doanh.
Sở giao dịch chứng khoán là hình thái biểu hiện điển hình của thị trường
chứng khoán tập trung.
2. Hình thức sở hữu
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Lịch sử phát triển
sở giao dịch chứng khoán các nước đã và đang trải qua các hình thức sở hữu sau:
• Hình thức sở hữu thành viên: SGDCK do các thành viên là các công ty
chứng khoán sở hữu, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, có hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra
theo từng nhiệm kỳ.
Ưu điểm: thành viên vừa là người tham gia giao dịch, vừa là người quản lý
nên chi phí thấp và dễ ứng phó với tình hình thay đổi trên thị trường.
Hạn chế: không thích hợp với các thị trường chứng khoán mới ra đời như
Việt Nam, nơi mà khả năng tài chính còn yếu và công chúng còn thiếu lòng
tin vào việc tự vận hành của các thành viên.
SGDCK Hàn Quốc, New York, Tokyo, Thái Lan… được tổ chức theo hình
thức này.
• Hình thức công ty cổ phần: SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công
ty cổ phần đặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng,
công ty tài chính, bảo hiểm tham gia sở hữu với tư cách là cổ đông.
Tổ chức hoạt động của SGDCK theo luật công ty và hoạt động hướng tới
mục tiêu lợi nhuận. Cổ đông hay chủ sở hữu không phải là người mua bán
chứng khoán trên SGDCK.
Mô hình này được áp dụng ở Đức, Anh, Hồng Kông.
• Hình thức sở hữu nhà nước: chính phủ hoặc 1 cơ quan của chính phủ đứng

ra thành lập, quản lý và sở hữu 1 phần hay toàn bộ vốn của SGDCK.
Ưu điểm: không chạy theo lợi nhuận nên bảo vệ được quyền lợi của nhà
đầu tư. Trong những trường hợp cần thiết, nhà nước có thể can thiệp kịp
thời để giữ cho thị trường được hoạt động ổn định, lành mạnh. Hình thức
này phù hợp với những SGDCK mới thành lập vì có sự tham gia của nhà
nước, hạn chế mức thấp nhất những nhân tố tiêu cực của TTCK và tạo điều
kiện để TTCK hoạt động có hiệu quả cao.
Hạn chế: thiếu tính độc lập, cứng nhắc, chi phí lớn và kém hiệu quả.
Kết luận :
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất. Hình thức
này cho phép SGDCK có quyền tự quản ở một mức độ nhất định, nâng cao được
tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý so với hình thức sở hữu của
chính phủ.
Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, việc chính phủ nắm quyền sở
hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi
hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ
ràng.
3. Chức năng của SGDCK
• Thiết lập 1 thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, vận hành liên tục
với các chứng khoán được lựa chọn là 1 trong những chức năng quan trọng
nhất của SGDCK. Mặc dù hoạt động của SGDCK không mang lại vốn trực
tiếp cho tổ chức phát hành, nhưng thông qua SGDCK, các chứng khoán
phát hành được giao dịch liên tục, làm tăng tính thanh khoản và khả mại
cho các chứng khoán. Các tổ chức phát hành có thể phát hành để tăng vốn
qua thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua hoặc bán
chứng khoán niêm yết 1 cách dễ dàng và nhanh chóng.
• Chức năng xác định giá cả công bằng là cực kì quan trọng trong việc tạo ra
1 thị trường liên tục. Giá cả không do SGDCK hay thành viên SGDCK áp
đặt mà được SGDCK xác định dựa trên cơ sở cung – cầu trên thị trường.
Qua đó, SGDCK đưa ra được các báo cáo 1 cách chính xác và liên tục về

các chứng khoán, tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, các công ty
chứng khoán.
4. Nguyên tắc hoạt động của SGDCK
• Nguyên tắc trung gian: mọi giao dịch tại SGDCK phải được thực hiện
thông qua người trung gian, gọi là môi giới chứng khoán.
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận
với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới
của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp
lệnh.
• Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên SGDCK đều phải đảm bảo
tính công khai.
SGDCK công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường.
Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ
hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm
giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số.
Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút
đuợc nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.
• Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá
giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia mua –
bán đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức
đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và
trực tiếp đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập
vào hệ thống máy chủ của SGDCK. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức
giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao
nhất.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc
hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do
đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao

dịch chứng khoán duy nhất
5. Đặc điểm của SGDCK
• Là một tổ chức có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của
pháp luật.
• Là một tổ chức có thực thể hiện hữu, có địa điểm, sàn giao dịch cụ thể, diễn
ra hoạt động mua bán chứng khoán niêm yết.
• Là nơi mua bán loại chứng khoán đã được đăng ký. Đây là loại chứng
khoán đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định, được cơ quan có thẩm quyền cho
phép giao dịch tại sở, bảo đảm phân phối và mua bán tại Sở giao dịch
chứng khoán.
• Là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, có thời biểu mua bán cụ thể,
giá cả được xác định trên cơ sở đấu giá công khai chịu sự kiểm soát của ủy
ban chứng khoán quốc gia, các chứng khoán được giao dịch theo quy tắc
nghiêm ngặt và nguyên tắc nhất định.
II. Tổ chức và hoạt động của sở giao dịch chứng khoán
Cấu trúc tổ chức của SGDCK
1. Hội đồng quản trị
a. Cơ cấu HĐQT
Đại hội đồng cổ đông ( hội đồng thành viên )
Phòng
thành
viên
Phòng
niêm
yết
Phòng
giao
dịch
Phòng
giám sát

Phòng
nghiên
cứu
phát
triển
Phòng
kế toán
kiểm
toán
Phòng
công
nghệ tin
học
Văn
phòng
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các phòng chức năng
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp cao nhất, hội đồng quản trị có các
thành viên đại diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
thị trường chứng khoán.
• Thành viên HĐQT gồm:
− Đại diện của công ty chứng khoán thành viên
− Một số đại diện không phải là thành viên như tổ chức niêm yết.
− Giới chuyên môn.
− Nhà kinh doanh.
− Chuyên gia luật và thành viên đại diện cho chính phủ.
Các đại diện của công ty chứng khoán thành viên được xem là thành
viên quan trọng nhất của HĐQT. Các công ty chứng khoán thành viên có
nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc điều hành thị trường chứng

khoán.
Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của các thành viên. Vì vậy, các đại diện của các thành viên nên được
bày tỏ ý kiến của mình tại HĐQT.
Đối với các trường hợp SGDCK do chính phủ thành lập phải có ít nhất
1 đại diện cho chính phủ trong HĐQT để thi hành các chính sách của chính
phủ đối với hoạt động của SGDCK và duy trì các mối quan hệ hài hòa và
liên kết giữa các cơ quan quản lý hoạt động của thị trường chứng khoán.
Số lượng thành viên HĐQT của từng SGDCK là khác nhau. Tuy nhiên,
các SGDCK đã phát triển thường có thành viên HĐQT nhiều hơn số thành
viên của SGDCK tại các thị trường mới nổi.
b. Bầu chọn thành viên HĐQT
Bên cạnh thành phần HĐQT, phương pháp bầu chọn hoặc bổ nhiệm cũng
biểu thị vị trí của các thành viên.
Hằng năm, tại đại hội thành viên HĐQT được bầu trong số các công ty
thành viên của SGDCK. Một số thành viên được chính phủ, bộ tài chính, ủy
ban chứng khoán bổ nhiệm hoặc chỉ định.
Các thành viên HĐQT có thể được tái bổ nhiệm, nhưng thường không quá
2 nhiệm kì liên tục.
c. Quyền hạn của HĐQT
Hội đồng quản trị SGDCK ra các quyết định về các lĩnh vực chính sau:
− Đình chỉ và rút giấy phép thành viên.
− Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
− Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hằng năm của SGD.
− Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK.
− Giám sát hoạt động của thành viên.
− Xử phạt các hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK.
Ngoài ra HĐQT có thể trao 1 số quyền cho tổng giám đốc SGDCK
trong điều hành.
2. Ban giám đốc điều hành

• Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK, giám
sát các hành vi giao dịch của các thành viên, dự thảo các quy định và quy
chế của SGDCK. Ban giám đốc hoạt động 1 cách độc lập nhưng chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ HĐQT.
• Ban giám đốc điều hành bao gồm: người đứng đầu là tổng giám đốc và các
phó tổng giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
3. Các phòng ban
Chức năng của 1 số phòng ban chính:
• Phòng kế hoạch và nghiên cứu:
− Lập kế hoạch
− Nghiên cứu
− Quan hệ quốc tế
• Phòng giao dịch:
− Phân tích và báo cáo về biến động của thị trường.
− Đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn.
− Thay đổi thời gian giao dịch, biên độ giá, giá tham chiếu…
− Quản lý giao dịch các chứng khoán ( cảnh báo, kiểm soát, đình
chỉ… )
• Phòng niêm yết:
− Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết.
− Kiểm tra, chấp nhận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
− Nhận và phân tích các báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết.
− Phân loại niêm yết theo nhóm ngành, xây dựng mã số chứng khoán
niêm yết.
− Đề nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ
hoặc hủy bỏ niêm yết.
− Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lí niêm yết hàng năm.
• Phòng thành viên:
− Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn tư cách thành viên.
− Phân loại các thành viên.

