Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện quan hóa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.71 KB, 127 trang )

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Đóng góp của đề tài
8. Phương pháp nghiên cứu
9. Cấu trúc của luận văn.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
9
1.2.1. Quản lý
9
1.2.2. Quản lý giáo dục
10
1.2.3. Quản lý nhà trường
11
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
13
1.2.5. Bản chất của quản lý hoạt động dạy học
15
2
1.3. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC


QUỐC DÂN
17
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học cơ sở
17
1.3.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý và hiệu trưởng trong quản lý
hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
18
1.3.2.1. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trong quản lý hoạt động dạy
học
19
1.3.2.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học
21
1.3.3. Đặc điểm hoạt động dạy học và nội dung quản lý hoạt động dạy học
ở trường Trung học cơ sở
22
1.3.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường Trung học cơ sở
22
1.3.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở
23
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
31
1.4.1. Nội dung dạy học
31
1.4.2. Phương pháp dạy học
31
3
1.4.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên
31
1.4.4. Điều kiện phương tiện dạy học.

32
1.5. YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC, ĐỔI MỚI DẠY HỌC HIỆN NAY
32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN HUYỆN QUAN HOÁ TỈNH THANH HOÁ
40
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI, VĂN HÓA - GIÁO DỤC HUYỆN
QUAN HÓA TỈNH THANH HÓA
40
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
40
2.1.2. Đặc điểm văn hoá - giáo dục huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hoá
41
2.1.2.1. Về đặc điểm văn hoá.
41
2.1.2.2. Về giáo dục và đào tạo huyện Quan Hóa
43
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN QUAN
HÓA TỈNH THANH HÓA
46
2.2.1. Giáo dục trung học cơ sở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
46
4
2.2.1.1. Quy mô trường lớp
46
2.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
47
2.2.2. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

48
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường Trung học cơ sở
vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hóa.
53
2.2.4. Chất lượng giáo dục trung học cơ sở
54
2.2.4.1. Chất lượng dạy học
54
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN QUAN HÓA TỈNH THANH HÓA
57
2.3.1. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên trường trung học cơ sở
57
2.3.1.1. Quản lý nền nếp giảng dạy
57
2.3.1.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
58
2.3.1.3. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
60
2.3.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
64
5
2.3.2.1. Quản lý hoạt động học tập trên lớp
64
2.3.2.2. Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
65
2.3.3. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy
65
2.3.3.1. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

65
2.3.3.2. Kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên
67
2.3.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học
69
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
70
2.4.1. Ưu điểm, nhược điểm trong quản lý hoạt động dạy học
70
2.4.1.1. Về ưu điểm
70
2.4.1.2. Nhược điểm
71
2.4.2. Nguyên nhân của ưu điểm và nhược điểm
72
2.4.2.1. Nguyên nhân của ưu điểm
72
2.4.2.2 Nguyên nhân của nhược điểm
73
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
6
HUYỆN QUAN HOÁ TỈNH THANH HOÁ
74
3.1. NHỮNG CĂN CỨ VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP
74
3.1.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp
74
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

76
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
76
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
76
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
76
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
76
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN QUAN HÓA TỈNH THANH HÓA
77
3.2.1. Quản lý thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học ở các
trường trung học cơ sở
77
3.2.1.1 Mục đích của giải pháp
77
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
78
7
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
81
3.2.1.4 . Điều kiện thực hiện giải pháp
82
3.2.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên theo quan điểm dạy học
tích cực
83
3.2.2.1. Mục đích của giải pháp
83

