1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THANH NHÀN
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT SỐ 2
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
1
1
2
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THANH NHÀN
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT SỐ 2,
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mãsố: 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN TỨ
NGHỆ AN - 2014
2
2
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn các nhà khoa học, các giảng viên, cán bộ của Khoa Giáo dục, Phòng Đào
tạo sau đại học (Trường Đại học Vinh) và Phòng Tổ chức - Cán bộ (trường
Đại học Sài Gòn) đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong quá trình
học tập; xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ đã trực tiếp hướng
dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Lao động –Thương binh và Xã hội tỉnh
Đồng Nai, lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh Đồng Nai, tập thể các phòng,
khoa, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã tạo điều kiện, ủng hộ và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự quan tâm, cổ vũ, chia sẻ của gia đình, anh em, bạn bè
đã giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn có
những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để có thể sửa chữa và hoàn thiện luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thanh Nhàn
3
3
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản16
1.3. Các yếu tố cơ bản của chất lượng được đào tạo nguồn nhân lực23
1.4. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo của các trường Trung cấp nghề27
Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT SỐ 2, TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam5
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh
tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam43
2.3. Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam47
4
4
5
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
53
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT SỐ 2,
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM59
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp59
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam1
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp3
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1 CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
2 CĐ - ĐH: Cao đẳng - Đại học
3 TP: Thành phố
4 THPT: Trung học phổ thông
5 XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
6 GD - ĐT: Giáo dục - Đào tạo
7 TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
8 CĐ - THCN: Cao đẳng - Trung học Chuyên nghiệp
9 HS: Học sinh
10 UBND: Ủy ban nhân dân
11 TT: Trung tâm
12 CB, CC, VC: Cán bộ, công chức, viên chức
13 ISO: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ( International Organization for
Standardization )
14 CB, GV, NV: Cán bộ, giáo viên, nhân viên
5
5
6
15 LĐLĐ: Liên đoàn Lao động
16 Bộ LĐTB & XH: Bộ Lao động thương binh và xã hội
17 TT - GTVL: Trung tâm - giới thiệu việc làm
18 CĐN, TCN, SCN: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề
19 THCS - THPT: Trung học cơ sở - Trung học phổ thông
20 KT- KT: Kinh tế - kỹ thuật
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mạng lưới trường CĐN, TCN, TTDN, CĐ, THCN
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và vùng phụ cận
13
Bảng 2.1.Tổng hợp các giá trị tài sản hiện có của nhà trường
39
Bảng 2.2. Chương trình, giáo trình dạy nghề đã ban hành
39
Bảng 3.1. Danh sách các đơn vị gửi phiếu trắc nghiệm
84
6
6
7
Bảng 3.2. Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
85
7
7
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH)
đất nước để phấn đấu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Một trong
những yếu tố cơ bản để phát triển xã hội nhanh và bền vững là phát huy nguồn nhân
lực con người, phát triển giáo dục và đào tạo, động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH - HĐH.
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, các cơ sở đào tạo cần đổi
mới, phát triển để có đủ năng lực đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động trong và ngoài nước về số lượng, chất lượng, nguồn nhân lực có chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp và tác phong công nghiệp. Nghị quyết 29 của Hội nghị
Trung ương 8 (khóa XI) đã đề ra nhiệm vụđổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã khẳng định, đối với
giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách
nhiệm nghề nghiệp; hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương
thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong
nước và quốc tế; nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích
hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực
nghề nghiệp cho người học; đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp
giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và
đạo đức nghề nghiệp.
8
8
9
Tỉnh Đồng Nai và các vùng phụ cận đang là những vùng kinh tế trọng điểm
quan trọng của cả nước, tập trung nhiều công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước
về nhiều lĩnh vực khác nhau.Để đáp ứng được nguồn nhân lực đó, các cơ sở đào tạo
nghề, các trường cao đẳng – đại học (CĐ-ĐH) đang không ngừng đổi mới để đáp
ứng được nhu cầu sử dụng nhân lực. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập hóa và toàn
cầu hóa, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến, việc
đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực đáp ứng số lượng, chất lượng, cơ cấu không
phải là nhiệm vụ dễ dàng của các cơ sở đào tạo. Vì vậy, không ngừng đổi mới, phát
triển một cách toàn diện, bền vững là thách thức của các cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực trong xu thế cạnh tranh chất lượng hiện nay.