− Quản lí thu phí thành viên và các quỹ khác.
− Phân tích, đánh giá hoạt động thành viên.
• Phòng công nghệ tin học:
− Thực hiện các vấn đề liên quan đến nghiên cứu, lập kế hoạch và phát
triển hệ thống điện toán.
− Các vấn đề liên quan đến quản lí và vận hành hệ thống điện toán.
− Các vấn đề liên quan đến việc quản lí thông tin thị trường qua hệ
thống bảng điện tử, thiết bị đầu cuối, mạng internet…
• Văn phòng:
− Các vấn đề liên quan đến các hợp đồng kí với bên ngoài.
− Tài liệu, lưu trữ, in ấn, hủy, công văn, giấy tờ…
− Các vấn đề liên quan đến người lao động, lương và quyền lợi người
lao động.
− Lập kế hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
− Các vấn đề liên quan đến kế toán, qản lí vốn và thuế.
− Mua sắm, trang thiết bị, tài sản.
− Xây dựng công trình trụ sở, quản lí thuê và cho thuê khác.
III. Thành viên sở giao dịch chứng khoán
1.Phân loại thành viên:
 Phân loại theo quyền của thành viên:
• Thành viên chính: là thành viên thường tham gia ngay từ khi mới thành lập
SGDCK , được quyền biểu quyết và phân chia tài sản của SGDCK.
• Thành viên đặc biệt: là thành viên mới gia nhập SGDCK sau này, phải
đóng phí gia nhập thành viên, không được quyền bầu cử và quyền đòi hỏi
đối với tài sản của SGDCK.
 Phân loại theo chức năng của thành viên
• Nhà môi giới chứng khoán : Là người trung gian giữa người mua và người
bán chứng khoán.
Tùy theo cách thức tổ chức hoạt động trên SGDCK, người ta có thể chia
các nhà môi giới thành các loại nhà môi giới khác nhau:

− Nhà môi giới hưởng hoa hồng : Là người hoạt động với tư cách là
đại lý cho các nhà đầu tư trong việc mua hoặc bán chứng khoán và
qua đó nhận được tiền hoa hồng môi giới từ việc thực hiện dịch vụ
của mình.
Đặc trưng của nhà môi giới hưởng hoa hồng là không bị đặt trước
rủi ro bởi vì họ không nắm giữ chứng khoán trong khi thực hiện các
hoạt động của mình.
− Nhà môi giới chuyên nghiệp : Là loại nhà môi giới có ở một số
SGDCK của một số nước điển hình là SGDCK Mỹ.
Những nhà môi giới chuyên nghiệp thực hiện 2 chức năng chính:
 Thực hiện các lệnh giao dịch: Các chuyên gia này được nhận
phí môi giới hoặc phí dịch vụ như những nhà môi giới khác
 Làm nhiệm vụ tạo thị trường: Các chuyên gia phải duy trì
một thị trường ổn định bằng cách là khi các loại chứng khoán
do mình phụ trách có mức chênh lệch lớn giữa giá bán và giá
mua, các chuyên gia sẽ chào bán hoặc trả giá mua chứng
khoán đó cho mình với giá trung bình. Kết quả là thu hẹp
được mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Chức năng của người môi giới chứng khoán :
− Phân tích nhu cầu và mục tiêu của khách hàng.
− Mở các tài khoản cho khách hàng.
− Cho ý kiến về vấn đề đầu tư.
− Trả lời các câu hỏi của khách hàng.
− Thực hiện các lệnh mua, bán chứng khoán.
• Nhà giao dịch chứng khoán có đăng kí ( nhà kinh doanh ) : Đây là người
mua bán chứng khoán do chính mình và thu lãi bằng khoản chênh lệch giữa
giá mà nhà giao dịch mua vào và giá bán ra. Như vậy, nhà giao dịch chứng
khoán hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro bởi chính họ là
người nắm giữ chứng khoán.
 Một cách phân loại thành viên khác là thành viên trong nước và thành viên

