Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh hà tĩnh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.41 KB, 137 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LƯU THỊ PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05

Ngêi híng dÉn khoa häc: TS. Phan quỐC LÂM

NGHỆ AN - 2012
LỜI CẢM ƠN


2

Đề tài: nghiên cứu khoa học Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh là thành quả học tập của tác giả. Trên
cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên
cứu dưới sự giảng dạy, hướng dẫn của các giảng viên, các nhà khoa học, sự
cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn tốt nghiệp của tơi đã được
hồn thành.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo, các nhà khoa học trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ


tơi trong q trình học tập, nghiên cứu. Xin cảm các phịng GD&ĐT, cán bộ
quản lý và giáo viên các trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh, cảm ơn bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS
Phan Quốc lâm - người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý
thầy trong hướng dẫn khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Vinh, tháng 9 năm 2012

Lưu Thị Phương


3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBGV

Cán bộ giáo viên

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

CB

Cán bộ

MN

Mầm non

GDMN

Giáo dục mầm non

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GVCNV

Giáo viên công nhân viên

KT-XH


Kinh tế - xã hội

NXBĐHQG

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

NXB

Nhà xuất bản

PGD

Phòng Giáo dục và Đào tạo

GDĐT

Giáo dục đào tạo

CSGD

Chăm sóc giáo dục

PTTH

Phổ thơng trung học

GVMN

Giáo viên mầm non


SDD

Suy dinh dưỡng

CTGDMN

Chương trình giáo dục mầm non

ƯDCNTT

Ứng dụng công nghê thông tin

CNTT

Công nghê thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNN

Quản lý nhà nước

THCS


Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân


4


5

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................

5

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................

5

3.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................


5

3.2 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................

5
4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................

5

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài....................................................

5

5.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL ở trường mầm non, tỉnh
Hà Tĩnh; thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
mầm non, tỉnh Hà Tĩnh đã áp dụng............................................................... 5
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường mầm non, tỉnh Hà Tĩnh....................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận........................................... 5
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn........................................ 5
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ - phương pháp thống kê toán học.........

6

7. Cấu trúc đề tài...........................................................................................
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.........................................................

7

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản- quản lý, cán bộ quản lý trường mầm non.

9

1.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ CBQL ..............................................

20

1.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non....

26


6

1.5 Một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non ..26
1.6. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường mầm non...........................................................................

28

Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non tỉnh Hà

Tĩnh...........................................................................................................

33

2.1. Khái quát về tình hình KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh........................................

33

2.2 Khái quát về giáo dục tỉnh Hà Tĩnh………………………………………

37

2.3. Thực trạng về giáo dục mầm non, tỉnh Hà Tĩnh.......................................

43

2.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường MN tỉnh Hà Tĩnh...... 52
2.5. Thực trạng việc sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh………………………………

68

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh..............................................................

74

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp..............................................................

74


3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.....................................................................

74

3.1.2. Nguyên tắc toàn diện ......................................................................

74

3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả.........................................................................

74

3.1.4. Nguyên tắc khả thi...........................................................................

74

3.2. Một số giải pháp .................................................................................

74

3.2.1. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ....................

74

3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển đội ngũ cán bộ quản lý.................................................................

77


3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ........

86

3.2.4. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý..................

90

3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý......................

94

3.2.6. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non...........

95

3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL...................................................................................

99


7

3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp…………...

101

3.3.1. mối quan hệ giwuax các giải pháp……………………………….


101

3.3.2. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp……………...