3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
84
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
86
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
87
3.2.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh theo tinh thần nâng cao sự
tự học
87
3.2.3.1. Mục đích của giải pháp
87
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp
88
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
88
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
89
8
3.2.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học theo tinh thần nói
không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục
90
3.2.4.1. Mục đích của giải pháp
90
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
90
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
91
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
95
3.2.5. Tăng cường quản lý các nguồn lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ hoạt động dạy học
95
3.2.5.1. Mục đích của giải pháp
95
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
96
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
98
3.2.6. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hội phụ huynh học sinh tham gia
quản lý hoạt động dạy học, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích
cực
98
3.2.6.1. Mục đích của giải pháp
98
3.2.6.2. Nội dung của giải pháp
98
9
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện giải pháp
101
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
104
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
104
3.4. THĂM DÒ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP
105
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp
107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
113
10
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất\
ĐHQG : Đại học Quốc gia
ĐHSP : Đại học sư phạm
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐTH : Hoạt động tự học
HT : Hiệu trưởng
HS : Học sinh
NDDH : Nội dung dạy học
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
PPGD : Phương pháp giảng dạy
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
SGK : Sách giáo khoa

11
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Sơ đồ 1.1 Quá trình quản lý
10
Sơ đồ 1.2 Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục
12

Sơ đồ 1.3 Tiếp cận hệ thống quản lý quá trình dạy học

15
Sơ đồ 1.4 Bản chất của hoạt động dạy học

16
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, học sinh THCS.

46
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở

48
Bảng 2.3. Thực trạng trình độ CBQL huyện Quan Hóa

48
Bảng 2.4: Thống kê số lượng giáo viên THCS huyện Quan Hoá.

50
Bảng 2.5: Thống kê trình độ giáo viên THCS huyện Quan Hoá
12

52
Bảng 2.6: Thống kê kết quả xếp loại giáo viên THCS huyện Quan Hoá.

52
Bảng 2.7. Thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh trung học cơ sở
trong 3 năm học.

55
Bảng 2.8: Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS huyện

Quan Hoá trong 3 năm học.

56
Bảng 3.1: Kết qủa đánh giá về sự cần thiết của các giải pháp

106
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các giải pháp

108
13
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua thực tiễn giáo dục ở các địa phương, trường học, chúng tôi nhận
thấy sự nỗ lực của ngành giáo dục và các địa phương là rất lớn trong việc phát
triển GD&ĐT, đặc biệt là mở rộng quy mô, mạng lưới trường lớp, không chỉ
ở vùng thuận lợi mà cả những vùng khó khăn, miền núi. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển vẫn còn một số vấn đề làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
quả giáo dục. Nguồn nhân lực của chúng ta vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ
quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp….”.
Nâng cao chất lượng dạy học luôn là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng, là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiến lược phát triển GD&ĐT, là yêu cầu cần thiết và
cấp bách của tất cả các loại hình nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà
trường. Trong đó, quản lý hoạt động dạy học là cần thiết, không thể thiếu

được trong quản lý chuyên môn của hiệu trưởng để nâng cao chất lượng
GD&ĐT trong nhà trường. Trong những năm qua, công tác quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học ở các nhà trường phổ thông, đã đạt được kết quả
nhất định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, công
tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý HĐDH nói riêng còn bộc lộ nhiều
14
hạn chế, đặc biệt là chất lượng và hiệu quả dạy học chưa cao, và đang đứng
trước những khó khăn thách thức mới.
Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ
nhà giáo và cán bộ quản lý chuẩn hoá và đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiêp CNH -
HĐH đất nước” [10, tr50].
Nhận thức tầm quan trọng của GD&ĐT trong công cuộc đổi mới, Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ nhà trường, gia đình và xã hội” [9, tr67].
Đòi hỏi GD&ĐT phải đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình dạy
học, xây dựng chuẩn mực đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Thực hiện Nghị quyết và Chủ trương đổi mới của Đảng, Nhà
nước và của ngành giáo dục, công tác quản lý giáo dục, quản lý dạy học trong

các trường học ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh hóa trong những năm qua đã
có nhiều cố gắng, góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD&ĐT trên địa
15
bàn. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định, thiếu tính bền vững và
chưa đồng đều giữa các trường trong huyện.
Cơ hội, thách thức cùng với những hạn chế trong quản lý hiện nay. Đòi
hỏi giáo dục phải tổng kết, rút kinh nghiệm, tìm các giải pháp để thực hiện đổi
mới quản lý. Phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập, đồng thời phải
nâng cao chất lượng GD&ĐT. Do đó, việc đề xuất những giải pháp quản lý
nói chung, quản lý hoạt động dạy học nói riêng, là cần thiết và phải được quan
tâm nghiên cứu. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu. Mong muốn đề xuất được một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng HĐDH ở các trường THCS huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở
trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trên địa bàn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung
học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
16
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học ở các trường