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2 tọa lạc tại Tp. Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai, là cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực có trình độ trung cấp nghề, liên kết
đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học nhiều ngành, nghề nhằm phục vụ nhu
cầu lao động cho thị trường lao động trong khu vực. Trong hơn 10 năm xây dựng và
trưởng thành, trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, xứng đáng là một địa chỉ tin
cậy của người học và của thị trường lao động.
Tuy nhiên, trong xu thế hiện nay, với những đòi hỏi mới về trình độ, chất
lượng của nguồn nhân lực, trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2 phải đổi
mới một cách toàn diện, cơ bản, vững chắc để đáp ứng được các yêu cầu mới về
nguồn nhân lực. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp
quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật
số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam” nhằm góp phần giải quyết vấn đề nói
trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
9
9
10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có tính khoa học và khả thi thì sẽ
nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý
nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường trung cấp nghề.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý có tính cần thiết, khả thi để nâng cao chất
lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng
đào tạo trong giai đoạn nhà trường đang chuẩn bị chuyển từ bậc Trung cấp nghề lên
trường Cao đẳng nghề.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
10
10
11
Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan để tổng quan cơ sở
lý luận về quản lý nhà trường, quản lý chất lượng đào tạo.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi, thu thập, phân tích tổng hợp
các số liệu, xin ý kiến chuyên gia, các doanh nghiệp, người học, phụ huynh,
- Phương pháp thống kê, xử lý các số liệu điều tra, tìm kiếm về tính cấp thiết
và tính khả thi của những giải pháp được đề xuất.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần khái quát một số vấn đề về cơ sở lý luận quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường và quản lý chất lượng đào tạo.
- Từ kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số các pháp
quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số
2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường Trung cấp nghề
Chương 2. Thực trạng chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế -
Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chương 3. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường
Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
11
11
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việt Nam đang trong tiến trình CNH – HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Vấn đề về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trở
nên hết sức cấp thiết. Trình độ khoa học công nghệ không ngừng thay đổi, đòi hỏi
năng lực tiếp cận về kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động phải thích nghi
với yêu cầu của quá trình sản xuất. Công nghệ sản xuất tiên tiến đã mở ra phương
hướng và cách thức nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường với sản phẩm
có chất lượng và giá thành tối ưu. Trong giáo dục đào tạo nghề giúp cho người học
lĩnh hội tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp và được thực hiện với những ứng dụng
của thành tựu khoa học công nghệ phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Vấn đề chất lượng đào tạo từ trước tới nay luôn nhận được sự quan tâm
không chỉ của các nhà quản lý mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước cũng như
trên thế giới. Việc nghiên cứu để nâng cao chất lượng đào tạo luôn được xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo .
1.1.1 Khái quát kết quả nghiên cứu công tác quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo nghề trên thế giới
Nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, việc nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trở thành một vấn đề được nghiên cứu từ lâu.
12
12
13
Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế tri thức phát triển, quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế sâu rộng, vấn đề chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, trong đó có chất
lượng đào tạo nghề, trở thành mối quan tâm của các nước.
