Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm tỉnh vinh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.22 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


VÕ VĂN TÁM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở CÁC TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ VÀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ VĂN TÁM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở CÁC TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ VÀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGÔ SỸ TÙNG
NGHỆ AN - 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình của nhiều thầy giáo, cô giáo, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, các bạn


đồng nghiệp và gia đình, với tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các giảng
viên, các nhà sư phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS.
Ngô Sỹ Tùng - đã tận tâm giúp đở, hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
- Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến: Ban giám đốc Sở lao động
thuương binh và xã hội, lãnh đạo và quý thầy cô các TTDN và GTVL trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song do
điều kiện và khả năng của bản thân có hạn nên luận văn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được những đóng góp ý kiến quý
báo của quý thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Võ Văn Tám
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài

1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Đóng góp của Đề tài
5
8. Cấu trúc của đề tài
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
7
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 7
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 11
1.2.1. Giáo viên dạy nghề 11
1.2.2. Đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên 12
Trang
1.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên 12
1.3. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ
13
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên của các cơ sở dạy nghề
trong giai đoạn hiện nay
13

1.3.2. Nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề 15
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo
viên dạy nghề
16
1.4. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
NGHỀ
21
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
23
1.5.1. Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo của
các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
23
1.5.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 24
1.5.3. Chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên 26
1.5.4. Môi trường làm việc của đội ngũ giáo viên 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
VÀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TỈNH VĨNH LONG
32
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ
HỘI, MẠNG LƯỚI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ VÀ CÔNG
TÁC DẠY NGHỀ TỈNH VĨNH LONG
32
Trang
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Vĩnh Long
32
2.1.2. Mạng lưới các cơ sở dạy nghề 35

2.1.3. Quy mô tuyển sinh học nghề 38
2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ 45
2.2.1. Đội ngũ giáo viên cơ hữu 49
2.2.2. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, thợ tay nghề cao tham
gia giảng dạy
51
2.2.3. Đội ngũ giáo viên thỉnh giảng 54
2.2.4. Công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề 55
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
56
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ Ở CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TỈNH VĨNH LONG
63
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 63
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ Ở CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ VÀ
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TỈNH VĨNH LONG
65
3.2.1. Nâng cao chất lượng dạy nghề 65
Trang
3.2.2. Quy hoạch và phát triển đội ngũ giáo viên 71
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề
79
3.2.4. Đẩy mạnh phong trào thi đua sáng kiến kinh
nghiệm và chế tạo thiết bị đồ dùng dạy học

85
3.3. THĂM DÒ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng số 2.1: Kết quả tuyển sinh học nghề của các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2010 - 2013.
38
Bảng số 2.2: Kết quả tuyển sinh học nghề của các Trung
tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long (2010 – 2013).
40
Bảng số 2.3: Quy mô được phép tuyển sinh học nghề và
giáo viên dạy nghề của các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu
việc làm công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
44
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát tính “cần thiết” của
các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm tỉnh Vĩnh Long.
90
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát tính “khả thi” của
các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm tỉnh Vĩnh Long.
94
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 2.1: Quy mô tuyển sinh học nghề theo các cấp
trình độ học nghề.
42
Biểu đồ số 2.2: Tỷ lệ giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh
giảng tại các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công
lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (tính đến 31/12/2013).
47
Biểu đồ số 2.3: Trình độ giáo viên dạy nghề tại các
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
48
Biểu đồ số 2.4: Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề tại các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm
công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2010 – 2013.
49
Biểu đồ số 2.5: Trình độ chuyên của đội ngũ giáo viên
cơ hữu tại các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công
lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
50
Biểu đồ số 2.6: Trình độ chuyên của đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, thợ tay nghề cao tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn tại các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công
lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
53
Biểu đồ số 2.7: Trình độ chuyên của đội ngũ giáo viên
thỉnh giảng tại các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm
công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
54
Biểu đồ số 2.8: Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề tại từng Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công

lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2010 – 2013.
56
Trang
Biểu đồ số 3.1: Phân tích tổng quát mức độ đánh giá sự
cần thiết của các giải pháp “Phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề ở các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập
trên địa bàn tỉnh”.
93
Biểu đồ số 3.2: Tỷ lệ đánh giá bình quân về sự cần thiết
của các giải pháp “Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập trên địa
bàn tỉnh”.
93
Biểu đồ số 3.3: Phân tích tổng quát mức độ đánh giá
mức độ khả thi của các giải pháp “Phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề ở các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm
công lập trên địa bàn tỉnh”.
97
Biểu đồ số 3.4: Tỷ lệ đánh giá bình quân về sự khả thi
của các giải pháp “Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập trên địa
bàn tỉnh”.
98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- TB&XH: Thương binh và Xã hội.
- UBND: Ủy ban nhân dân.
- TCN: Trung cấp nghề.
- CĐN: Cao đẳng nghề.
- TTDN và GTVL: Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm.
- TTDN: Trung tâm dạy nghề.

- GTVL: Giới thiệu việc làm.
- Đề án 1956: Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020" thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- HTX: Hợp tác xã.
- GV: Giáo viên
- GVDN: Giáo viên dạy nghề.
- LĐNT: Lao động nông thôn.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2 Khóa VII đã khẳng
định “Muốn Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh
mẽ giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã xác định: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu, hệ thống tổ chức, cơ chế
quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản toàn diện nền giáo dục nước nhà, tiếp
cận với trình độ của khu vực và thế giới”. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp,
chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của
nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, sinh viên trong quá trình
lĩnh hội kiến thức.
Công tác đào tạo nghề đang đứng trước những thách thức và khó khăn
bởi nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển nhanh chóng trong quá
trình hội nhập nền kinh tế thế giới, và sự phát triển nhanh chóng của khoa học
- kỹ thuật; yêu cầu số lượng và chất lượng cao nguồn lực lao động qua đào
tạo. Hiện việc đào tạo nghề vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong những năm tới vấn đề đào tạo nghề đạt đẳng cấp
quốc tế, công nhân có tay nghề cao có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
phát triển sản xuất của các doanh nghiệp.