102

KẾT LUẬN
1. Kết luận.................................................................................................. 105
2. Kiến nghị................................................................................................ 107
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ........................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................109
PHỤ LỤC...................................................................................................111


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam chúng ta đã hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và là
thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, chúng ta
đã có những thay đổi mạnh mẽ về cơ chế, chính sách, về kinh tế chính trị, văn
hóa - xã hội. Đặc biệt là cơng tác Giáo dục và đào tạo đã được khẳng định rất
rõ trong đường lối chính trị của Đảng như Chỉ thị 40/TW ngày 15-6-2004 của
ban bí thư đã nêu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng"[1].
Chỉ thị số 40-CT/TW đã định hướng: “Phải tăng cường xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” với “mục tiêu là

xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo...” [1].
Chiến lược cơng tác cán bộ có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp cách mạng cũng như sự nghiệp
giáo dục - đào tạo Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 2 khoá VIII đã chỉ rõ:
"Cần phải đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và
nâng cao năng lực của bộ máy quản lý GD - ĐT...".[7].
Hội nghị Trung Ương 9, khoá X cũng đã kết luận: “Phải thường xuyên
quán triệt coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; phải


9

kiên trì lãnh đạo và thường xuyên chăm lo nâng cao chất lượng sự nghiệp
GD&ĐT để chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển đất nước, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”.[2].
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
giáo dục mầm non thực hiện việc ni dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em từ
3 tháng đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Do đó, phát triển vững chắc giáo dục mầm
non là tạo nền tảng cho sự phát triển giáo dục phổ thông, phát triển nguồn lực
con người cho tương lai.
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm lý vận
động, tâm lý học đều khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0-06 tuổi là giai đoạn
phát triển có tính chất quyết định để tạo nên thể lực, năng lực phát triển trí tuệ
và nhân cách trong tương lai.
Những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong

những năm đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng lợi ích của
các dịch vụ GDMN có chất lượng khiến các chính phủ ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm đến phát triển
GDMN.
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhấn mạnh vai trị quốc sách hàng đầu của giáo dục trong đó đặc
biệt quan tâm đến giáo dục màm non, coi việc “chăm lo phất triển giáo dục
mầm non” và “mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5
tuổi” là nhiệm vụ quan trọng cấp bách. Triển khai đường lối chỉ đạo của
Đảng, hàng loạt các văn bản chính sách của nhà nước có sự liên quan đến
phát triển giáo dục mầm non lần lượt ra đời làm cơ sở cho chất lượng và công
bằng xã hội cho giáo dục mầm non.


10

Luật giáo dục và bảo vệ, chăm sóc giáo dục và trẻ em và Luật Giáo dục
quy định quyền được hưởng thụ một nền giáo dục cơ sở từ giáo dục mầm non
để phát triển toàn diện nhân cách và chuẩn bị vào lớp 1 của trẻ em, thông qua
nội dung phương pháp chăm sóc phù hợp và những điều kiện cần thiết để đảm
bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Quyết định 149/2006/QĐ- TTg ngày 23/06/2006 của \Thủ tướng chính
phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015 nêu
rõ: "Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho giáo dục mầm
non : hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo: đồng thời đẩy mạnh xã
hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non. Nhà nước ưu tiên
cho những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; từng bước đổi mới nội
dung phương pháp giáo dục mầm non, gắn với đổi mới giáo dục phổ thơng,
chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp một, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất

lượng giáo dục" [7].
Gần đây nhất, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã thông qua chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020, nhấn mạnh vai trò then chốt của
đội ngủ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong đó có giáo dục mầm non.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song: “...trước những yêu cầu mới của sự
phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập” (Chỉ thị
40/TW)Giáo dục MN đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa u cầu phát triển
tồn diện về quy mơ, đa dạng về loại hình trường - lớp với việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Muốn giải quyết tốt mâu thuẫn đó địi hỏi chúng ta
phải đề xuất các giải pháp, trong đó nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường mầm non là giải pháp quyết định như Bác Hồ đã dạy “Cán bộ là cái gốc