Ở Nhật Bản, chính sách “hiện đại hóa” chế độ giáo dục với trọng tâm là ưu
tiên tổ chức trường chuyên tu, dạy nghề cho thanh thiếu niên và trung cấp chuyên
nghiệp một cách hiệu quả. Nhà nước đã “quản lý” chặt chẽ, theo sát mọi chính sách
và biện pháp cải cách giáo dục. đào tạo nghề được thực hiện bởi các trường
senmongakko - trường dạy nghề hai năm sau phổ thông, với các ngành nghề về
công nghiệp, thương nghiệp, giáo dục… sinh viên tốt nghiệp trường này có tỷ lệ xin
việc thành công xấp xỉ 80%, trong khi tỉ lệ xin việc thành công của sinh viên tại
trường đại học chỉ 60 %. Vấn đề chất lượng đào tạo luôn là vấn đề được nhà nước
quan tâm, Bộ Giáo dục ban hành các tiêu chuẩn cho trang thiết bị đào tạo kỹ thuật
và đạo tạo dạy nghề kỹ thuật tương ứng. chính phủ trợ cấp cho các trường phổ
thông trung học gần một phần ban ngân sách dành cho đào tạo dạy nghề kỹ thuật và
các trang thiết bị. Giáo viên dạy nghề tại các trường phổ thông trung học quốc gia
được lĩnh thêm trợ cấp hàng tháng bằng 10% lương theo Luật trợ cấp đào tạo nghề
năm 1957, cao hơn mức lương của công chức cùng ngạch ở ngành nghề khác.
Ở Pháp thì sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở (Brevet) nhà trường cho các
em tự chọn học lên cấp 3 hay học trường hướng nghiệp cụ thể (như Chuyên tu hay
Cao đẳng chuyên nghiệp của Nhật Bản) việc học nghề của các em lứa tuổi (15 tuổi)
này hoàn toàn miễn phí để khuyến khích. Các trường đào tạo ngành nghề với thời
gian đào tạo từ 2 đến 5 năm sau THPT rất đa dạng, thu hút hàng năm khoảng 1 triệu
sinh viên. Các trường đào tạo kỹ sư, trường đào tạo cán bộ thương mai, kỹ thuật
viên trong đủ mọi ngành nghề, tới các trường báo chí, sư phạm…hoặc có thi hoặc
xét tuyển đầu vào, và các cấp các loại bằng nghề chứ không cấp các bằng cử nhân,
thạc sĩ…sinh viên tốt nghiệp một trường nghề vẫn có thể xin học tiếp ở một trường
Đại học tổng hợp nếu muốn. Do được tuyển chọn kỹ ở đầu vào nên chất lượng của
học sinh tốt nghiệp rất cao, luôn được xã hội tôn trọng, ra trường là xin ngay được
việc làm.
13
13
14
Ở Châu Âu, Đức là nước có mạng lưới giáo dục nghề tốt nhất, dày đặc nhất.
người Đức rất xem trọng nghề thủ công, và sống rất hãnh diện với nó, họ sống rất
xứng đáng và họ có những đóng góp rất lớn cho lợi ích của xã hội. trong hệ thống
dạy nghề ở Đức, các doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. năm 2007, theo
thống kê của Bộ giáo dục Đức, 93,3% các công ty sở hữu trường dạy nghề riêng và
phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai thông qua các mô hình dạy nghề. Việc
kiểm tra về khả năng tổ chức, đào tạo nghề tại doanh nghiệp được tiến hành bởi các
Phòng công nghiệp và thương mại. Ngoài ra, do sự liên kết chặt chẽ với các tập
đoàn đầu tư, khả năng các học viên ra trường nhận được việc làm ngay là rất cao.
Những kết quả nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo của các quốc gia
đang là bài học kinh nghiệm quý báu để Việt Nam đi tắt đón đầu, phát triển nhanh
chóng và bền vững, hội nhập chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của khu vực và thế
giới.
1.1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu công tác quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở Việt Nam
Ngay từ đầu thập kỷ sáu mươi, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ III (1960)
xác định; ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, coi công nghiệp là cơ sở của nền kinh
tế quốc dân, mở đầu cho thời kỳ xây dựng kinh tế. Nhu cầu lao động kỹ thuật cho
các khu công nghiệp đã đưa sự nghiệp đào tạo công nhân trở nên cấp bách. Công
tác đào tạo nghề được chú trọng phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng đào
tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp. đào tạo nghề trong
nước trở thành “một khâu của quá trình chuẩn bị sản xuất” của các cơ sở công
nghiệp. chính sách cơ bản về đào tạo nghề trong giai đoạn này là gắn trực tiếp công
tác đào tạo với hoạt động sản xuất cụ thể của từng cơ sở công nghiệp. chuẩn bị tiền
đề cho những bước phát triển tiếp theo của công tác dạy nghề trong cả nước.
