Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cở sở quận thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.17 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ THÙY
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 4
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ THÙY
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 4
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Nguyễn Thị Hường
Nghệ An, 2014
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, thầy cô giáo, người thân và gia đình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa đào tạo sau đại học của
Trường Đại học Vinh, quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, xin cho phép tác giả được gửi đến Cô PGS. TS. Nguyễn Thị
Hường lòng biết ơn chân thành nhất vì sự quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn của
Cô trong thời gian qua đã giúp tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.


Xin gửi lời cám ơn đến quý Thầy, Cô Phòng Giáo dục và Đào tạo quận
4, Ban Giám hiệu, đồng nghiệp các trường trung học cơ sở ở Quận 4, thành
phố Hồ Chí Minh, bạn bè và gia đình đã cung cấp những thông tin, tài liệu
cần thiết, dành nhiều thời gian, công sức, động viên, giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian qua.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng trong luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn ân cần của các thầy cô giáo, ý kiến trao đổi của quí đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn !
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PP: Phương pháp
PPDH: Phương pháp dạy học
SGK: Sách giáo khoa
GD: Giáo dục
QLGD: Quản lý giáo dục
THCS: Trung học cơ sở
GV: Giáo viên
CM: Chuyên môn
TTCM: Tổ trưởng chuyên môn
PHTCM: Phó hiệu trưởng chuyên môn
CSVC: Cơ sở vật chất
TBDH: Thiết bị dạy học
HS: Học sinh
HT: Hiệu trưởng
PHT: Phó hiệu trưởng
BGH: Ban giám hiệu
GDĐT: Giáo dục đào tạo
CBQL: Cán bộ quản lý
THTN: Thực hành thí nghiệm

ĐDDH: Đồ dùng dạy học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 . Lí do chọn đề tài 1
2 . Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
8. Đóng góp của luận văn 6
9. Cấu trúc luận văn 6
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1 Trên thế giới 7
1.1.2 Ở Việt Nam 8
1.2 Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1 Phương pháp, phương pháp dạy học 9
1.2.1.1 Phương pháp 9
1.2.1.2 Phương pháp dạy học 10
1.2.2 Quản lý, QLGD 11
1.2.2.1 Khái niệm “Quản lý” 11
1.2.2.2 Quản lý giáo dục 12
1.2.3 Quản lý việc đổi mới PPDH 14
1.2.4 Giải pháp, giải pháp QL việc đổi mới PPDH 15
1.2.4.1 Giải pháp 15
1.2.4.2. Giải pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học 15
1.3.1 Sự cần thiết phải đổi mới PPDH ở trường THCS 15
1.3.2 Các định hướng đổi mới phương pháp dạy học 22
1.3.3 Một số phương pháp dạy học mới được sử dụng ở trường THCS 23
1.4 Quản lý việc đổi mới PPDH 28
1.4.1 Nội dung quản lý đổi mới PPDH 28
1.4.2 Tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH 29

1.4.3 Chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH 30
1.4.4 Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh QL việc đổi mới PPDH 32
Kết luận chương 1 34
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 35
2.1 Khái quát về KT-XH, giáo dục Q4, TPHCM 35
2.1.1 Đặc điểm về tình hình kinh tế – xã hội quận 4 35
2.1.2 Sơ lược về tình hình giáo dục ở quận 4 – TPHCM 35
2.2 Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS, Q4
-TP HCM 39
2.2.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH 39
2.2.1.1 . Mẫu khảo sát và công cụ đo lường 39
2.2.1.2 Kết quả khảo sát về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH được thể
hiện ở bảng dưới đây. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận xét như
sau: 40
2.2.2 Thực trạng nhận thức về mục đích đổi mới PPDH 41
2.2.3. Thực trạng nhận thức về xu thế đổi mới PPDH 43
2.3 Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH của hiệu trưởng các trường
THCS –Quận 4, TPHCM 45
2.3.1 Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH 45
2.4.2 Thực trạng kiểm tra, đánh giá QL việc đổi mới PPDH 49
Kết luận chương 2 54
CHƯƠNG 3 56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THỰC 56
HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 56
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 56
3.1.1 Đảm bảo tính hệ thống 56
3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn 57