11

của mọi công việc; muốn thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”(Hồ Chí Minh(1995), Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội).[10].
Ngành GD&ĐT Việt Nam nói chung và GD&ĐT Hà Tĩnh nói riêng
đang trên con đường phát triển, việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trong
những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý đã được nâng lên, song trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
trình độ ngoại ngữ, trình độ Tin học, kiến thức về đổi mới hội nhập chưa được
cập nhật kịp thời, cịn có sự mâu thuẫn giữa u cầu vừa phát triển nhanh quy
mô GD&ĐT vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng GD&ĐT, trong khi khả
năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế, cơng tác xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý cịn nhiều vướng mắc, chưa phát huy hết tiềm năng và sức
mạnh của các lực lượng trong xã hội và của Tỉnh.
Vì vậy, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non
trên địa bàn, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay là rất cần thiết và vô cùng quan trọng để
có thể đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế xã hội của Hà

Tĩnh hiện nay.
Trong những năm gần đây, đã có những cơng trình khoa học đề cập đến
những vấn đề khác nhau liên quan đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường học nói chung và trường mầm non nói riêng. song ở tỉnh Hà
Tĩnh cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào bàn về vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non. Với những lý do trên tôi
chọn đề tài nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
"
mầm non tỉnh Hà Tĩnh"
.
2. Mục đích nghiên cứu
Để xác định một số giải pháp n©ng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh.


12

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh .
4. Giả thuyết khoa học
Nêu đề xuất và thực hiện những giải pháp hợp lý, khả thi thì sẽ nâng
cao được chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL ở trường mầm non,

tỉnh Hà Tĩnh; thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường mầm non, tỉnh Hà Tĩnh đã áp dụng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường mầm non, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Khái quát, hệ thống những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát, phỏng vấn, trao đổi, khái quát thực tiễn, lấy ý kiến
chuyên gia và các nhà quản lý, tổng kết kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực
tiễn cho đề tài.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ - phương pháp thống kê toán
học: để xử lý các số liệu thực trạng.


13

7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh.


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm ra
các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học nói chung, các
trường mầm non nói riêng.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về QLGD của các tác giả
như: “Những vấn đề quản lý trường học”(P.V Zimin, M.I Kônđakốp); “Cơ sở
lý luận của khoa học quản lý giáo dục”( M.I Kônđakốp); “Quản lý giáo dục
quốc dân trên địa bàn huyện” (M.I Kôđakốp)... Các tác giả đều khẳng định vai
trò lãnh đạo của CBQL là hết sức quan trọng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý” [11]. .
Các nhà nghiên cứu cũng thống nhất cho rằng: Một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là phải xây dựng và bồi dưỡng
đội ngũ CBQL, phát huy được tính sáng tạo trong cơng việc của họ và tạo ra
khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề QLGD, phải biết lựa chọn CBQL
bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những CBQL tốt theo
tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau . [10].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt nam từ những năm 90 trở về trước đã có một số cơng trình của nhiềc tác giả
bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt động quản lý nhà trường như: Nguyễn
Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về QLGD (Trường CBQL giáo dục Trung
ương I)..... Những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có
giá trị như: “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà
Nội năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của


15

Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội, năm 1999);

“Tâm lý xã hội trong quản lý” của Ngơ Cơng Hồn (NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2002);
“Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường” của PGS.TS Thái Văn Thành (NXB Đại học
Huế, năm 2007); “Đại cương khoa học quản lý” của PGS.TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn
Minh Duệ ...
Hiện nay, chúng ta đang đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH đất nước, phấn đấu đến
năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại thì
việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng CBQL các trường mầm non để nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đặt nền móng vững chắc cho trẻ vào trường tiểu
học và các cấp học tiếp theo. Chính vì vây, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trở
thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, của các nhà nghiên cứu giáo dục và các
cơ sở giáo dục. Đã có khơng ít các nhà nghiên cứu, các nhà QLGD đã nghiên cứu
vấn đề này như một số luận văn Thạc sỹ của các tác giả cụ thể:
Một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu tuỳ theo đặc điểm từng vùng, miền. Ví dụ:
Thạc sỹ Phạm Nguyễn Trâm Anh " Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường mầm non cơng lập tại quận 10 Thành Phố Hồ Chí Minh ; Thạc sỹ Nguyễn
Thị Nhung và thạc sỹ Nguyễn Thị Nhị, đều nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBQL của
tỉnh Bình Phước của 2 cấp học mầm non và Tiểu học. Tỉnh Bình Phước có vị trí địa
lý, điều kiện tư nhiên và điêu kiện xã hội phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sự
nghiệp giáo dục nên các tác giả tập trung nghiên cứu sô lượng, chất lượng, cơ cấu,
phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL từ đó đưa ra những biện pháp và xây dựng
đội ngũ CBQL của Tỉnh.
Một số đề tài khác nghiên cứu chủ yếu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ
CBQL, sơ lược về thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL và đề xuất một số
biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL như đề tài của thạc sỹ; Văn Thị Tường Oanh
hoặc chỉ nghiên cứu tổng quát về thực trạng công tác phát triển đội ngũ (quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyên, sử dụng, chế độ chính sách)