nước ngoài. Ngoài ra, một số thị trường mở rộng giới hạn thành viên SGDCK
còn bao gồm các công ty đầu tư tín thác, chứ không chỉ giới hạn bởi các công
ty chứng khoán.
2.Tiêu chuẩn thành viên:
 Yêu cầu về tài chính:
• Đáp ứng vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản. Thành viên phải có
tình hình tài chính lành mạnh, có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành
hoạt động một cách bình thường.
• Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và tỷ lệ thu nhập trên vốn cổ phần cũng như các
chỉ báo kinh doanh của công ty phải bình thường.
 Quy định về nhân sự:
• Các công ty chứng khoán phải có một đội ngũ cán bộ có đủ trình độ để đảm
đương các trách nhiệm của mình.
• Người làm công tác quản lý phải là người vừa có trình độ hiểu biết trong
kinh doanh chứng khoán vừa có đạo đức tư cách tốt.
• Các nhân viên tối thiểu phải có trình độ học vấn hay kinh nghiệm nhất
định.
• Phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có
tiền án, tiền sự, không là chủ của các doanh nghiệp đã phá sản trước đó.
 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật:
• Công ty xin làm thành viên phải có trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng
giao dịch cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng được yêu cầu
của kinh doanh như các trạm đầu cuối để nhận lệnh, xác nhận lệnh, các
bảng hiển thị điện tử.
3.Thủ tục kết nạp thành viên:
Bước 1: thảo luận sơ bộ
SGDCK có thể cung cấp các thông tin cần thiết về các quy định tiêu chuẩn thành
viên, phương pháp hoàn tất nội dung đơn và phí gia nhập. Công ty nộp đơn cũng phải
thảo luận về ngày nộp hồ sơ cho SGDCK.
Bước 2: nộp hồ sơ xin kết nạp

Công ty xin làm thành viên của SGDCK phải nộp đơn xin theo mẫu chung cùng với
các tài liệu bổ sung khác. Nội dung hồ sơ xin làm thành viên bao gồm: (1) Đơn xin làm
thành viên; (2) Tóm tắt về công ty chứng khoán; (3) Các hoạt động giao dịch chứng
khoán đã thực hiện trước khi xin làm thành viên; (4) Tình trạng tài chính và quản lý công
ty trong năm qua và định hướng trong năm tới.
Bước 3: Thẩm định
SGDCK thẩm định chất lượng của công ty nộp đơn trên cơ sở quy định về thành
viên. Quá trình thẩm định,SGDCK có thể yêu cầu công ty bổ sung thêm các tài liệu cần
thiết hoặc tiến hành thẩm định tại chỗ.
Bước 4: HĐQT ra quyết định
HĐQT ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận tư cách thành viên, trường hợp
được chấp thuận phải có 2/3 số thành viên HĐQT đồng ý.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí gia nhập và phí khác
Nếu việc chấp thuận kết nạp thành viên của công ty có hiệu lực, công ty thành viên
phải có nghĩa vụ đóng góp các khoản phí gia nhập và các khoản phí khác do HĐQT
quyết định, bao gồm: phí gia nhập cơ sở; phí gia nhập đặc biệt; phí thành viên thường
niên. Và công ty phải thực hiện việc mua lại chỗ hoặc cổ phiếu từ thành viên sắp chấm
dứt kinh doanh nếu có yêu cầu của SGDCK.
Bước 6: kết nạp thành viên
4.Quyền và nghĩa vụ thành viên:
 Quyền của thành viên:
Các thành viên đều có quyền tham gia giao dịch và sử dụng các phương tiện giao
dịch trên SGDCK để thực hiện quá trình giao dịch. Tuy nhiên, chỉ có thành viên chính
thức mới được tham gia biểu quyết và nhận các tài sản từ SGDCK khi tổ chức này giải
thể.
Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ SGDCK.
Đề nghị SGDCK làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động
giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch.
Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK.
Đối với các SGDCK do nhà nước thành lập và sở hữu thì các thành viên đều có