3.1.3 Đảm bảo tính hiệu quả 57
3.2 Đề xuất giải pháp 58
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về việc đổi mới PPDH 58
3.2.2 Kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH 59
3.2.3 Chỉ đạo việc vận dụng các PPDH mới vào QTDH 61
3.2.4 Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPDH 62
3.2.5 Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH 64
3.2.6 Tăng cường, kiểm tra đánh giá đối với việc đổi mới PPDH của GV 67
3.2.7 Bổ sung và tăng cường CSVC và các điều kiện cần thiết cho việc đổi mới PPDH 69
 Mục đích yêu cầu 69
 Cách thức tổ chức thực hiện 70
3.3 Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Kiến nghị 74
- Chịu khó nghiên cứu tìm tòi, trao đổi vơí đồng nghiệp những vấn đề còn
chưa hiểu rõ về đổi mới PPDH 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 79

1
MỞ ĐẦU
1 . Lí do chọn đề tài
Từ những năm cuối thế kỉ XX, nhiều nước phát triển đã công bố
chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội những năm đầu thế kỷ mới, mà hạt
nhân của

các chiến lược đó là tiến hành cải cách giáo dục (Hàn Quốc,

1988; Pháp-

1989; Anh và Mỹ- từ năm 1992) Đường lối phát triển giáo dục
nói chung và

cải cách giáo dục tập trung vào mấy hướng chính: Đổi mới mục
tiêu giáo dục

và hiện đại hóa nội dung dạy học và PPDH, trong đó đổi mới
PPDH và công

nghệ dạy học được coi là then chốt. Đó chính là xu hướng
phát triển của giáo

dục trên bình diện toàn thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận rõ tình hình đó, đã đưa ra các Nghị
quyết

quan trọng về đổi mới giáo dục. Trong đó Nghị quyết TW4 BCH TW
Khóa VII

(1992) và Nghị quyết TW 2 BCH TW Khóa VIII (1996) đánh dấu
một bước quan

trọng trong sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam.
Kết luận của hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 Khoá IX (2002) đã
nhấn mạnh: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp nhận trình độ tiên tiến
của


khu vực và quốc tế, tăng cường thực hiện gắn bó với cuộc sống xã hội ”.
Luật Giáo dục 2005, tại điều 28 cũng đã ghi “Phương pháp dạy học phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng

làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác

động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
2
Theo thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 kết luận của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2 Khóa VIII), phương hướng phát triển
giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã nêu: “Tiếp tục đổi mới PPDH, khắc
phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực,
sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm
hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành,
đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”.
Theo Nghị quyết TW 8 khóa XI Ban chấp hành TW Đảng cũng đã
nhận định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú
ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một trong các trọng điểm mà
công cuộc cải cách giáo dục hiện nay đặt ra. Đó cũng chính là yêu cầu khách

quan của sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo của đất nước. Một sự thay
đổi

căn bản như thế cần có một chiến lược và một phương thức chỉ đạo đúng
đắn,

có hiệu quả.
Vấn đề đổi mới PPDH đã được đặt ra đối với tất cả các cấp học trong hệ
thống giáo dục phổ thông. Đặc biệt, khi chúng ta tiến hành đổi mới CT và
SGK thì vấn đề đổi mới PPDH đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Nội dung
đổi mới PPDH đã diễn ra rộng khắp trong ngành GD toàn quốc. Thực tế nhiều
năm qua giáo dục Việt Nam đã đổi mới phương pháp dạy học trên diện rộng,
3
tuy nhiên nội dung và hình thức còn mang tính bộc phát, chưa hệ thống, chưa
đi vào chiều sâu, thiếu tính ổn định nên hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân của
thực trạng này có thể là do nội dung chương trình chưa tinh giản, cơ sở vật
chất chưa đồng bộ, đời sống giáo viên còn nhiều khó khăn, tâm lí của giáo
viên ngại đổi mới phương pháp, do trình độ và hiểu biết về phương pháp dạy
học mới ở giáo viên còn hạn chế, và do công tác quản lý việc đổi mới phương
pháp còn chưa mang tính khoa học, thiếu tính hệ thống, chưa phù hợp nên
chưa thực sự động viên, khuyến khích GV đổi mới PPDH một cách thường
xuyên và hiệu quả. Nghiên cứu về đổi mới PPDH có rất nhiều công trình
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Song nghiên cứu về quản lý việc đổi
mới PPDH ở THCS chỉ có những đề tài nghiên cứu ở mức độ hẹp như những
ý kiến nhỏ lẻ, cũng có một số sách tham khảo về đổi mới PPDH và một số bài
báo nói lên thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhưng chưa đưa
ra giải pháp cụ thể, vì thế cũng chưa đủ sức gióng lên hồi chuông để đổi mới
phương pháp và quản lý việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học hiện nay
Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo Tp HCM nói chung,

các trường THCS ở Tp HCM nói riêng đã có nhiều hội thảo chuyên đề về đổi
mới PPDH.