16


và phát triển cá nhân đội ngũ CBQL (phẩm chất, năng lực), đưa ra những đề xuất giải
pháp phát triển đội ngũ CBQL như nghiên cứu của Thạc sỹ Nguyễn Hữu Phi.
Nhìn chung, từ những văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành mà mỗi tác giả
khi nghiên đều đưa ra những thực trạng và nhiều biện pháp khác nhau trong công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL theo đặc thù của tỉnh nhà.
Qua các cơng trình nghiên cứu chúng ta thấy có một điểm chung nổi bật
đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ CBQL trường Mầm non trong
việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ . Đây cũng là một trong những
tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta. Đồng thời
các nghiên cứu cũng đã đề ra được một số giải pháp nâng cao chất lượng
CBQL trường học, tuy nhiên vẫn còn nặng về lý thuyết và cũng chỉ phù hợp bó
hẹp trong địa phương của mỗi tác giả. Còn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có
một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường mầm non. Việc nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường mầm non tỉnh Hà Tĩnh có một ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận
và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non
Hà Tĩnh đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD&ĐT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản - quản lý, cán bộ quản lý trường mầm non
1.2.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.1 Khái niệm chung về quản lý
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã địi hỏi phải có sự
phối hợp các hoạt động cá nhân để duy trì sự sống, do đó cần có sự quản lý.
Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều cơng nhận tính thiết yếu của quản lý
và quản lý trở thành hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ
và có liên quan đến mọi người. Đó là hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt
một mục tiêu chung. Theo K.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay


17


lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó, một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [15].
Quản lý có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, mọi cơng việc có nhiều người tham
Quản lý có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, mọi cơng việc có nhiều người tham gia.
Trong các loại quản lý thì quản lý xã hội là phức tạp nhất. Quản lý không chỉ
diễn ra ở từng đơn vị cơ sở, trong từng quốc gia mà cịn lan rộng trên phạm vi
tồn cầu nhằm giải quyết những vấn đề chung nảy sinh mà một quốc gia riêng
lẻ khơng thể giải quyết được. Do đó có thể kết luận, nơi nào có hoạt động
chung thì nơi đó có quản lý. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
quản lý:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và mơi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngườithành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.


18


- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [23].
1.2.1.2 Bản chất của hoạt động quản lý và các chức năng quản lý
a) Bản chất của hoạt động quản lý:
Quản lý là một hoạt động tất yếu khi có nhiều người làm việc với nhau
để thực hiện một công việc chung hoặc nhằm một mục tiêu chung, tạo nên
sức mạnh giúp con người đạt được những mục tiêu cần thiết.
Trong một tổ chức nhóm, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động có định
hướng, có chủ đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích. Trong xã
hội có giai cấp thì hoạt động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị,
do vậy hoạt động quản lý mang tính giai cấp.
Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện, phương pháp
phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt hiệu quả.
Quản lý được coi là một nghề. Những kỹ năng nghề nghiệp của người
quản lý để thực hiện cơng việc địi hỏi mang tính kỷ thuật, thể hiện qua những
thao tác nghề nghiệp của người quản lý. Hoạt động quản lý vừa mang tính
khoa học, vừa có tính nghệ thuật. Tính nghệ thuật của hoạt động quản lý thể
hiện những tác động phù hợp quy luật, hồn cảnh thực tiễn.
Vậy “Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan
vì được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp lại vừa