Trong những thập niên 1960 - 1970, cùng với quá trình phát triển của các
ngành công nghiệp, quy mô đào tạo nghề ngày càng mở rộng với nhiều loại ngành
nghề khác nhau. Công tác đào tạo nghề đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước về
các mặt, do đó Bộ lao động đã thành lập Vụ đào tạo công nhân có trách nhiệm quản
14
14
15
lý, tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác đào tạo nghề. Đây là mốc đánh dấu sự phát
triển của công tác đào tạo nghề trong toàn quốc. để quản lý, tổ chức và chỉ đạo công
tác đào tạo nghề, Chính phủ đã ban hành nhiều thông tư như Thông tư 60/TTg ngày
1/6/1962 quy định chế độ học nghề, thông tư 02/TTg ngày 3/11/1964 về chế độ cho
người dạy học ở trường nghề cũng như ở xí nghiệp. cơ quan quản lý nhà nước về
công tác dạy nghề được nâng lên thành cấp Tổng cục, với việc thành lập Tổng cục
đào tạo công nhân kỹ thuật thuộc Bộ lao động ngày 09/10/1969.
Vấn đề chất lượng đào tạo nghề luôn được thể hiện trong chính sách của nhà
nước cùng với việc mở rộng quy mô. Nghị định 42/CP ngày 10/3/1970 của Chính
phủ có nêu rõ chủ trương, chính sách và các biện pháp lớn nhằm mở rộng quy mô
và nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu nhân lực của
các ngành kinh tế - xã hội. Nghị định 42/CP đã đề ra chủ trương xây dựng hệ thống
các trường đào tạo giáo viên viên dạy nghề đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên
được đào tạo chính quy, chuyên ngành cho các cơ sở đào tạo. Sau Nghị định 42/CP
hệ thống đào tạo công nhân kỹ thuật được củng cố về mọi mặt, nhất là vấn đề chất
lượng đào tạo. công tác đào tạo nghề ở các Bộ, ngành chịu sự quản lý nhà nước của
Bộ Lao động (Tổng cục đào tạo công nhân kỹ thuật) và sự quản lý điều hành trực
tiếp của các cơ quan quản lý đào tạo ở các Bộ, ngành (Vụ đào tạo hoặc Viện đào tạo
thuộc Bộ). đây là thời kỳ thực hiện chủ trương phát triển công tác đào tạo nghề theo
các ngành kinh tế - kỹ thuật, hình thành hệ thống đào tạo nghề chuyên ngành như
cơ khí, xây dựng, điện , nông nghiệp, hóa chất…bên cạnh hệ thống các trường đào
tạo chính quy, công tác đào tạo nghề được tiếp tục duy trì và phát triển trong các
loại hình trường dạy nghề cạnh xí nghiệp và các lớp đào tạo tại sản xuất.
Việc thành lập Tổng cục dạy nghề năm 1978 đánh dấu mốc quan trọng của
công tác đào tạo nghề nói chung và chính sách phát triển công tác đào tạo nghề nói
riêng. Ngành dạy nghề trở thành một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân
thống nhất (ngành giáo dục chuyên nghiệp). công tác đào tạo được chú trọng cả về
năng lực chuyên môn kỹ thuật và ý thức đạo đức xã hội, nghề nghiệp để hình thành
đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân ngày
15
15
16
càng lớn mạnh. Một điều đáng chú ý trong công tác đào tạo nghề giai đoạn này là
chủ trương nâng cao khả năng, tiềm lực đào tạo của các cơ sở đào tạo trong nước,
do đó bên cạnh việc tranh thủ gửi học sinh đi học nghề ở các nước Liên Xô và
Đông Âu, chúng ta cũng tiếp nhận viện trợ đồng bộ để xây dựng nhiều trường dạy
nghề trong nước có trình độ hiện đại như các Trường Việt - Xô, Việt - Đức, Việt -
Hung…đồng thời thực hiện thí điểm việc hình thành và phát triển các trung tâm dạy
nghề ở các quận huyện trong cả nước. đây là một chủ trương đúng đắn góp phần
nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nhu cầu học nghề ngày càng cao của
thanh niên và các tầng lớp nhân dân lao động. Chính sách đào tạo nghề có những
bước thay đổi cơ bản từ năm 1986 khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện,
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường nhiều thành
phần có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN. Những quan điểm tư
tưởng nội dung cơ bản của công tác GD-ĐT chính sách được thể hiện tập trung
trong các Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII. Giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm thực hiện các nhiệm vụ nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục đào
tạo, ngành dạy nghề ngay từ năm 1987 đã tiến hành thực hiện 3 chương trình hành
động. Nghị quyết Trung ương 4 (1993) về tiếp tục đổi mới GD-ĐT đã đề ra một loạt
các quan điểm chỉ đạo có thể được hiểu là những chính sách định hướng lớn như:
Giáo dục - đào tạo là động lực và là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội và khoa học công nghệ. Đầu tư cho giáo dục là một loại hình đầu
tư phát triển. giáo dục hướng tới đáp ứng những nhu cầu phát triển quốc gia và tiếp
cận với xu hướng tiến bộ của nhân loại, thực hiện giáo dục suốt đời.
Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo ở nước ta đến năm 2020 xác định
mục tiêu chiến lược về đào tạo nghề: “Tạo nguồn nhân lực phong phú về số lượng,
có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ công nghệ, kỹ năng cao, đáp ứng yêu cầu
công nghiêp hóa, hiện đại hóa của cả nước và từng địa phương, ngành, của giao lưu
kinh tế với thế giới, tạo cho người tốt nghiệp các cấp, bậc học có cơ hội thuận lợi về
việc làm, lập nghiệp”.
16
16
17
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết
20-NQ/TW ngày 28/1/2008 về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp
công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công
nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực
và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận
nòng cốt của giai cấp công nhân”.
Kết luận số 242 – TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2020: “Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ”. “Đẩy mạnh công tác đào
tạo nghề, kể cả những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở rộng mạng lưới cơ
sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện”. “Chú trọng xây dựng một
số trường dạy nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tăng nhanh quy mô công nhân
và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên
tiến thế giới”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra chủ
trương phải đổi mới phát triển dạy nghề đến năm 2020 là:“Phát triển hệ thống dạy
nghề có đủ năng lực đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động
về số lượng, chất lượng, cơ cấu trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo; tạo sự đột phá
về chất lượng dạy nghề, một số nghề đạo tạo đạt chuẩn quốc gia, một số nghề đào
tạo theo chương trình dạy nghề tiên tiến của các nước phát triển trong khu vực và
thế giới”…”[10].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
17
17
18
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng đã khẳng định đổi mới căn bản,
toàn diện GD-ĐT nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Đối với giáo dục
nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề
nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình
độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ
năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho
người học. Đổi mới phương thức đánh giá, công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề
nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật, đạo đức nghề
nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia đánh giá chất
lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ sở đào tạo …”[11].
Năm 2013, cả nước có 1.339 cơ sở dạy nghề, trong đó có 162 trường cao
đẳng nghề; 302 trường trung cấp nghề; 875 trung tâm dạy nghề, hệ thống cơ sở dạy
nghề đã phát triển mạnh mẽ, xóa bỏ tình trạng trắng trường dạy nghề ở các tỉnh,
từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối giữa nhu cầu và năng lực đào tạo, phân
bổ các trường nghề giữa các vùng, miền, các ngành tương đối hợp lý. Cơ cấu ngành
nghề đào tạo từng bước điều chỉnh theo yêu cầu, cơ cấu của sản xuất kinh doanh
dịch vụ, yêu cầu đa dạng của xã hội. nội dung chương trình đào tạo nghề từng bước
được nâng cao về chất lượng phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất và các vùng kinh tế trọng điểm. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đạt 95%, trong đó loại khá giỏi đạt 29%, khoảng 70%, học sinh tốt nghiệp ra trường
có việc làm ngay. Có những trường, cơ sở dạy nghề, nghề đào tạo phù hợp yêu cầu
sản xuất, chất lượng tay nghề cao, học sinh khi tốt nghiệp ra trường được các doanh
nghiệp đón nhận vào làm việc với mức thu nhập khá.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Cả nước có 30.408 giáo viên dạy nghề và tham gia dạy nghề, trong đó giáo viên
thuộc các trường Cao đẳng, Trung cấp nghề, trường nghề là 12.802 người. trong đội
ngũ giáo viên dạy nghề và tham gia dạy nghề có 3.743 trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.