Trung học cơ sở
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học
cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học
cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường Trung học cơ sở vùng đặc biệt khó
khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa sẽ được nâng cao nếu áp dụng linh
hoạt, sáng tạo và đồng bộ các giải pháp quản lý được đề xuất trong luận văn.
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường Trung học cơ sở.
- Đánh giá thực trạng của quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung
học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học
cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa
8. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Tham khảo tài liệu về vấn đề nghiên cứu; tìm hiểu các khái niệm, thuật
ngữ liên quan đến đề tài; tổng hợp các Nghị quyết của Đảng; tổng hợp các
văn bản của nhà nước về giáo dục và đào tạo; nghiên cứu các công trình khoa
học liên quan đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
17
Điều tra bằng phiếu; phỏng vấn; quan sát các hoạt động; tổng kết kinh
nghiệm.
- Nhóm phương pháp thống kê toán học:
Thống kê, tổng hợp; phân tích số liệu.
- Nhóm phương pháp thử nghiệm:
Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

9. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung
học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học
cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa
18
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
Từ cuối thế kỷ XIV, vấn đề dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm,
nổi bật nhất trong thời kỳ này là: J.A.Cômenxki (1592 - 1670), ông đã đưa ra
quan điểm dạy học phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để
truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh
tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò
ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn: Đó là nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy
tính tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng
cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; dạy
học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt. Toàn bộ tư tưởng giáo
dục của J.A.Cômenxki là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo, thiên
tài, nó có giá trị muôn thuở vì nó là quy luật của mối quan hệ giữa giáo dục -
tự nhiên - xã hội - con người trong quá trình phát triển nhân cách.
Vào thế kỷ XVII, thế kỷ XIX phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về
quản lý giáo dục tiêu biểu: J.Lốc (1632 - 1740); J.J.Rutxô (1712 - 1778);
Rober Owen (1717 - 1858); Chales Baddage (1792 - 1871); F.Taylor (1856 -
1915) được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học; H.Fayob (1841 -

1925)
Những năm 90 của thế kỷ XIX, xuất hiện nhiều trào lưu triết học tư
sản. Thuyết hành vi chủ nghĩa của Oátxơn; thuyết cấu trúc của Ghéttan;
19
thuyết phân tâm học của Phơrơt; chủ nghĩa hiện sinh của Sactrơ; chủ nghĩa
thực dụng của Dewey Một số hình thức mới của nền giáo dục thời kỳ đế
quốc chủ nghĩa ở Châu Mỹ như: Nhà trường mới (tổ chức, quản lý nhà trường
theo nguyên tắc dân chủ, trường học do cá nhân hoặc một tổ chức xã hội dựng
ra), nền giáo dục công dân và nhà trường lao động (người đề xướng là
Kéccsenstenơ - học tập theo hình thức thực dụng cần gì học nấy); nền giáo
dục thực nghiệm (nhà giáo dục thực nghiệm sử dụng là test - người khởi
xướng cho phương pháp giáo dục là Binê, nền giáo dục thực dụng đã nhanh
chóng lan sang Âu Mỹ. J.Dewey cho cái gì có lợi cho con người, cái đó là
chân lý, ví dụ: Tôn giáo, chiến tranh là chân lý vì nó có lợi cho giai cấp
thống trị.
Giáo dục xã hội chủ nghĩa: Học thuyết C.Mác - F.Ănghen về giáo dục
là một bộ phận của Chủ nghĩa xã hội khoa học, liên quan đến tất cả các vấn đề
chính trị - xã hội; kinh tế - văn hoá; khoa học - kỹ thuật. Theo C.Mác, giáo
dục gồm 3 bộ phận: "Trí thức, thể dục và giáo dục bách khoa" [6].
Tư tưởng giáo dục của V.I.Lênin: Mục đích giáo dục mới là đào tạo
con người phát triển về mọi mặt và biết làm mọi việc, giáo dục tính kỷ luật
trong lao động tập thể và hoạt động tập thể, theo tinh thần "Tất cả vì mỗi
người, mỗi người vì tất cả", giáo dục lòng yêu tổ quốc và tinh thần quốc tế vô
sản. V.I.Lênin bàn về người thầy giáo xã hội chủ nghĩa, người đánh giá cao vị
trí xã hội, vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ,
cũng như trong cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá.
Trong giai đoạn này cũng phải nhắc đến nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại
A.X. Macarencô: Quan điểm giáo dục của ông được thể hiện 4 quan điểm
giáo dục lớn đó là: Chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan xã hội chủ nghĩa;
giáo dục trong tập thể bằng tập thể; giáo dục trong lao động; giáo dục bằng