Từ thực tiển trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 711/QĐ-
TTg ngày 13/6/2012 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 –
2020” và Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 về việc phê duyệt chiến
lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020. Trong đó, mục tiêu phát triển
1
dạy nghề được xác định cụ thể để đáp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
yêu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ kỹ thuật.
Riêng đối với tỉnh Vĩnh Long, đội ngũ GVDN đang hoạt động, tham
gia công tác giảng dạy tại các trường, trung tâm và cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh đã có sự phát triển rất to lớn về số lượng cả về chất lượng. Đội ngũ
GV luôn được các cấp, các ngành và lãnh đạo các cơ sở dạy nghề quan tâm tổ
chức, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giảng dạy và không ngừng học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các kiến thức công nghệ kỹ thuật
mới, phương pháp dạy học mới, nên ngày càng có sự chuyển biến sâu sắc
hơn về các lĩnh vực như công tác giáo vụ, công tác giảng dạy và các hoạt
động ngoại khóa. Từ đó đã góp phần phát triển, mở rộng đáng kể về quy mô
đào tạo và chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề nói riêng và của cả
tỉnh Vĩnh Long nói chung.
Bên cạnh thành tựu đạt được, vẫn còn những hạn chế như chất lượng
đào tạo còn thấp, trang thiết bị phục vụ cho học sinh thực hành còn thiếu,
chưa thực hiện đồng bộ các khâu, trình độ chuyên môn của một số cán bộ
GVDN chưa đáp ứng kịp sự phát triển khoa học kỹ thuật trong đào tạo nghề
hiện nay. Đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng trong công
tác đào tạo nghề vừa yếu, vừa thiếu so với yêu cầu thực tế của xã hội và chưa
chuẩn hóa đội ngũ GVDN về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối
sống, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm dạy nghề và năng lực phát
triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học theo Thông tư số 30/2010/TT-
BLĐTBXH, ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động – TB&XH quy
định. Cho nên việc phát triển đội ngũ GV là một vấn đề có ý nghĩa then chốt
đối với sự phát triển của hệ thống đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2
Riêng đối với đội ngũ nhà giáo, vẫn còn một bộ phận nhà giáo và cán
bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.
Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu
chuyên môn. Tỷ lệ nhà giáo có trình độ sau đại học trong giáo dục đại học còn
thấp; tỷ lệ sinh viên trên giảng viên chưa đạt mức chỉ tiêu đề ra trong Chiến
lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề,
vi phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo
trong xã hội. Năng lực của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
còn thấp. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
đặc biệt là chính sách lương và phụ cấp theo lương, chưa thỏa đáng, chưa thu
hút được người giỏi vào ngành giáo dục, chưa tạo được động lực phấn đấu
vươn lên trong hoạt động nghề nghiệp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục. [10].
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Một số
giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các Trung tâm dạy nghề
và giới thiệu việc làm tỉnh Vĩnh Long” nhằm nâng cao số lượng, chất lượng
và bảo đảm cơ cấu đội ngũ GV đáp ứng nhhu cầu đào tạo nghề góp phần nâng
cao tỷ lệ đào tạo lao động có trình độ kỹ thuật, gắn công tác đào tạo nghề với
nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long và khu
vực, các Khu công nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng đội ngũ GV của các TTDN và
GTVL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát
triển đội ngũ GVDN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đáp ứng yêu cầu chất lượng
đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể:
Công tác phát triển đội ngũ GV tại các TTDN và GTVL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các TTDN và GTVL trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ GVDN của các TTDN và GTVL
tỉnh Vĩnh Long sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp có
tính đồng bộ, đảm bảo tính cần thiết và tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển đội GV viên tỉnh Vĩnh
Long.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ GV tỉnh Vĩnh Long góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu, nhằm
xác lập cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4
Gồm các phương pháp điều tra, phương pháp nghiên cứu thực tế, quan
sát, phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực
trạng đội ngũ GV và công tác phát triển đội ngũ GV.
6.3 Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng các công thức toán học thống kê để xử lý các các kết quả
nghiên cứu các số liệu thu thập được từ thực tế nhằm đảm bảo tính khoa học
và khách quan.
7. Đóng góp của Đề tài
7.1 Về mặt lý luận