18
18
19
Bên cạnh những thành tích đạt được, đào tạo nghề vẫn còn tồn tại một số hạn
chế cả về quy mô và chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và
yêu cầu đa dạng của xã hội. Nội dung chương trình nặng nề, dàn trải, đầu vào xơ
cứng khiến cho hàng vạn thanh niên, người lao động có nhu cầu học một nghề để
lập thân, lập nghiệp không có cơ hội do còn nhiều rào cản. Kỹ năng nghề của học
sinh còn thấp, chưa gắn với thực tế sản xuất. Phương pháp đào tạo không thống
nhất, chậm đổi mới. trang thiết bị phục vụ giảng dạy cũ kỹ, lạc hậu do đầu tư ít,
trang thiết bị thanh lý không hoạt động được thì chuyển giao cho dạy nghề. Thời
gian thực hành, thực tập ít, học chay lý thuyết là chủ yếu do kinh phí thực hành thực
tập hạn hẹp. Nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của dạy nghề còn hạn chế. Chính
sách đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề còn bất cập, chưa thu hút được giáo viên kỹ
thuật giỏi nghề, chưa tôn vinh kịp thời giáo viên và nghệ nhân có công lao đóng góp
cho sự nghiệp dạy nghề. Có thể nói, hệ thống dạy nghề ở nước ta đã trở thành một
nhân tố quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực.
1.1.3.Về kết quả nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào
tạo nghề khu vực tỉnh Đồng Nai và vùng phụ cận
Trong những năm qua hệ thống giáo dục tỉnh Đồng Nai không ngừng phát
triển từ cơ sở vật chất, loại hình đào tạo, số lượng giáo viên, học sinh và là một
trong những trung tâm giáo dục đào tạo lớn nhất nước. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hết sức phong phú và đa dạng. Số lượng các cơ
sở tăng nhanh qua các năm qua, sự tăng nhanh của các cơ sở dạy nghề cho thấy
công tác đào tạo nghề của tỉnh Đồng Nai đã bắt nhịp theo hướng cung sang hướng
cầu của thị trường lao động; phát triển dạy nghề gắn chặt với yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và định hướng phát triển của tỉnh. Cùng với sự tăng
trưởng kinh tế chung của cả nước, sự nghiệp dạy nghề tỉnh Đồng Nai đã có những
bước phát triển đáng kể về số lượng cơ sở dạy nghề và quy mô đào tạo nghề.
Bảng : 1.1 Mạng lưới trường CĐN; TCN; TTDN; CĐ, THCN trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai và các vùng phụ cận.