quyền như nhau, và ý kiến đóng góp có giá trị tham khảo chứ không mang tính quyết
định.
 Nghĩa vụ của thành viên:
Nghĩa vụ báo cáo: Các báo cáo định kỳ do các thành viên thực hiện sẽ làm tăng tính
công khai của việc quản lý thành viên. Bất kỳ một sự thay đổi nào về các thành viên như
tình hình hoạt động, tình hình tài chính, sát nhập, hợp nhất, tăng giảm vốn điều lệ, phá
sản, giao dịch chứng khoán hàng ngày…đều phải thông báo cho SGDCK.
Thanh toán các khoản phí: bao gồm phí thành viên gia nhập, phí thành viên hàng
năm được tính toán khi tiến hành gia nhập và các khoản lệ phí giao dịch được tính dựa
trên căn cứ doanh số giao dịch của từng thành viên.
Các thành viên SGDCK không có quyền bình luận trên báo chí về biến động thị giá
chứng khoán. Họ bị cấm hành nghề không giấy phép, cấm mở tài khoản vô danh, cấm tiết
lộ bí mật nghiệp vụ kinh doanh, cấm phao tin thất thiệt…
IV. Niêm yết chứng khoán
1)Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đủ tiêu chuẩn được
giao dịch trên SGDCK. Cụ thể là quá trình SGDCK chấp nhận cho công ty phát hành
chứng khoán được phép giao dịch trên SGDCK nếu công ty đó đáp ứng được các yêu
cầu tiêu chuẩn định lượng và định tính mà SGDCK đề ra.
2)Mục tiêu của niêm yết chứng khoán
_ Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán
niêm yết, từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong việc
công bố thông tin đảm bảo tính trung thực, công khai, công bằng
_ Hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị
trường chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng.
_Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về tổ chức phát hành
_ Giúp việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá
3)Vai trò của niêm yết chứng khoán đối với công ty phát hành
a) Thuận lợi
- Công ty dễ dàng trong huy động vốn

- Tác động đến công chúng : niêm yết góp phần tô đẹp thêm hình ảnh công ty trong
các nhà đầu tư, chủ nợ, người cung ứng, khách hàng, người làm công => có sức
hút hơn với các nhà đầu tư.
- Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán : chứng khoán được niêm yết thì
được nâng cao tính thanh khoản mở rộng phạm vi chấp nhận và làm vật thế chấp,
dễ dàng sử dụng cho các mục đích về tài chính
- Ưu đãi về thuế :
+Được miễn giảm về thuế thu nhập trong một số năm nhất định
+Nhà đầu tư mua chứng khoán niêm yết được hưởng các chính sách ưu đãi về
thuế thu nhập ( miễn, giảm) đối với cổ tức, lãi vốn từ các khoản đầu tư vào thị trường
chứng khoán
b) Hạn chế :
-Nghĩa vụ báo cáo như một công ty đại chúng công ty niêm yết phải có nghĩa vụ công
bố thông tin một cách đầy đủ , chính xác và kịp thời, nghĩa vụ này làm ảnh hưởng tới
bí quyết công nghệ gây phiền hà cho công ty
- Những cản trở cho việc thâu tóm và sát nhập.
4) Phân loại niêm yết chứng khoán
1) Niêm yết lần đầu ( intial listing)
- Là cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng kí niêm yết giao dịch
chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng khi tổ chức phát hành đó
đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
2 ) Niêm yết bổ sung ( additional listing)
Niêm yết bổ sung là quá trình chấp nhận của SGDCK cho một công ty được niêm yết
các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay các mục đích khác : sát nhập,
chi trả cổ tức , chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu….
3) Thay đổi niêm yết (change listing)
Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch,
khối lượng, mệnh giá hoặc tổng trị giá chứng khoán được niêm yết của mình .
4) Niêm yết lại ( relisting)
Là việc cho phép 1 công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán

trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lí do không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy
trì niêm yết.
5) Niêm yết cửa sau ( back door listing)
- Là trường hợp tổ chức niêm yết chính thức sát nhập, liên kết hoặc tham gia vào
hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là tổ chức không niêm
yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.
6) Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần ( Dual listing & pastial listing )
- Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra
công chúng trên một SGDCK trong nước hoặc nước ngoài.
- Niêm yết từng phần là niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán đã phát hành
ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc chưa niêm yết.
5)Tiêu chuẩn niêm yết
1) Tiêu chuẩn định lượng
- Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty : thông thường đối với các thị trường
truyền thống công ty phải có thời gian hoạt động tối thiểu từ 3-5 năm, hoặc cổ
phiếu đã từng giao dịch trên thị trường phi tập trung.
- Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty : quy mô của công ty niêm yết phải đủ
lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty.
- Lợi suất thu được từ vốn cổ phần : mức sinh lời trên vốn cổ phần đầu tư ( cổ tức)
phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kì hạn 1 năm. Hoặc hoạt động kinh doanh
có lãi tính tới thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.
- Tỷ lệ nợ : có tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty hoặc tỷ lệ vốn khả dụng điều
chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép.
- Sự phân bổ cổ đông : là xét đến số lượng và tỉ lệ cổ phiếu do các cổ đông thiểu số
nắm giữ ( thông thường là 1%) và các cổ đông lớn nắm giữ; tỉ lệ cổ phiếu do cổ
đông sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ.
2) Tiêu chuẩn định tính :
- Triển vọng của công ty
- Phương án khả thi về sử dụng vốn từ đợt phát hành
- Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính

- Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
- Mẫu chứng chỉ chứng khoán
- Lợi ích mang lại đối với ngành nghề trong nền kt quốc dân
- Tổ chức công bố thông tin
3) Quy định niêm yết trong những trường hợp đặc biệt
Tùy từng trường hợp, đối với các ngành nghề, lĩnh vực nhất định thì có những quy
định niêm yết nhất định về vốn, thời gian hoạt đông, lãi, số lượng cổ đông…
6)Thủ tục niêm yết
Bước 1: Sở giao dịch thẩm định sơ bộ
Bước 2: Đệ trình đăng kí lên UBCK
Bước 3: Chào bán ra công chúng
Bước 4: Xin phép niêm yết
Bước 5: Thẩm tra niêm yết chính thức
Bước 6: Niêm yết
7)Quản lý niêm yết
Quản lý niêm yết là công việc của hệ thống quản lý tại SGDCK với mục đích duy
trì một thị trường hoạt động công bằng trật tự bằng việc đề ra các nghĩa vụ cũng
như biện pháp trừng phạt đối với công ty không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ.
1) Quy định báo cáo dành cho việc quản lý các cổ phiếu niêm yết
- công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCK : thông
tin định kỳ và thông tin tức thời trên các phương tiện thông tin đại chúng, SGDCK
- Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho SGDCK bao gồm một số hoạt động hay
sự kiện nhất định trong quản lý và điều hành kinh doanh
- Công ty niêm yết phải đệ trình cho SGDCK báo cáo về các vấn đề : vấn đề gây bế
tắc,tác động nghiêm trọng đến giá cả chứng khoán, vấn đề không tác động nghiêm
trọng đến giá chứng khoán nhưng lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định đầu
tư.
2) Tiêu chuẩn thuyên chuyển, chứng khoán bị kiểm soát, hủy bỏ niêm yết
a) tiêu chuẩn thuyên chuyển :
là việc chuyển từ thị trường niêm yết có tiêu chuẩn cao sang thị trường niêm yết có

tiêu chuẩn thấp. Hoặc khu vực giao dịch bảng II. Khi công ty không đáp ứng được
các điều kiện về niêm yết
b) chứng khoán bị kiểm soát :
Là các chứng khoán không duy trì được các tiêu chuẩn niêm yết nhưng chưa tới
mức độ phải hủy bỏ niêm yết. Các chứng khoán này bị đưa vào chế độ kiểm soát
riêng và có nguy cơ bị hủy bỏ nếu như công ty niêm yết chứng khoán không kịp
thời khắc phục được các nguyên nhân khiến cho chứng khoán của họ bị đưa vào
dạng chứng khoán bị kiểm soát.
c) Hủy bỏ niêm yết :
Khi các công ty không thể tiếp tục đáp ứng được các quy định về niêm yết chứng
khoán.
3) Niêm yết cổ phiếu của các công ty sát nhập
Các hoạt động niêm yết được tiến hành sao cho đảm bảo sự cân đối về quyền lợi
của các bên liên quan.
4) Ngừng giao dịch :
Giao dịch chứng khoán có thể bị ngừng trong các trường hợp sau :
- Công ty niêm yết chứng khoán thuộc diện bị thuyên chuyển hoặc hủy bỏ niêm yết
- Công ty phát hiện ra các chứng chỉ giả mạo hay có sửa chữa
- Công ty yêu cầu các cổ đông phải đệ trình các chứng chỉ cổ phần nhằm mục đích
chia nhỏ hay gộp cổ phiếu.
- SGDCK thấy rằng phải bảo vệ quyền lợi cho công chúng các nhà đầu tư .
5) Phí niêm yết :
Phí niêm yết là nguồn thu chủ yếu của SGDCK bao gồm :
- Phí đăng kí niêm yết lần đầu : là mức thu phí tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quá trình
niêm yết và nộp một lần duy nhất
- Phí quản lý niêm yết : để duy trì các tiêu chuẩn về quản lý niêm yết trong suốt quá
trình tồn tại của cổ phiếu được niêm yết.
Hiện nay mức thu phí niêm yết trên các SGDCK quốc tế chiếm khoảng 22% trên tổng
thu nhập của SDGCK: của SDGCK New York chiếm 38%, Tokyo chiếm 16%. Hàn
Quốc chiếm 4%, Thái Lan chiếm 21%, Luân Đôn chiếm 15%