Nhưng trong thực tế công tác đổi mới PPDH còn nhiều lúng
túng, chưa đem

lại hiệu quả thực tế như mong đợi, trước hết do việc tổ chức
và chỉ đạo đổi

mới PPDH ở các trường THCS còn nhiều bất cập, việc quản
lý chuyên môn

dạy học theo những quan niệm và cơ chế vừa cũ, vừa khô
cứng. Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học không nằm ngoài mục
tiêu đào tạo lực lượng trẻ có tri thức và các yêu cầu cơ bản để đáp ứng với sự
phát triển của xã hội như năng động, tích cực, sáng tạo và tự chủ. Cụ thể ở
bậc Trung học cơ sở thì việc xây dựng, hình thành cho các em năng lực tự
học, chủ động, tư duy sáng tạo là nội dung cần thiết để làm nền tảng cho các
4
bậc học tiếp theo. Để làm được điều này, thì vai trò của giáo viên và Hiệu
trưởng trong nhà trường là yếu tố cần thiết. Vai trò của người thầy được thể
hiện qua phương pháp dạy học, đóng vai trò trực tiếp để giáo dục học sinh;
Hiệu trưởng đóng vai trò gián tiếp thông qua việc quản lý để xây dựng kế
hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện.
Đã đến lúc cần tìm hiểu thực trạng và tìm ra biện pháp thích hợp cho
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và quản lý việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học ở THCS nhằm nâng cao và đáp ứng nguồn nhân
lực cao cho xã hội, đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản
lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS Quận 4 TPHCM”
làm luận văn tốt


nghiệp.
2 . Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THCS quận 4 TP Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý phương pháp dạy học ở trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
THCS quận 4, TP Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đổi mới PPDH một cách khoa
học, hệ thống, toàn diện, khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường THCS Quận 4 TP Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2 Khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và quản lý việc
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS Quận 4, TP Hồ
Chí Minh.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
ở THCS Quận 4, TP Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và
quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng ở một số trường
THCS Quận 4, TP Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, so sánh, hệ thống hóa, tổng hợp hóa, khái quát hóa các tài liệu
liên quan nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
▪ Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
▪ Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành dự giờ để quan sát việc đổi mới PPDH trong bài dạy ở
trên lớp GV.
▪ Phương pháp phỏng vấn
Để tìm hiểu sâu về quản lý việc đổi mới PPDH, chúng tôi phỏng vấn cán
bộ quản lý và giáo viên tại một số trường khảo sát.
▪ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia là cán bộ quản lý trường THCS, chuyên
gia về PPDH để tìm hiểu về việc đổi mới PPDH và quản lý việc đổi mới
PPDH trong nhà trường sao cho hiệu quả.
6
7.3 Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được
8. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã xem xét và đánh giá thực trạng về đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường trung học cơ sở quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, cũng
như nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với thực trạng đó.
- Luận văn một lần nữa cho chúng ta nhìn nhận lại tầm quan trọng của
việc đổi mới PPDH
- Luận văn đã đề ra một số giải pháp cụ thể trong giai đoạn hiện nay và
sắp tới nhằm giúp các nhà quản lý có thể quản lý một cách có hiệu quả việc
đổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
phổ thông trong tình hình hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở các

trường THCS Q4, Tp HCM
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở
các trường THCS Quận 4, Tp HCM
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trên thế giới
GD mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia trong sự phát
triển bền vững của nó. Ở mỗi một quốc gia GD được coi là chiếc chìa khóa vàng
để bước vào tương lai. Ý nghĩa thuyết phục đó thể hiện sâu sắc vai trò của GD là
bước mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện cơ bản để hình thành, hoàn
thiện phát triển lực lượng sản xuất xã hội.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD trong và ngoài nước. Bên
cạnh những công trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về QLGD thì các công
trình nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý các thành tố của quá trình sư
phạm trong nhà trường ngày càng chiếm vị trí quan trọng bởi nhà trường được
thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã hội để GD & ĐT thế hệ
trẻ trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Các nhà nghiên cứu QLGD Xô Viết trong những công trình nghiên cứu
của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
dạy học”.V.AXukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại
của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý CM nghiệp vụ của
một hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân
công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và
phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động CM nghiệp vụ đã đề ra. Các
tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo và quản lý toàn diện của hiệu trưởng.
Tuy nhiên trong thực tế cùng tham gia quản lý các hoạt động CM nghiệp vụ
8