19
19
20
Tỉnh/
TP
Trường
Tổng
số
CĐ/THCN
có dạy nghề
Trường CĐ
nghề, TC nghề
Trung
tâm dạy
nghề
Các cơ sở
dạy nghề
khác
TP.HCM
Trung ương 37 22 15 21
Địa phương 185 43 35 107 75
Đồng Nai
Trung ương 11 3 8
Địa phương 65 4 20 29 12
Vũng
Tàu
Trung ương 11 4 7
Địa phương
17 5 2 4 6
Lâm
Đồng
Trung ương 1 3 2
Địa phương
33 4 9 11 9
Bình
Dương
Trung ương 6 1 8 2
Địa phương
47 6 6 16 19
Nhiều văn bản, chương trình, dự án, kế hoạch,… đã đề cập đến việc đào tạo
nguồn nhân lực cho Đồng Nai và vùng phụ cận. Trong đó, đã xác định mục tiêu
tổng quát và mục tiêu cụ thể của công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Về mục tiêu tổng quát, quy hoạch phát triển nhân lực là cơ sở để các ngành,
các địa phương trong tỉnh triển khai thành kế hoạch phát triển nhân lực hàng năm
phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Phát triển nhân lực có trình độ
chuyên môn cao, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu về phẩm
chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp và thể chất; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu
trình độ, cơ cấu ngành nghề phục vụ các ngành kinh tế phát triển, góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-
2020.Về mục tiêu cụ thể, đến năm 2015 dự kiến qui mô dân số tỉnh Đồng Nai
khoảng 2,8 đến 2,9 triệu người; số người trong độ tuổi lao động là 1.960.000 người;
số lao động đang làm việc khoảng 1.581.600 người. Đến 2020 dân số khoảng 3,1
đến 3,2 triệu người; số người trong độ tuổi lao động là 2.150.000 người; số lao động
đang làm việc khoảng 1.973.400 người; số lao động được giải quyết việc làm mỗi
năm từ 80.000 đến 85.000 lao động .Căn cứ mục tiêu đến 2020 tỉnh Đồng Nai trở
thành tỉnh công nghiệp với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 14,5%
20
20
21
(xấp xỉ mức hàng năm của giai đoạn 2014-2015 ) thì đến 2020 cần có 872.500 lao
động qua đào tạo nghề (chiếm 50% lao động làm việc trong các thành phần kinh tế).
21
21
22
Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có 31 khu công nghiệp đã dần được lấp đầy trong
đó có 29 khu công nghiệp đang hoạt động, thu hút đầu tư của 38 quốc gia, vùng
lãnh thổ, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động, thường xuyên
cần hàng ngàn lao động kỹ thuật và tay nghề cao làm việc. Tổng số nhân lực qua
đào tạo năm 2015 chiếm khoảng 65% và năm 2020 chiếm 77% trong tổng số người
làm việc trong nền kinh tế.Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo
qua hệ thống dạy nghề năm 2015 khoảng 74,6%. Năm 2020 khoảng 70,1%; số nhân
lực qua hệ thống giáo dục đào tạo năm 2015 khoảng 25,4%, năm 2020 khoảng
29,9%.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Giai đoạn 2014-2015 nhu cầu tuyển dụng
5% lao động có trình độ đại học trở lên, 10% lao động có trình độ trung cấp và cao
đẳng, 45% lao động đã qua đào tạo nghề, 40% lao động chưa qua đào tạo. Giai đoạn
2016-2020 nhu cầu tuyển dụng 8% lao động có trình độ đại học trở lên, 12% lao
động có trình độ trung cấp và cao đẳng, 50% lao động đã qua đào tạo nghề, 30% lao
động chưa qua đào tạo.
Thời gian tới yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng cao, điều đó vừa tạo ra cơ hội cho công tác đào
tạo nguồn nhân lực phát triển nhưng cũng là thách thức lớn đòi hỏi phải vượt qua và
là nỗi trăn trở của các nhà sử dụng lao động và các cấp chính quyền. Do đó, để đáp
ứng được nhu cầu nguồn lao động có trình độ tay nghề cao cho các khu kinh tế, khu
công nghiệp và các doanh nghiệp thì Đồng Nai cần có thêm nhiều cơ sở đào tạo
nghề trình độ cao để hoàn thành mục tiêu là: “sớm đưa Đồng Nai trở thành một tỉnh
có công nghiệp và dịch vụ phát triển, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
Công nghiệp - Xây dựng - Dịch vụ, tạo nền tảng đến năm 2015 Đồng Nai trở thành
tỉnh công nghiệp”[27].
22
22
23
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở khu vực Đồng Nai và vùng phụ cận
cũng là quan tâm của các cấp chính quyền, của ngành giáo dục – đào tạo và của
toàn xã hội. Những đề xuất, kiến nghị, giải pháp đã có tác dụng phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng số lượng, chất lượng và cơ cấu cùng các yếu tố khác. Tuy nhiên,
trước sự phát triển nhanh và đa dạng của kinh tế - xã hội khu vực Đồng Nai và vùng
phụ cận, việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phải được cụ thể hóa để
phù hợp với các thành phần kinh tế, nhu cầu nhân lực luôn biến động và sự phát
triển đa dạng của các vùng kinh tế, khu công nghiệp.