Quá trình nghiên cứu của Đề tài sẽ tập hợp các quy định của Luật Dạy
nghề và các văn bản quy định về định mức biên chế, chuẩn GV, việc sử dụng
GV thỉnh giảng và đào tạo bồi dưỡng GVDN đảm bảo được thực hiện theo
đúng quy định.
7.2 Về mặt thực tiển
Với kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ có ứng dụng thực tế vào công tác
quản lý nhà nước về dạy nghề đối với bản thân tôi và đối với Sở Lao động –
TB&XH tỉnh Vĩnh Long là đơn vị tôi hiện đang công tác; đóng góp của Đề tài
còn hỗ trợ cho các cấp, các ngành và các TTDN và GTVL trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long có được các nhìn nhận thực tiển hơn về tầm quan trọng của
GVDN, từ đó đề ra được các phương án bố trí, bổ sung biên chế GVDN cho
các TTDN và GTVL trên địa bàn tỉnh. Đồng thời dựa trên các giải pháp đề
xuất trong việc khắc phục các hạn chế do thiếu biên chế GVDN, huy vọng sẽ
là các giải pháp thiết thực giúp các Trung tâm có thể khắc phục được tình
trạng thiếu hụt giáo viên như hiện tại, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đào
5
tạo nghề của đơn vị, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng đào
tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, Đề tài còn có thể là nguồn tài liệu tham khảo hiệu quả thiết
thực cho các tỉnh lân cận và khu vực để có nhận định khách quan về hiện
trạng sử dụng và đề ra kế hoạch, chương trình hành động phát triển đội ngũ
GVDN đối với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, phạm vi phụ trách. Góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo nghề.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV dạy nghề.
- Chương 2: Thực trạng đội ngũ GV dạy nghề tỉnh Vĩnh Long.
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ GV dạy nghề ở các
TTDN và GTVL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Kinh nghiệm đào tạo GV tại các nước phát triển là một trong những nội
dung được quan tâm tại hàng loạt các hội thảo về mô hình đào tạo GV phổ
thông và GV giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Chuyên gia quốc tế, TS. Cary J.Trexler, Trường Đại học California,
Davis Hoa Kỳ cho biết, Chính phủ liên bang thực thi sự kiểm soát đối với các
bang về giáo dục thông qua yêu cầu các bang. Toàn bộ ngành giáo dục chịu
sự quản lý của bang. Bang California có Sở Giáo dục và Hội đồng cấp chứng
chỉ kiểm định GV, chịu trách nhiệm kiểm định, cấp giấy phép hành nghề cho
GV. Mô hình đào tạo giáo viên ở Hoa Kỳ có thời gian 4 hoặc 5 năm và thực
hành giảng dạy ở chương trình đào tạo 5 năm được đánh giá là nhiều và tốt
hơn. Tại California, bang hỗ trợ đào tạo tập huấn cho GV trong quá trình tập
sự để tham dự kỳ thi cấp phép giảng dạy cho GV. Bồi dưỡng GV ở Hoa Kỳ
do các bang, trường thực hiện.
Về hệ thống và mô hình đào tạo GV ở Cộng hòa liên ban Đức, theo Ts.
Nguyễn Văn Cường, trường Đại học Posdam, Bộ Giáo dục Văn hóa chịu
trách nhiệm về đội ngũ GV, các trường và địa phương chịu trách nhiệm về cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Lương GV của Đức đứng thứ 3 trên thế
giới. Giáo dục nghề nghiệp của Đức chủ yếu là các trường dạy nghề chuyên
nghiệp, thời gian học ngắn, chỉ khoảng 1 năm theo mô hình song hành. Chất
lượng đào tạo ở các trường này rất tốt, chủ yếu theo mô hình song hành.
7
Tại Đức, các bang đều có chuẩn đào tạo GV. Chuẩn gồm 4 lĩnh vực
năng lực là dạy học, giáo dục, đánh giá, đổi mới và phát triển. Trước năm
2000, GV Đức được đào tạo trong các trường Đại học Sư phạm nhưng sau