19


có tính xã hội rộng rãi.... chúng là những mặt đối lập trong một thể thống
nhất. Đó là biện chứng, là bản chất hoạt động quản lý” [22].
b) Các chức năng quản lý:
“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý” [12].
Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các
khâu, các cấp trong hệ thống quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được liên
kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý
tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Chức năng cơ bản của quản lý gồm: Dự báo; kế hoạch hóa; tổ chức;
động viên; điều chỉnh; kiểm tra; đánh giá.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong
bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
1.2.1.3 Mục tiêu của quản lý
“Mục tiêu của quản lý là đích đạt tới của q trình quản lý, nó định
hướng và chi phối sự vận động của toàn hệ thống quản lý” [12].
* Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của nhà quản lý, đồng thời phải phù
hợp với sự vận động phát triển của các yếu tố liên quan. Các yếu tố có liên
quan đến quản lý là:
- Yếu tố xã hội – môi trường: Là yếu tố con người cùng với hoàn cảnh của họ.
Trong quản lý phải nắm đặc điểm chung nhất của con người. Đó là đặc điểm tâm
sinh lý, lứa tuổi, giới tính... đặc điểm về dân tộc, giai cấp, vùng miền, địa phương.
- Yếu tố chính trị - pháp luật: Là chế độ chính trị, chế độ sở hữu và hệ
thống pháp luật liên quan tới cơ chế quản lý.



20

- Yếu tố tổ chức: Là sự thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần
trong bộ máy, quy định quyền hạn, trách nhiệm, chức năng của các bộ phận và
thành phần trong bộ máy. Trong đó tổ chức nhân sự vẫn là vấn đề cốt lõi.
- Yếu tố quyền uy: Quyền uy chính là quyền lực và uy tín của nhà quản
lý, đây là cơng cụ đặc biệt của nhà quản lý. Quyền uy vừa do cơ chế quản lý,
vừa do nhân cách của nhà quản lý tạo nên.
- Yếu tố thơng tin: Đó là tin tức và mối liên hệ, thông tin là cơ sở giúp
nhà quản lý đề ra các quyết định để tác động tới đối tượng quản lý.
* Việc xác định mục tiêu quản lý phải chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau:
Tính hệ thống: Mỗi mục tiêu đều phải đặt trong mối quan hệ với các mục
tiêu khác, sao cho khơng mâu thuẫn, loại trừ nhau. Bảo đảm tính hệ thống cịn
địi hỏi các mục tiêu phải có mối quan hệ thứ bậc ưu tiên.
Tính chuyên biệt: Mục tiêu của tổ chức nào, hệ thống quản lý nào phải
đặc trưng cho tổ chức, hệ thống quản lý đó, thể hiện được chức năng của tổ
chức, của hệ thống đó.
Tính xác định và định lượng được: Các mục tiêu phải rõ ràng, đối với các
mục tiêu định tính cũng phải xác định được kết quả, các mục tiêu cụ thể, định
lượng cần phải thông qua các chỉ tiêu, các thông số cụ thể.
Tính thời hạn: Các mục tiêu phải có thời hạn thực hiện, làm cơ sở để tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá.
Tính hướng đích: Các mục tiêu phải hàm chứa trong đó sự cố gắng, nỗ
lực phấn đấu của cả hệ thống quản lý, đó phải là mức cao hơn, tốt đẹp hơn,
phát triển, hoàn thiện hơn trạng thái hiện tại.
Tính khả thi: Mục tiêu quản lý phải có khả năng hiện thực để thực hiện.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.




×