20
viễn cảnh, tiền đồ. Nghệ thuật sư phạm của A.X. Macarencô là sử dụng lời
nói, cử chỉ, điệu bộ, tác phong của nhà sư phạm để tác động đến đối tượng
giáo dục.
Ngày nay, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu
phải đạt của quá trình dạy học. Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định:
Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. V.A.
Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và ra một số vấn đề
về quản lý của hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định người hiệu
trưởng là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý
nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm chân lên công việc của nhau, đồng
thời tránh được tình trạng buông lơi một số công việc, hoạt động của nhà
trường.
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu đều
thống nhất, trong các nhiệm vụ của hiệu trưởng thì nhiệm vụ quan trọng là
xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng phải biết chọn lựa giáo
viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trợ thành những giáo viên
tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp, giải pháp khác nhau.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản
lý hoạt động dạy học được nhiều tác giả như: Trần Kiểm, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Văn Lê, Thái Duy Tuyên, Võ Quang Phúc, Nguyễn Ngọc Quang
quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu và đi sâu vào những bình
diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và
người quản lý.
Theo Nguyễn Hữu Châu, giáo dục thế kỷ XXI có xu thế chủ yếu là:
Phương pháp giảng dạy mới và kỹ thuật đa phương tiện; giáo dục mới với
21
việc cung cấp các cơ hội lựa chọn cho người học; xu thế học tập suốt đời; làn
sóng tư nhân hoá trường học. Còn tác giả Trần Tuyết Oanh cho rằng xu thế

phát triển giáo dục chính là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia; xã hội hoá
giáo dục; giáo dục suốt đời; áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá
trình giáo dục; đổi mới quản lý giáo dục. Tác giả Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá
Lãm, Trần Khánh Đức [17]: Giáo dục thế giới trải qua giáo dục tinh hoa; giáo
dục vì nhân lực; giáo dục đại chúng. Bên cạnh sự đại chúng hoá giáo dục, bộ
phận giáo dục tinh hoa được duy trì và phát triển theo hướng chất lượng cao.
Số luận văn nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ
sở có chất lượng, nhìn chung còn ít. Hơn nữa quản lý hoạt động dạy học là
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. Việc Bộ GD&ĐT không ngừng chỉ đạo
đổi mới quản lý, đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp Đòi
hỏi chủ thể quản lý phải có những biện pháp, giải pháp phù hợp để thực hiện
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính xã hội, vì nó phát triển theo sự phát triển của
xã hội loài người, thường xuyên biến đổi, là nội tại của mọi quá trình lao
động. Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn
tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia, mọi thời đại. Tuỳ theo cách tiếp cận mà quản lý được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội, giáo
dục bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
22
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng.
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức,
làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.

Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm để hoàn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu đã định.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách định nghĩa về quản lý, song đều thống
nhất với nhau hướng đến hiệu quả của công tác quản lý và phụ thuộc vào các
yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, phương pháp, công cụ và mục tiêu
quản lý. Do đó, quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản
lý với khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý bằng
những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức. Quá trình quản lý thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.1 Quá trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm hướng hoạt động giáo
dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý
Phương pháp quản lý
23
luật khách quan của hệ thống. Quản lý giáo dục vận dụng 4 chức năng quản
lý: Lập kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch,
kiểm tra, đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình” [31, tr46].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả
nhất” [30, tr02].
Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách

thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở
nhận thức và vận dụng đến những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục
quốc dân.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15, tr12].
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường thể hiện là một chuỗi tác động
hợp lý mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.
Như vậy, quản lý nhà trường được hiểu là một hệ thống những hoạt
động của chủ thể quản lý có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật làm cho nhà
trường thực hiện theo chủ trương và nguyên lý giáo dục của Đảng, mang tính
chất nhà trường xã hội chủ nghĩa để giáo dục thế hệ trẻ. Cũng có thể coi quản
lý nhà trường là quản lý một hệ thống bao gồm 6 thành tố cơ bản sau:
24
1- Mục tiêu giáo dục (M); 2- Nội dung giáo dục (ND); 3- Phương pháp
giáo dục (PP); 4- Giáo viên (GV); 5- Học sinh (HS); 6- Trường lớp và thiết bị
trường học (CSVC).
Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối
và có nét đặc trưng riêng, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, tác động
tương hỗ lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Sơ đồ 1.2 Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục
Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý,
nói cách khác người quản lý phải biết “khâu nối” các thành tố này lại với
nhau, biết tác động vào quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho quá
trình vận động tới mục đích đã định, tạo được kết quả trong quá trình

GD&ĐT của nhà trường. Người hiệu trưởng phải tác động tối ưu vào sáu
thành tố trên của quá trình giáo dục, để vận hành nó nhằm đạt được mục đích
quản lý.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
GV
M
HS
PP ND
CSVC
Quản lý
25
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy
học và việc đổi mới PPDH; thực hiện chương trình dạy học là thực hiện
chương trình kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Về
nguyên tắc chương trình là pháp lệnh Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành;
hiệu trưởng làm cho giáo viên nắm vững chương trình không tuỳ tiện thay
đổi, thêm bớt hoặc làm sai lệch nội dung chương trình dạy học; hiệu trưởng
điều khiển hoạt động dạy học và phải dựa vào nội dung chương trình. Do đó,
việc nắm vững chương trình dạy học là một tiền đề để bảo đảm hiệu quả
QLDH; việc quản lý chương trình dạy học của giáo viên là quản lý dạy đúng
và đủ chương trình theo quy định. Muốn vậy hiệu trưởng yêu cầu tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên lập kế hoạch bộ môn, đảm bảo thời gian quy định cho
chương trình, thường xuyên theo dõi chương trình hàng tuần, hàng tháng.
Quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cương dạy học trong nhà trường
THCS. Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện nề nếp, kỷ cương dạy học trong
trường bằng hệ thống các quy định được dân chủ hoá bàn bạc thống nhất và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ sau: Kế hoạch bài soạn; chỉ đạo tổ chuyên môn
thực hiện dạng bài và những bài khó, những tư liệu cần bổ sung cho bài
giảng, những phương tiện cần sử dụng đảm bảo cho bài giảng đạt hiệu quả
cao; chỉ đạo chuyên môn tập thể sư phạm vận dụng văn bản mới của Bộ

GD&ĐT quy định tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của từng loại bài đối
với từng môn học. Sự vận dụng cụ thể vừa giúp cho việc đánh giá giờ học,
vừa giúp cho việc nâng cao tay nghề của giáo viên; để nâng cao trình độ
chuyên môn của giáo viên cần chỉ đạo tổ chức giờ lên lớp, dự giờ thăm lớp
thường xuyên, giúp giáo viên khắc phục những mặt còn hạn chế; tổ chức và
hướng dẫn học sinh cũng là một mặt công tác chỉ đạo của hiệu trưởng nhưng
chủ yếu là thông qua nhiệm vụ của giáo viên.

×