năm 2000, GV được đào tạo trong các trường đại học đa ngành và thực hiện
theo tiêu chuẩn Châu Âu.
Tại Anh, GV có 5 loại: GV tập sự, GV, GV chính, GV giỏi và GV cao
cấp. Có chuẩn nghề nghiệp GV cho cả 5 loại trên với khung chuẩn gồm 3
lĩnh vực: Đặc điểm chuyên ngành, kiến thức và kỹ năng chuyên ngành.
Chuẩn giảng dạy do các phòng chuẩn giáo dục xây dựng và thực hiện. Tổ
chức đào tạo và phát triển TDA phối hợp với phòng Giáo dục để đảm bảo
chất lượng đào tạo, đổi mới giáo dục, tổ chức đào tạo và cung cấp dịch vụ
đào tạo,… Hội đồng giảng dạy là cơ quan tổ chức đăng ký GV và giám sát
đánh giá hàng năm.
Ở Anh có 73 trường đại học cung cấp chương trình đào tạo GV và có
nhiều chương trình hỗ trợ cho GV để phát triển năng lực nghề nghiệp và
chuyên môn sư phạm. Có nhiều con đường để trở thành GV ở Anh như: Mô
hình song song (cử nhân chuyên ngành + cử nhân giáo dục); mô hình nối
tiếp (cử nhân chuyên ngành + 1-2 năm sư phạm); mô hình đào tạo gắn với
nhu cầu tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng GV qua đánh giá GV; đào tạo GV
sau đại học.
Hệ thống giáo dục của Úc gần giống với hệ thống giáo dục của các
nước thuộc Vương quốc Anh. Có 2 loại cấu trúc hệ thống giáo dục cùng tồn
tại ở Úc là 6-4-2 và 7-3-2 và không có sự đồng nhất về độ tuổi đi học.
Đào tạo giáo viên của Úc thay đổi qua nhiều thời kỳ và các chương
trình đào tạo GV đa dạng, linh hoạt theo nhu cầu đào tạo và chú trọng nghiên
cứu, đổi mới các phương pháp giáo dục và học tập trong đào tạo giáo viên. Úc
8
chưa có trường chuyên đào tạo GV cho giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, chủ
yếu đào tạo theo mô hình nối tiếp (Giáo dục phổ thông – giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề - giáo dục đại học). Các khu vực được liên thông dọc và liên thông
ngang với nhau. Giáo dục sau phổ thông đang được cơ cấu lại theo hướng các
trường đa ngành, đa cấp học.
Trình bày về kinh nghiệm đào tạo giáo viên ở Nhật Bản, chuyên gia

quốc tế, TS. Norio Kato cho biết, hệ thống giáo dục của Nhật Bản tương đồng
với hệ thống giáo dục của Hoa Kỳ nhưng có nhiều nét riêng. Trường đại học
sư phạm ở Nhật khi thành lập phải thông qua Ủy ban kiểm soát và Ủy ban
kiểm tra để trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục xét duyệt. Việc mở khóa đào tạo sư
phạm phải có sự chấp nhận của Bộ Giáo dục thông qua kiểm định đào tạo.
Việc kiểm định của Nhật được thực hiện 7 năm 1 lần thông qua 3 cơ quan:
Hiệp hội đại học Nhật Bản, Viện đánh giá giáo dục Nhật Bản; Tổ chức giáo
dục quốc gia về đánh giá và văn bằng đại học. Ở Nhật, GV được coi là nghề
cao quý, chuyên nghiệp, được xã hội tôn vinh với mức lương cao hơn công
chức 30%. Hệ thống gia hạn cho GV ban hành năm 2009 và thời hạn 10 năm
thông qua kiểm tra cấp phép giảng dạy. [ 1 ]
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong suốt quá trình phát triển giáo dục nói chung và dạy nghề nói
riêng, người thầy luôn được khẳng định có vai trò then chốt đối với chất
lượng đào tạo. Do vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước đã quan tâm và
đưa ra nhiều chủ trương về phát triển đội ngũ nhà giáo trong đó có đội ngũ
giảng viên, GVDN. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) đã nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nâng cao trình
9
độ đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các trường
dạy nghề Mở rộng hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo ”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khoá X) của
Đảng nhấn mạnh: “Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDN, Củng cố và mở rộng các trường đào tạo GVDN theo khu vực trên
phạm vi cả nước”. Năm 2011, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đặt vấn đề:
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”, theo tinh thần đó cần có những
giải pháp đồng bộ với một tầm nhìn tổng thể. Góp phần triển khai chủ trương
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam”.