6) Mã chứng khoán
- Mỗi loại chứng khoán sử dụng mã số riêng nhằm nhận biết và quản lý một cách dễ
dàng đồng thời có thể điện toán hóa các giao dịch.
- Hệ thống nhận diện chứng khoán bằng mã số quốc tế (ISIN) nhằm quản lý có hiệu
quả các mã chứng khoán và thuận lợi với các thành viên trên TTCK quốc tế
7) Quản lý niêm yết chứng khoán của các công ty nước ngoài :
- Các công ty nước ngoài có quyền phát hành và niêm yết chứng khoán trên
SGDCK và có những tiêu chuẩn quy định riêng cho việc niêm yết này
- Chứng khoán của công ty nước ngoài có khu vực giao dịch riêng và có ít nhất một
người trong nước đại diện cho công ty đó giải quyết các vấn đè phát sinh giữa tổ
chức niêm yết và SGDCK.
B – LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
I - Giới thiệu chung
1. Sở giao dich chứng khoán Hà Nội:
- Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định
số 01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ
chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
- Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng;
được mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các
NHTM trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực
hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài
chính theo quy định pháp luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh
nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
- Tên viết tắt: HNX
- Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
- Trụ sở chính : Số 2 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

- Website: www.hnx.vn
2. Sở giao dich chứng khoán Hồ Chí Minh:
- SGDCK Tp. HCM đã chính thức khai trương hoạt động và tổ chức phiên giao dịch
đầu tiên vào ngày 28 /7 / 2000 với tên gọi là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
TP.Hồ Chí Minh.
- Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước,
được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động
theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán
và các quy định khác của pháp luật có liên quan
- Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
- Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange
- Tên viết tắt: HOSE.
- Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
- Địa chỉ: 45-47 Bến Chương Dương, Q1, TP.HCM, Việt Nam
- Website: www.hsx.vn
3. Nhận xét:
Mặc dù có 1 số ưu điểm nhất định nhưng hai hình thức tổ chức thành viên và công
ty cổ phần vẫn không được lựa chọn để áp dụng cho Trung tâm giao dịch chứng khoán
tại Việt Nam bởi những lý do chủ yếu sau đây:
- Mô hình tổ chức thành viên và công ty cổ phần chỉ thích hợp với những nước có 1
nền kinh tế và một thị trường tài chính phát triển cao cùng 1 khung pháp lý hoàn
chỉnh, vì nó tạo điều kiện cho Sở giao dịch chứng khoán tự điều tiết các vấn đề phát
sinh, trên cơ sở đó giúp nhà nước thực hiện được vai trò quản lý vĩ mô, đồng thời vẫn
đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đề ra.
- Trong điều kiện hiện nay việc áp dụng hai mô hình trên tại Việt Nam không mang
tính khả thi do thị trường chứng khoán là 1 lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, các công ty
chứng khoán chưa có đủ kiến thức, kinh nghiệm như nguồn lực tài chính cần thiết để
tự mình đứng ra thành lập và điều hành SGDCK.
Chính vì vậy mà mô hình cơ quan nhà nước là phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay,
theo đó Chính phủ sẽ trực tiếp đứng ra thành lập, cấp vốn và điều hành hoạt động của