của nhà trường còn có vai trò quan trọng của các phó hiệu trưởng, các tổ CM
và các tổ chức đoàn thể.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự
giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ CM. Việc phân tích dự giờ, phân tích
bài giảng của đồng nghiệp được coi là “đòn bẩy” để nâng cao chất lượng dạy
học. Việc phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy các
thiếu sót để khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng
cao chất lượng bài giảng.
1.1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường
nói chung và quản lý hoạt động đổi mới PPDH nói riêng.
Về đổi mới phương pháp dạy, tạp chí Giáo dục (Bộ GD-ĐT), tạp chí
Khoa học Giáo dục (Viện Chiến lược Chương trình Giáo dục – Bộ GD-ĐT),
tạp chí Giáo chức Việt Nam và nhiều tạp chí khác đã đăng tải nhiều bài
nghiên cứu về vấn đề này.
Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra nhiều văn bản về việc đổi mới PPDH, tổ
chức nhiều đợt tập huấn về đổi mới PPDH cho GV trong cả nước được tiến
hành ở Hà Nội và TP.HCM. Riêng bậc THCS đã đưa đổi mới phương pháp
dạy học cùng với chương trình mới và thay sách giáo khoa từ năm 2002-2003
được triển khai ở lớp 6 và những năm sau cũng có rất nhiều sách hướng dẫn
giảng dạy theo phương pháp mới như “Một số vấn đề về đổi mới phương
pháp dạy học trường trung học cơ sở” Môn Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công
dân của tác giả Phạm Thị Sen - Phạm Thu Phương - Nguyễn Hữu Chí - Lưu
Thu Thủy - Nguyễn Thị Thanh Mai, NXB Hà Nội, 2004 và tương tự những
môn còn lại; “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học” môn Toán ở
THCS của Tôn Thân - Phan Thị Luyến - Đặng Thị Thu Thủy, NXB Giáo dục
(2008) và tương tự các môn còn lại; “Những vấn đề chung về đổi mới giáo
9
dục THCS môn Ngữ văn” của Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ
Nho, xuất bản năm 2007 của Bộ Giáo dục – Đào Tạo và các môn khác tương

tự.
Những công trình nghiên cứu trên đã đi sâu về các nhóm phương pháp
dạy học tích cực ở trường THCS và thể hiện nhiều phương pháp phát triển tư
duy, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập thông qua tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh. Trong tài liệu về Bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên THCS chu kỳ III (2004-2007) của các môn, cũng đưa ra một số
phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt đề cặp đến dạy học theo cặp, nhóm và
hỗ trợ, định hướng cho giáo viên dạy học theo phương pháp mới. Và gần đây
nhất có nhiều bài viết nêu thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học trong
nhà trường phổ thông, đây cũng là vấn đề nhà quản lý giáo dục cũng phải suy
nghĩ cho chất lượng dạy và học hiện nay.
Nhìn chung có khá nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS, nhưng tài liệu về quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS chưa có đề tài nào nghiên cứu, chỉ có một vài bài báo, tạp chí
có nêu lên thực trạng về dạy học hiện nay nghiêng về phương pháp truyền
thống, giáo viên vẫn lúng túng khi chưa nhận thức đúng về phương pháp mới
hiện nay và nhà quản lý chưa thúc đẩy giáo viên dạy học theo hướng đổi mới
phương pháp một cách hiệu quả. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài này
để thực hiện ở trường THCS Quận 4 - TP Hồ Chí Minh.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Phương pháp, phương pháp dạy học
1.2.1.1 Phương pháp
Theo quan điểm Triết học, chúng ta có thể nêu lên một số khái niệm về
phương pháp như sau:
10
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện là tổ hợp các bước mà
trí tuệ phải đi theo để tìm ra và chứng minh chân lý. Chẳng hạn phương pháp
biện chứng, phương pháp phân tích hệ thống. Phương pháp đồng nghĩa với
biện pháp kỹ thuật, biện pháp khoa học. Phương pháp còn là tổ hợp những
quy tắc, nguyên tắc quy phạm dùng để chỉ đạo hành động.

