Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.89 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
o0o
CẦM BÁ NGUYÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUAN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa hoc: PGS – TS: Thái Văn Thành
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình, tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ quý báu của giáo viên hướng dẫn
PGS. TS.Thái Văn Thành, cùng các thầy, cô giáo đã nhiệt tình góp ý kiến
xây dựng để tôi kịp thời sửa chữa, bổ sung, hoàn thành luận văn này.
Xin được cảm ơn tới các cán bộ công chức, viên chức của Phòng Giáo
dục và Đào tạo, cán bộ Quản lý và giáo viên các trường Mầm non trong toàn
huyện, thư viện huyện Thường Xuân, thư viện tỉnh Thanh Hoá, thư Viện Đại
học Vinh đã cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân đã góp phần không nhỏ giúp đỡ tôi học tập và thực hiện hoàn
thành tốt luận văn của mình.
Mặc dù có cố gắng hết mình, song do thời gian có hạn. Trong quá trình
làm luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được sự góp ý kiến xây dựng của bạn đọc xa gần, các thầy, các cô, đồng
nghiệp và bạn bè. Để luận văn được hoàn thiện một cách tốt nhất./.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 9 năm 2014


Cầm Bá Nguyên
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CBGV
CNH-HĐH
GD&ĐT
GV
CB
MN
GDMN
GDTX
GVCNV
KT-XH
NXBĐHQG
NXB
PGD
GDĐT
CSGD
PTTH
GVMN
SDD
CTGDMN
ƯDCNTT
CNTT
CSVC
QLGD
QLNN
THCS
UBND
Cán bộ quản lý

Cán bộ giáo viên
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Cán bộ
Mầm non
Giáo dục mầm non
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên công nhân viên
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Nhà xuất bản
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đào tạo
Chăm sóc giáo dục
Phổ thông trung học
Giáo viên mầm non
Suy dinh dưỡng
Chương trình giáo dục mầm non
€ng dụng công nghê thông tin
Công nghê thông tin
Cơ s• vật chất
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Trung học cơ s•
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2 Đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5.1. Nghiên cứu cơ s• lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trường mầm non 2
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường mầm nohuyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa 2
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
mầm non, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa 2
6. Phương pháp nghiên 2
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 2
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu nghiên cứu. 3
7. Những đóng góp của luận văn 3
8. Cấu trúc luận văn 3
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường mầm non 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 5
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non 18
1.4. Một số vấn đề về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
mầm non 22
Chương 2. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa 33
2.1. Khái quát về tình hình KT-XH và giáo dục của huyện Thường Xuân 33
2.2.Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa 52

2.3. Thực trạng về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản trường mầm
non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóal 62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
70
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa 74
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp 74
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu 74
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện 74
3.1.3. Nguyên tắc khả thi 74
3.1.4. Nguyên tắc hiệu quả 75
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lýtrường mầm
non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa 76
3.2.1 Đổi mới CTQH phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non 76
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội
ngũ cán bộ quản lý 78
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý 86
3.2.4. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý 90
3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý 94
3.2.6. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non 96
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL 99
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp………… 101
KẾT LUẬN
1. Kết luận 105
2. Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Cầm Bá Nguyên: Quyết liệt thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục mầm non ở huyện Thường Xuân, Tạp chí Giáo chức tháng 9
năm 2014.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thường Xuân
là huyện miền núi nằm • phía Tây tỉnh Thanh Hoá,
được thành lập tháng 3 năm 1873 với tên gọi Châu Thường, sau cách
mạng tháng Tám năm 1945 đổi tên là huyện Thường Xuân
, điều kiện kinh
tế - xã hội còn nhiều khó khăn, đặc biệt là mặt bằng dân trí còn thấp, dân tộc
Thái, Mường chiếm hai phần ba số dân. Những năm qua ngành giáo dục và
Đào tạo luôn đạt được nhiều thành tựu, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, thời kỳ hội nhập và
phát triển.
Bậc học Mầm non là bậc học nền tảng có vai trò quan trọng đối với sự
vận động phát triển của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên công
tác quản lý trường Nầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa còn nhiều
bất cập ,hạn chế, nên dẫn đến chất lượng dạy, học • các trường Mầm non
thấp. Vì vậy việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý trường Nầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá là
hết sức cần thiết, có ý nghĩa góp phần nhằm nâng cao chất lượng bậc học
Mầm non nói riêng, Giáo dục và Đào tạo huyện Thường Xuân nói chung.
Trong những năm gần đây, đã có một số công trình khoa học đề cập
đến những vấn đề,
khía cạnh khác nhau liên quan đến chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường học. Song • huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
chưa có một công trình nào nghiên cứu
một cách toàn diện, khách quan và
có hệ thống về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Mầm non.

Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Thường Xuân,
tỉnh Thanh Hoá”. Làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục Mầm non của huyện.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu chúng ta xây dựng được giải pháp có tính khoa học và khả thi thì
sẽ nâng cao được chất lượng quản đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu Cơ s• lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường Mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường Mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa
các tài liệu và văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, Phương pháp quan sát.

- Phương pháp điều tra lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn.

Luận văn xây dựng một cách toàn diện và có hệ thống cơ s• lý
luận
về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục giáo
Nầm non. Đồng thời góp phần giải quyết, làm sáng tỏ thực trạng công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hoá.
Đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường Mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài m• đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ s• lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường Mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Mầm non huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÈ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Các nhà nghiên cứu cũng thống nhất cho rằng: Một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là phải xây dựng và

bồi dưỡng đội ngũ CBQL, phát huy được tính sáng tạo trong công việc của họ
và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề QLGD, phải biết lựa chọn
CBQL bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ tr• thành những CBQL
tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau. [44]
Ở trên thếc đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD của các tác giả
như: “Những vấn đề quản lý trường học”(P.V Zimin, M.I Kônđakốp); “Cơ s•
lý luận của khoa học quản lý giáo dục”( M.I Kônđakốp); “Quản lý giáo dục
quốc dân trên địa bàn huyện” (M.I Kôđakốp) Các tác giả đều khẳng định vai
trò lãnh đạo của CBQL là hết sức quan trọng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý”. [45].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá
trị như: “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội
năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội, năm 1999);
“Tâm lý xã hội trong quản lý” của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2002);
“Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường” của PGS.TS Thái Văn Thành (NXB Đại học
Huế, năm 2007); “Đại cương khoa học quản lý” của PGS.TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn
Minh Duệ . Công trình của nhiềc tác giả bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt
động quản lý nhà trường như: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về
QLGD (Trường CBQL giáo dục Trung ương I).[59]
Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu sâu về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường các trường Mầm non như Thạc sỹ Nguyễn Thị Nhung và
thạc sỹ Nguyễn Thị Nhị, đều nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBQL của tỉnh Bình
Phước của 2 cấp học mầm non và Tiểu học. Một số đề tài khác nghiên cứu chủ yếu
về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL, sơ lược về thực trạng công tác xây
dựng đội ngũ CBQL và đề xuất một số biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL của thạc
sỹ; Văn Thị Tường Oanh hoặc chỉ nghiên cứu tổng quát về thực trạng công tác phát
triển đội ngũ (quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyên, sử
dụng, chế độ chính sách) và phát triển cá nhân đội ngũ CBQL (phẩm chất, năng lực)

đưa ra những đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CBQL như nghiên cứu của Thạc sỹ
Nguyễn Hữu Phi.
Các công trình nghiên cứu • nước ngoài và trong nước chúng ta thấy đều
có một điểm chung nổi bật đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ
CBQL trường Mầm non trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
em.[59]
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý, quản lý Giáo dục, quản lý trường Mầm non.
1.2.1.1. Khái niệm chung về quản lý
Theo K.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó, một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trư•ng”. [47].
Quản lý có mặt • mọi lúc, mọi nơi, mọi công việc có nhiều người tham
Quản lý có mặt • mọi lúc, mọi nơi, mọi công việc có nhiều người tham gia.
Trong các loại quản lý thì quản lý xã hội là phức tạp nhất. Quản lý không chỉ
diễn ra • từng đơn vị cơ s•, trong từng quốc gia mà còn lan rộng trên phạm vi
toàn cầu nhằm giải quyết những vấn đề chung nảy sinh mà một quốc gia riêng
lẻ không thể giải quyết được. Do đó có thể kết luận, nơi nào có hoạt động
chung thì nơi đó có quản lý. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
quản lý:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.

- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người-
thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra .
[22].
* Các chức năng quản lý:
“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý”. [46].
Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các
khâu, các cấp trong hệ thống quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được liên
kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý
tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Chức năng cơ bản của quản lý gồm: Dự báo; kế hoạch hóa; tổ chức;
động viên; điều chỉnh; kiểm tra; đánh giá.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong
bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.[59]
1.2.1.2.Quản lý giáo dục.

Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất.
Theo PGS.TS.Trần Kiểm: “ Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục( được tiến hành b•i tập thể giáo
viên và học sinh dưới sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội” nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường”.[21]
Xét về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khển toàn bộ những
hoạt động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra
những thế hệ có đức có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thi chủ
thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường.Khách
thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một địa
phương trong một trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và học. Các mối quan hệ
khác biểu hiện trong quan hệ giữa các bậc cấp quản lý. Các mối quan hệ đó
ảnh hư•ng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường của
toàn bộ hệ thống giáo dục
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tương tự nhau, đều vận dụng
các chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ của cấp mình. Nội dung hoạt
động khác nhau do phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ từng thời kì chi
phối, đặc biệt quảm lý giáo dục chịu ảnh hư•ng về những biến đổi về kinh tế,
chính trị, xã hội, khoa học và công nghệ.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu tường minh vừa trong mối tương
tác của các yếu tố chủ đạo như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, lực
lượng, đối tượng, hình thức tổ chức, điều kiện, môi trường, quy chế và Bộ
máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát

sinh trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát
triển đạt tới chất lượng tổng thể bền vững làm cho giáo dục vừa là mục
tiêu vừa là sức mạnh của nền kinh tế.[59]
1.2.1.3. Quản lý trường Mầm non.
Mầm non là bậc học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường
mầm non học vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào tạo
trung tâm, vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục quốc
dân. Hoạt động quản lý của trường mầm non thể hiện đầy đủ bản chất của
hoạt động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ
thuật của hoạt động quản lý.
Quản lý trường mầm non chính là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình
tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên và hoạt động của trẻ mà trò chơi
đóng vai trò chủ đạo • lứa tuổi mẫu giáo - hoạt động với đồ vật chủ đạo • lứa
tuổi nhà trẻ, đồng thời quản lý những điều kiện cơ s• vật chất và công việc
phục vụ cho chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, hướng dẫn tổ chức của giáo
viên và tham gia hoạt động tích cực của trẻ, nhằm đạt được mục tiêu của giáo
dục mầm non.[59]
- Vị trí, nhiệm vụ của trường Mầm non.
Điều 6 điều lệ trường mầm non và khoản 2 điều 2, thông tư sửa đổi bổ
sung một số điều của điều lệ trường mầm non Số: 44/2010/TT- BGDĐT ngày
30 tháng 12 năm 2010. Điều lệ trường mầm non xác định: " Nhà trường, nhà
trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng."
"Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên
cùng một địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và thực hiện
các nhiệm vụ Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo
dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm
tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản”. [38].
- Mục tiêu của giáo dục Mầm non.

Mục tiêu của giáo dục mầm non theo Thông tư số: 17/2009/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trư•ng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
"Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những
chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ
năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những
khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho
việc học tập suốt đời”. [39].
1.2.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
Điều 2. điều lệ trường Mầm non quy định Mầm non có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trư•ng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
“2. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu
chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo
cấp có thẩm quyền bằng văn bản”.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ s• vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục

trẻ em theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật. [38]
1.2.2. Cán bộ, cán bộ quản lý trường Mầm non.
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý.
Theo từ điển tiếng Việt thì: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”. [22].
CBQL là chủ thể, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm
tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các
mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý
cơ quan vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp, các
lĩnh vực khác nhau, song các cách hiểu đều có các điểm chung và đều bao
hàm ý nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có
thể quan niệm một cách chung nhất: Cán bộ là chỉ những người có chức vụ,
có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hư•ng đến
hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí,
điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
Theo các tác giả Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sâm: Khái niệm cán bộ
lãnh đạo được chia làm 2 phần:
- Thành phần thứ nhất được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai
giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hư•ng lớn đến
hoạt động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều
khiển hoạt động của bộ máy. [54].
- Thành phần thứ hai trong khái niệm cán bộ lãnh đạo là người cầm đầu
trong các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mô. Thế giới gọi đây
là nhóm lãnh đạo chính trị quốc gia. Ở nước ta, nhóm lãnh đạo chính trị • tầm
quốc gia này còn gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chốt. [54].
Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo là hai khái niệm gắn liền
với nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành

và cầm đầu trong một tổ chức. Cả hai đều có vai trò định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy và là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng lãnh đạo, đồng
thời cũng phải thực hiện chức năng của người quản lí. Tuy nhiên hai khái
niệm trên không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
+ Quản lí bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hoá, việc
tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức hoạt động còn là việc làm thế nào để tập
hợp được lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả. [50].
Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng cho
khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách. Còn
hoạt động quản lí mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế
có tính pháp lệnh được quy định trước.
Trong nhà trường, người Hiệu trư•ng vừa với tư cách là người lãnh đạo,
vừa với tư cách là người quản lí phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần thiết
trong quá trình xây dựng chương trình phát triển nhà trường. Bất cứ lúc nào
cũng phải nghĩ đến HS, phải quan tâm đến nhu cầu phát triển của GV, đặc
biệt là nhu cầu phát triển nghề nghiệp. [22].
1.2.2.2. Cán bộ quản lý giáo dục.
Căn cứ vào các khái niệm trên ta có thể hiểu: CBQL giáo dục là những
người có chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức thuộc hệ
thống giáo dục. Người CBQL giáo dục là người có trách nhiệm phân bố nhân
lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ
tổ chức giáo dục, để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.[59]
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non.
CBQ mầm non là người đại diện cho nhà nước về mặt pháp lý, có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của
trường mầm non; có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển các
thành tố trong các hệ thống nhà trường mầm non nhằm thực hiện mục tiêu,

nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản,
thông tư, hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.[59]
* Trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu đối tượng cán bộ quản lý trường mầm non là đội ngũ Hiệu trư•ng và Phó
Hiệu trư•ng.
a) Hiệu trưởng:
Điều 16. diều lệ trường mầm non và thông tư sửa đổiTT 05/2011/TT-
BGDĐT, ngày 10 -2-2011.
1. Hiệu trư•ng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức,
quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
của nhà trường, nhà trẻ.
“ 2. Hiệu trư•ng do Trư•ng phòng giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối
với nhà trường, nhà trẻ công lập, công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân
lập, tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trư•ng của cấp có
thẩm quyền.
Nhiệm kỳ của Hiệu trư•ng nhà trường, nhà trẻ là 5 năm. Sau 5 năm,
Hiệu trư•ng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
nhà trường, nhà trẻ công lập, mỗi Hiệu trư•ng chỉ được giao quản lí một nhà
trường hoặc một nhà trẻ không quá hai nhiệm kì.
Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, Hiệu trư•ng nhà trường, nhà
trẻ được cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về
công tác quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo
quy định”.
3. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trư•ng nhà trường,
nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm
non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp
do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là
Hiệu trư•ng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo
quy định;
b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về

phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ
chức, quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trư•ng
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trư•ng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thư•ng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
đ) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thư•ng, phê duyệt
kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hư•ng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
f) Thực hiện quy chế dân chủ • cơ s• và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
g) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng. [38].
b) Phó Hiệu trưởng:
Phó Hiệu trư•ng là người giúp việc cho Hiệu trư•ng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trư•ng và trước pháp luật, phó hiệu trư•ng do Trư•ng phòng giáo
dục và đào tạo bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối

với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề nghị của Trư•ng phòng giáo dục
và đào tạo. Trường hạng I có 2 phó hiệu trư•ng; trường hạng II có 1 phó hiệu
trư•ng; được bố trí thêm 1 phó hiệu trư•ng nếu có từ 5 điểm trường hoặc có từ
20 trẻ em khuyết tật tr• lên. Các hạng I, II của nhà trường, nhà trẻ được quy
định tại Thông tư số 71/2007/TTLT- BGDĐT- BNV ngày 28 tháng 11 năm
2007 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức
biên chế sự nghiệp trong các cơ s• giáo dục mầm non công lập.[38].
Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trư•ng phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trư•ng uỷ quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 4 giờ trong một tuần; được hư•ng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định. [38].
1.2.4. Chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
1.2.4.1. Khái niệm chất lượng.
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân
biệt nó với các sự vật khác. “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự việc, sự vật”, hoặc là “cái tạo nên bản chất sự
vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”. [22].
Như vậy khái niệm chất lượng phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị,
bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt giữa sự vật này và sự vật
khác. Theo sự . quan điểm triết học, chất lượng hay sự biến đổi về chất
là kết quả của quá trình tích luỹ về lượng tạo nên những bước nhảy vọt
về chất của sự vật, hiện tượng. [55].
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem xét
từ nhiều bình diện khác nhau, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, sự vật, hiện tượng”. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản,
khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác.
Một định nghĩa khác, “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”[48], (mục