SGDCK. Đây là mô hình được xem là phù hợp nhất đối với các nước đang phát triển, đó
là vì:
- Việc thành lập TTCK trong giai đoạn đầu cần 1 khối lượng vốn rất lớn mà chỉ có
ngân sách nhà nước mới đáp ứng được.
- Chỉ có chính phủ mới có khả năng đứng ra tập hợp mọi nguồn lực để xây dựng và
phát triển TTCK theo đúng định hướng đã đặt ra, với sự phối hợp chặt chẽ của các
Bộ, ngành có liên quan cùng với sự hỗ trợ của các nước khác.
- SGDCK do Nhà nước trực tiếp điều hành trên cơ sở phi lợi nhuận, chính vì vậy mà
quyền lợi của công chúng đầu tư sẽ được đảm bảo ở mức tối đa.
- Trong giai đoạn đầu, việc Chính phủ đứng ra sở hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép
ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng có thể xảy ra nếu áp dụng hình thức sở hữu
thành viên, vì hình thức này vẫn chưa được bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và
rõ ràng.
Việt Nam lựa chọn xây dựng trung tâm giao dịch chứng khoán trước khi thành lập Sở
giao dịch chứng khoán xuất phát từ 1 số nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Hàng hóa cho TTCK còn ít.
- Nhận thức của công chúng đầu tư về chứng khoán và TTCK chưa cao.
- Các tổ chức trung gian trên TTCK còn yếu về trình độ nghiệp vụ.
- Bộ máy quản lý, điều hành TTCK còn thiếu kinh nghiệm thực tế.
- Văn bản luật điều chỉnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán mới chỉ dừng ở
mức Nghị Định.
Với mô hình là 1 đơn vị trực thuộc Ủy ban chứng khoán, trung tâm giao dịch
chứng khoán chỉ làm chức năng tổ chức và vận hành hệ thống giao dịch, giám sát thị
trường. Những mặt nghiệp vụ chủ yếu dựa vào các Vụ, cục chuyên môn của Ủy ban
chứng khoán. Có thể nói rằng việc xây dựng Trung tâm giao dịch chứng khoán được
tiến hành phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển TTCK từ quy mô nhỏ đến
quy mô lớn, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, phù hợp với điều kiện và tình hình cụ
thể của đất nước. Trung tâm giao dịch được coi là bước tập dượt, chuẩn bị cho giai
đoạn phát triển lên SGDCK sau này.
II - Quyền hạn và nghĩa vụ

1. Quyền hạn:
- Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố
thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận;
- Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
- Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch
chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà
đầu tư;
- Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết
chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết;
- Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
- Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh
chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của Sở giao dịch nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán.
- Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch;
- Yêu cầu các tổ chức tư vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề được nhà đầu tư
khiếu nại
- Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu hoạt
động của Sở giao dịch.
2. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai,
công bằng, trật tự và hiệu quả;
- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của

pháp luật;
- Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết
tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động
của thị trường chứng khoán
- Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công
tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
- Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng
khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư, các tổ chức
niêm yết
- Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn Điều lệ của mình.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
III - Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

IV. – Thành viên
1. SGDCK Hà Nội
 Thị trường cổ phiếu:
• Số lượng thành viên:101
VD : CTCP CK Á- Âu , CTCP CK An Bình, CTCK Ngân hàng Á Châu,
CTCP CK An Phát…
 Thị trường trái phiếu:
• Thành viên sơ cấp:
− Số lượng thành viên : 88
VD : CTCP CK Bảo Minh, NHTM CP Sài Gòn, cty tài chính CP

HANDICO…
• Thành viên thứ cấp:
− Số lượng : 41
Thành viên thông thường : 25 VD: CTCP CK Bảo Việt, CT
TNHH CK ACB…
Thành viên đặc biệt : 16 VD : ngân hàng đầu tư và phát triển
VN, NHTM CP Sài Gòn…
Trong đó:
− Thành viên thông thường là công ty chứng khoán
− Thành viên đặc biệt là các ngân hàng thương mại và các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
2. SGDCK TPHCM
Số lượng thành viên : 103
VD : CTCP CK Á Âu, CT TNHH CK ACB, CTCP CK Phố Wall…
SGDCK TPHCM không chia thành viên theo thị trường cũng như theo tính chất
như SGDCK Hà Nội
IV - Niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
1. Về quy mô:
* SGDCK Hà Nội:
Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số
chứng
khoán
niêm
yết
954 344 510 100
Tổng
khối
lượng
niêm

yết
8,381,556,008 5,622,120,912 1,691,736,620 1,067,698,476
Tổng
giá trị
niêm
yết
238,231,855,880,00
0
58,381,209,120,000 169,173,662,000,00
0
10,676,984,760,000
* SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh:

Toàn thị
trường
Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu
Số CK niêm
yết(1 CK)
324,00 265,00 5,00 54,00
Tỉ trọng (%) 100,00 81,79 1,54 16,67
KL niêm
yết(ngàn CK)
12.245.789,60 11.868.239,22 276.099,29 101.451,09
Tỉ trọng(%) 100,00 96,92 2,25 0,83
GT niêm
yết(triệu đồng)
132.461.494,13 118.682.392,23 2.760.992,90 11.018.109,00
Tỉ trọng (%) 100,00 89,60 2,08 8,32
2. Về điều kiện niêm yết:
a) Trên SGDCK Hà Nội:

×