Tuy nhiên chỉ có định nghĩa do Hêghen đưa ra là chứa đựng một nội hàm
sâu sắc về bản chất của phương pháp: ”Phương pháp là ý thức về hình thức
của sự tự vận động bên trong của nội dung".
1.2.1.2 Phương pháp dạy học
Theo Iu.K.Babanxki: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa
thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển
trong quá trình dạy học”.
Theo I.D.Zverev: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ
giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này thể hiện
trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt
động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của
thầy giáo”.
Theo I.Ia.Lecne: “Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động
có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn”.
Phương pháp dạy học là cách hoạt động có trình tự, có sự phối hợp tác
động của giáo viên và người học nhằm đạt được mục đích dạy học. Nói cách
khác, phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ định theo
một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
hoạt động thực hành của người học để đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy
học.
11
Tổng quan các khái niệm nêu trên, ta thấy điểm chung của phương pháp
dạy học là sự tác động của giáo viên đến học sinh một cách có chủ đích để
hoàn thành mục tiêu giáo dục theo qui định. Đồng thời phương pháp dạy học
không chỉ là sự tác động một chiều của giáo viên đến học sinh nhằm hoàn
thành mục tiêu giáo dục, mà thực sự là tác động tương hỗ giữa thầy và trò, là
quá trình tổ chức và sử dụng các dạng hoạt động để học sinh chiếm lĩnh tri
thức một cách chủ động. Với hình thức hoạt động này thì phương pháp dạy
học sẽ là một công cụ hiệu quả trong việc hình thành và phát triển năng lực cá

nhân cho học sinh, phát huy tối đa tính chủ động trong quá trình tìm hiểu và
chiếm lĩnh tri thức. Nói cách khác, phương pháp dạy học là cách thức hoạt
động của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động nhằm giúp người học tự
giác, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hoàn thiện các năng lực cần thiết.
Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình có tính hai mặt, bao gồm hai hoạt động:
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Trong hai hoạt động này thì
hoạt động dạy của thầy giữ vai trò chủ đạo, còn học sinh là chủ thể của quá
trình học tập, chủ thể này hoạt động một cách tự giác.
Phương pháp dạy học bao gồm những phương pháp dạy và phương pháp
học có tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ
đạo, hướng dẫn phương pháp học.
1.2.2 Quản lý, QLGD
1.2.2.1 Khái niệm “Quản lý”
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là
một lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các
quy

luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
12
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số
quan điểm chính.
Theo sự phân tích của Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lý”

Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả
Harold Koontz

[22, 1987] viết “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp


những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm về thời gian, tiền

bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Theo tác giả Trần Kiểm [16,2002]. “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều

phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước
(chủ yếu là

nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao

nhất.”
- Khái quát hơn các tác giả ở Khoa Sư phạm - ĐHQG HN là
Nguyễn

Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: “Quản lý là sự
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng

quản lý nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức”.
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý
(một

tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên biệt, có chủ đích của
chủ thể


quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy
tiềm năng

của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu
quả các nguồn

lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống… trên cơ sở đó đảm
bảo cho tổ chức, hệ

thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục
tiêu đã đặt ra với chất

lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến
động của môi trường.
1.2.2.2 Quản lý giáo dục
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là đã nhận
13
thức được và từ đó tiến hành các hoạt động phù hợp quy luật, để đạt được
những thành công to lớn. C. Mác đã viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động gián tiếp nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”.
Giáo dục là hiện tượng xã hội, giáo dục xuất hiện và tồn tại nhằm thực
hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử – xã hội của loài người, của thế hệ đi
trước cho thế hệ đi sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó
một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con người phát triển không

ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo
việc thực thi cơ chế nêu trên.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của
xã hội.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động,
tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Quản lý giáo dục còn được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Nói cách khác, quản lý
14
giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Quản lý giáo dục ở tầm vĩ mô còn được hiểu là việc hoạch định các chiến
lược, kế hoạch, chính sách quốc gia về giáo dục; tổ chức; chỉ đạo, điều hành
và kiểm soát hệ thống giáo dục; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực xã hội . v.v nhằm thực hiện được mục đích lâu dài cũng như các mục
tiêu gần của hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần vào sự ổn định và phát
triển xã hội.
Tóm lại, ta có thể hiểu một cách đơn giản: quản lý giáo dục là một hiện
tượng xã hội; là sự tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý
đến các khách thể quản lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống để đạt
được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3 Quản lý việc đổi mới PPDH