tiêu • đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm cả các sứ mạng, các mục đích ),
còn sự phù hợp với mục tiêu là sự đáp ứng mong muốn của những người quan
tâm, là đạt được hay vượt qua tiêu chuẩn đặt ra. Tuy nhiên ý nghĩa thực tiễn của
định nghĩa trên là • chỗ xem chất lượng chính là sự xem xét phù hợp với mục
tiêu.
1.2.4.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non.
Chất lượng của CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường mầm non
nói riêng được cấu thành b•i những yếu tố phẩm chất và năng lực (đức và
tài). Ngoài ra, xuất phát từ đặc điểm, mục tiêu của bậc học giáo dục mầm
non, CBQL trường mầm non học phải có nhân cách tổng hòa của người giáo
viên, là nhà tổ chức. CBQL trường học là điểm tập trung chú ý của nhiều
người (như: HS, GV, phụ huynh ). Do đó, người quản lý phải là con chim
đầu đàn, phải là "tấm gương sáng" trong nhà trường về mọi mặt. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã coi cấu trúc nhân cách là “Nhân – Nghĩa – Trí – Dũng –
Liêm” và “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có
tài làm việc gì cũng khó”[49].
1.2.5. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
Mầm non.
Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [51].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định ,
tựu trưng lại nhằm đạt được mục đích họat động. Giải pháp càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên để có được những giải pháp như vậy, chúng ta cần phải dựa trên
những cơ s• lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non là những
cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng
trong đội ngũ CBQL trường mầm non.[59]
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm

non.
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non.
Đội ngũ CBQL trường MN là lực lượng trực tiếp quản lý mọi hoạt động
của trường MN. Họ là thành phàn cốt cán trong đội ngũ giáo viên MN, chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước Đảng và Nhà nước về chất lượng, hiệu quả công
tác GDMN. Nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN mà nòng cốt là đội ngũ
BQL trường MN là tạo tiền đề quan trọng, cần thiết cho việc nâng cao hiệu
quả GDMN trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ CBQL trường MN là những người làm công tác lãnh đạo, quản lý,
điều hành các hoạt động của trường MN.
Đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục theo yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Đảm bảo chỉ tiêu về số lượng của nhà trẻ, trường mẫu giáo.
Có kế hoạch kiểm tra đôn đốc việc thực hiện những quy định về chuyên
môn và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhà trẻ,
mẫu giáo.
Từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên trong nhà
trẻ, trườn mẫu giáo đủ về số lượng dồng bộ về cơ cấu.
Từng bước hoàn thiện việc trang bị cơ s• vật chất theo tiêu chuẩn cho
những trường lớp có đủ điều kiện.
Thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác nhà trẻ, trường mẫu
giáo đẻ nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch
đào tạo.[59]
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập. Trước tiên mỗi người hiệu
trư•ng cần phải hiểu rằng cuộc cách mạng KHKT đang phát triển với những
bước tiến nhảy vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang
kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức do đó vấn đề toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và vừa là quá trình
đấu tranh gay gắt của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia bảo
tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của các dân tộc. Những xu thế chung nêu
trên đã tạo ra những yêu cầu mới và tạo ra sự biến đổi nhanh chóng, sâu sắc

đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có giáo dục. Từ
các yêu cầu mới về phát triển kinh tế xã hội toàn cầu dẫn đến những yêu cầu
mới về mẫu hình nhân cách ngươì lao động mới (người công dân toàn cầu),
tiếp tục dẫn đến những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu qủa giáo dục. Quản
lý giáo dục và quản lý nhà trường đóng vai trò định hướng, là một trong
những yếu tố mang tính đột phá và quyết định đến chất lượng và hiệu quả
giáo dục. Vì vậy đổi mới lãnh đạo và quản lý giáo dục nói chung và nhà
trường nói riêng (Trong đó có trương Mầm non) là một tât yếu khách quan và
cũng là sự đòi hỏi sự cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay nhất là
trong bối cảnh nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trường
Mầm non
a. Về phẩm chất:
* Phẩm chất chính trị:
- Hiểu biết đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nắm
vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành, của nhà trường mà mình phụ trách; có

×