1.1.4. Về kết quả nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung
cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung cấp nghề
Kinh tế - Kỹ thuật số 2 trước đây hầu như chỉ giới hạn ở việc phát triển ngành nghề,
tăng quy mô tuyển sinh và cải thiện kết quả đào tạo. Hiện tại, trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đào tạo nguồn
nhân lực kỹ thuật đa ngành như: Điện công nghiệp, Cơ điện tử, Cơ khí CNC, nguội
sửa chữa, nghiệp vụ nhà hàng, lập trình máy tính, Công nghệ thông tin, Kế toán
doanh nghiệp… với 2 cấp trình độ Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề phục vụ nhu cầu
lao động trong nước. Ngoài ra, trường còn mở rộng các hình thức liên kết đào tạo
với các trường đại học, cao đẳng khác. Trường thường xuyên mở các lớp đào tạo
nghề ngắn hạn, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người lao động.
Một số báo cáo tổng kết, đánh giá năm học, sáng kiến kinh nghiệm của giáo
viên nhà trường đã nghiên cứu, tìm hiểu, cụ thể hóaphương châm đào tạo của nhà
trường là: “Học đi đôi với hành”, “Thực tập kết hợp với lao động sản xuất”; đã đề
xuất một số biện pháp như: lấy học sinh làm trung tâm, lấy thực hành, thực tập kỹ
năng nghề làm chính, tạo cho người học có khả năng làm việc độc lập; coi trọng
giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong công nghiệp của người học, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
23
23
24
Trường đã có một số đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp tỉnh đã triển khai ứng
dụng đạt hiệu quả cao trong giảng dạy kỹ thuật và đạt giải cao của tỉnh và của toàn
quốc như “Thiết bị phân loại và di chuyển sản phẩm”, “Thiết bị Mâm Chia Độ”,
“Máy bơm nước bằng bình ắc quy điện”, “Máy ép thủy lực sử dụng mùn cưa làm
chất đốt”…Một số biện pháp được nghiên cứu, đề xuất về phối hợp với các doanh
nghiệp để cho học sinh đến thực tập làm quen với công việc sản xuất và những thiết
bị, công nghệ mới. Tăng cường công tác quản lý đào tạo, quản lý chất lượng dạy
nghề. Hàng năm nhà trường tổ chức hội giảng giáo viên qua đó nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, phát động giáo viên làm sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến
phương pháp dạy học và áp dụng công nghệ mới vào giảng dạy, từ đó áp dụng vào
thực tế của nhà trường để nâng cao chất lượng đào tạo.Tuy nhiên, trong bối cảnh
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục – đào tạo hiện nay, việc nghiên cứu các giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vẫn đang còn chưa được giải quyết
một cách hệ thống, đầy đủ.
Như vậy, việc nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung và
quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã được quan tâm từ nhiều phương
diện, mức độ khác nhau. các kết quả đó đã góp phần làm cho các cơ sở đào tạo
nghề, cho trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, các nghiên cứu nói chung và các nghiên cứu ở trường Trung
cấp nghề - Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đã chưa đi
vào những giải pháp có tinh cần thiết, khả thi từ góc độ quản lý giáo dục. Đặc biệt,
chưa nêu lên được mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào
tạo nghề ở trường Trung cấp Nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 2, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam trong bối cảnh đổi mới cơ bản, toàn diện GD-ĐT, trong giai đoạn
nhà trường đang chuẩn bị nâng cấp thành trường Cao đẳng nghề.
24
24
25
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Khái niệm quản lý
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội ) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy
trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Quản lý là
tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình lao động. Quản lý là sự tác động có định hướng, có kế
hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tác động của hệ thống có tính kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
quá trình giáo dục, sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Khái niệmquản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ
mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý
(có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được
những mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Khái niệm đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.2.1. Khái niệm đào tạo
Khái niệm về đào tạo có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây là một số khái
niệm được nhiều người đồng thuận:
Theo từ điển Tiếng Việt: Đào tạo là: dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có
hiểu biết, có nghề nghiệp”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường (2006) “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
25
25