Quản lý hoạt động đổi mới PPDH là quản lý quá trình đổi mới phương
pháp dạy của giáo viên và quản lý quá trình đổi mới phương pháp học của học
sinh.
Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy - trò mà hiệu
quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản
lý trường học. Người hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới
PPDH trong nhà trường. Những hoạt động chỉ đạo của hiệu trưởng ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường như: hoạt động dạy
học của GV và HS, viết sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy
học, các hội giảng, thi GV giỏi, HS giỏi… Như vậy, hiệu trưởng thường
15
xuyên tác động đến hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác
động ấy không rời rạc, không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát,
trọng tâm vào mối quan hệ giữa các chủ thể dạy học.
1.2.4 Giải pháp, giải pháp QL việc đổi mới PPDH
1.2.4.1 Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin (2009) thì giải pháp có
nghĩa là định hướng mục tiêu về cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Giải pháp là những định hướng cụ thể để phát huy những mặt mạnh, khắc
phục những tồn tại, yếu kém, đồng thời đề xuất kiến nghị với các cấp lãnh đạo
trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ
sở được hiểu là những cách giải quyết cụ thể nhằm quản lý hoạt động dạy và
học để đảm bảo tính hiệu quả của nó.
1.3 Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1 Sự cần thiết phải đổi mới PPDH ở trường THCS
Hiện nay, trước yêu cầu đổi mới liên tục của xã hội cùng với việc phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế, thì chất lượng giáo

dục luôn là điều quan tâm của toàn xã hội. Nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực
có tri thức, có đạo đức và năng động để đáp ứng tốt cho công việc ngày càng
cao. Có thể nói: việc đào tạo nguồn nhân lực năng động, sáng tạo là điều kiện
tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Nhưng trên thực tế, nguồn cung không
đáp ứng được nhu cầu mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là công tác
giáo dục. Cần phải nhìn nhận thẳng thắn rằng: tình trạng giảng dạy đối phó
với nội dung chương trình, hình thức thi cử, kiểm tra đánh giá và dạy chay
học vẹt diễn ra khá phổ biến, từ đó đã cho ra đời những sản phẩm không hoàn
16
thiện về tri thức, thụ động trong công việc và lạc hậu so với tình hình phát
triển của xã hội.
Qua kết quả điều tra của các nhà nghiên cứu, từ phản ánh thực tế của dư
luận về chất lượng giáo dục khi ứng dụng vào thực tế xã hội đã khiến cho các
nhà quản lý giáo dục phải nhìn lại chính mình để có sự điều chỉnh kịp thời.
Để giải quyết tồn tại vừa nêu trên, công tác giáo dục cấp thiết phải đổi mới về
mọi mặt và một trong những việc làm cần thiết nhất là đổi mới phương pháp
dạy học.
Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đã được nêu rõ:
Theo Nghị quyết TW 8 khóa XI Ban chấp hành TW Đảng cũng đã
nhận định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú
ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
− Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (ban
hành kèm quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ): Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc

truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp
tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng
hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động,
tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập. . .
17
− Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14/06/2005: Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học trước hết cần xác định cho học sinh động
cơ học tập đúng đắn, thông qua đó để tác động và dần hình thành ý thức tự
học, chủ động, sáng tạo và tích cực hoạt động để tìm hiểu tri thức mới. Vai trò
chủ động của học sinh được phát huy một cách tích cực thông qua các hoạt
động học tập khác nhau dưới sự tổ chức của giáo viên. Ứng với từng nội dung
bài dạy thì sẽ có những phương pháp dạy học khác nhau, Giáo viên phải thể
hiện sự sáng tạo của mình trong quá trình dạy học để thu hút học sinh vào các
hoạt động học tập cũng như tác động vào tình cảm, tâm lí đem lại cho học
sinh những tiết học thoải mái và đầy hứng thú. Thông qua nội dung cơ bản
cùng với những kiến thức thực tiễn sẽ làm cho nội dung bài dạy trở nên gần
gũi hơn, giúp học sinh có nhiều điều kiện phát huy khả năng phân tích và
nhận xét vấn đề dễ dàng hơn. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở đây
không chỉ là dạy chữ mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh cách học, qua đó
dần hình thành các năng lực cá nhân cho các em và nâng cao khả năng ứng
dụng vào thực tiễn. Trong quá trình đó, giáo viên chính là nhân tố quan trọng
nhất trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên phải là
người đổi mới đầu tiên, đổi mới về nhận thức, về quan niệm giáo dục, đổi mới

hoạt động qua các hình thức tổ chức dạy học. Theo PGS-TS Trần Kiều: “Mục
đích chủ yếu của việc đổi mới phương pháp dạy học là nhằm đáp ứng yêu cầu
đào tạo của con người thích ứng với giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa

×