Từ đó đã có những công trình nghiên cứu, những bài viết bình luận,
phân tích và nêu ra được nhiều giải pháp thiết thực trong công tác phát triển
đội ngũ GVDN, cụ thể như:
- Giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ GVDN đến năm 2015 của
PGS.TS. Cao Văn Sâm - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề;
- Biện pháp quản lý đội ngũ GV theo chuẩn GV, giảng viên dạy nghề
của trường Trung cấp nghề Thủ công mỹ nghệ 19-5 Bắc Giang của Nguyễn
Mạnh Thắng (2012).
- Tại các trường đại học và các viện nghiên cứu đã có nhiều tài liệu viết
về đề tài phát triển đội ngũ GV. Trường Đại học Vinh, đã có các công trình
nghiên cứu của các tác giả như: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hợi, Phó
Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Minh Hùng, Phó Giáo sư - Tiến sĩ Thái Văn Thành….
Tại Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, năm 2006 tác giả Nguyễn Lộc
đã thực hiện đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam”, năm 2004 tác giả Nguyễn Ngọc Hợi đã nghiên cứu đề tài
cấp Bộ “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo”; Tiến
sĩ Nguyễn Xuân Mai với “Đào tạo GV dạy nghề đáp ứng yêu cầu xã hội” và
10
“Đổi mới quản lý giáo dục đại học một số vấn đề cần được quan tâm”, Tạp
chí Giáo dục số 238, 240 tháng 5/2010
Các công trình khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu những góc độ
khác nhau của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhưng chưa có tác giả
nào đề cập đến nội dung các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các
TTDN và GTVL nói chung, ở TTDN và GTVL công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long nói riêng.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Giáo viên dạy nghề
Theo khoản 1 Điều 58 Luật Dạy nghề (Luật số 76/2006/QH11, ngày
29/11/2006) có nêu "GVDN là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa
dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề". [14]

Như thế, GVDN là những người đang tham gia giảng dạy tại các
trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, TTDN và các cơ sở giáo dục khác có
tham gia trong lĩnh vực đào tạo nghề theo quy định của Luật Dạy nghề.
GVDN còn được gọi là giảng viên khi tham gia giảng dạy tại các trường cao
đẳng nghề.
GVDN cũng được hiểu tương đồng với GV, giảng viên đang tham gia
công tác giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
các trường phổ thông, thuộc hệ thống giáo dục - đào tạo quốc dân.
Riêng đối với các TTDN và GTVL công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long trong thực hiện công tác đào tạo nghề cho LĐNT đã mời gọi, thỉnh
giảng những "người dạy nghề" tham gia vào công tác giảng dạy của đơn vị
theo nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau như truyền nghề, dạy nghề trong
doanh nghiệp, dạy nghề theo hình thức hội thảo đầu bờ, tham quan mô hình
điển hình,
11
Và "Người dạy nghề" theo Đề án 1956 có quy định: Người dạy nghề là
các cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư,
nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề LĐNT.
Như thế, đối với các TTDN và GTVL công lập của tỉnh Vĩnh Long thì
GVDN được hiểu mở rộng hơn, không chỉ “GVDN là người dạy lý thuyết,
dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành” mà còn là những
người thợ giỏi, nông dân sản xuất giỏi, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật,… tham
gia dạy nghề với các Trung tâm.
1.2.2. Đội ngũ GV, phát triển đội ngũ GV
Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp được tập hợp
và tổ chức thành một lực lượng, những người cùng đội ngũ tạo thành một lực
lượng có thể tạo nên một tác động nhất định.
Đội ngũ GV được cụ thể hóa là: “Tập thể những người đảm nhiệm
công tác giáo dục và dạy học, có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và

nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng quyết định hoạt động giáo dục của nhà
trường”.
Phát triển đội ngũ GVDN là những hoạt động cụ thể nhằm chuẩn hóa
và nâng cao chất lượng đội ngũ GV hiện có, tăng cường phát triển thêm
GVDN đảm bảo tính đồng bộ của đội ngũ GVDN đáp ứng nhu cầu đào tạo
nghề theo từng ngành nghề và quy mô tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề.
1.2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ GV
Giải pháp phát triển đội ngũ GVDN là tập hợp những vấn đề được đúc
kết từ việc phân tích, đánh giá cụ thể hiện trạng của đội ngũ GVDN. Từ đó đề
ra các đề xuất, kiến nghị để thay đổi, hoàn chỉnh về cơ chế và chính sách cũng
12

×