Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.97 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐÀO DANH SƠN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG
Nghệ An 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng thành kính và tình cảm chân thành của người học viên,
tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa
sau Đại học, Chuyên ngành đào tạo Cao học Quản lý giáo dục, quý thầy, cô
giáo và Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS. Ngô Sỹ Tùng, người đã trực tiếp tham gia hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT cùng các phòng ban chức năng
của Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An.
- Các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy - Uỷ ban nhân dân huyện Tân Kỳ.
Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ cùng các
đồng chí cán bộ quản lí, GV các trường tiểu học huyện Tân Kỳ.
Trong quá trình làm luận văn, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích
lệ, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài,


song luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong
được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo
và các bạn bè đồng nghiệp.
2
Vinh, tháng 8 năm 2014
Tác giả
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………… .3
3. Khách thể đối tượng nghiên cứu … … ….……….………………… … 3
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….4
6. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………4
7. Các phương pháp nghiên cứu…………………………………………….4
8. Đóng góp của đề tài………………………………………………………5
9. Cấu trúc của đề tài……………………………………………………… 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………… ….6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề…………… …………………
… 6
1.1.1.Nghiên cứu trên thế giới……………………………… …… ……… 6
1.1.2.Nghiên cứu trong nước…… ……………… …………… ……………8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài…………………
……………… 9
1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học……………………… 9
1.2.2.Cán bộ quản lý, cán bộ quản lý trường học………………………… 17
1.2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học…………………… 19
1.3. Những yêu cầu cơ bản về chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu
học 21

1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục tiểu học……………………….21
1.3.2. Tiêu chuẩn nhân cách cán bộ quản lý trường tiểu học………………24
1.4. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường tiểu học 30
1.4.1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của việc xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL cho lãnh đạo các cấp…… … … ………………30
1.4.2. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL… …… … … … … … … … 30
1.4.3. Đào tạo và bồi dưỡng CBQL……………… … …… ………………31
1.4.4. Kiểm tra và đánh giá hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm các hoạt động
của CBQL……………………………………… …………………………32
1.4.5. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ
CBQL…………………………… ……… …………………………… 32
1.4.6. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ CBQL… … … …… .33
Kết luận chương 1……………………………………………… …… … 34
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN THỰC TRẠNG …………………………………… 36
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội ở
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An………………………… …… ………… ….36
2.2. Khái quát về giáo dục huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An… … … … ……38
2.2.1. Thực trạng chung về giáo dục huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An … …
38
2.2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. . .45
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An………………………………………………………… .52
2.3.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ chuyên môn 52
2.3.2. Thực trạng chất lượng CBQL các trường tiểu học huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ
An 55
2.3.3. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ quản lý các trường tiểu học

huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An…… ……… …………………… ………… 64
5
2.4. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu
học ở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An………… … … … … … … …………
67
2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý 67
2.4.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý 69
2.4.3. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán
bộ quản lý 71
2.4.4. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý 74
2.4.5. Về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý 76
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường tiểu học ở huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An 78
Kết luận chương 2…………………………………………………… … 79
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CBQL TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN 81
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp……………………………………… 81
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu .81
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn 81
3.1.3. Nguyên tắc khả thi 81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học…. … 81
3.2.1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của việc xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học cho lãnh đạo các cấp………….81
3.2.2. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý trường tiểu
học 83
3.2.3. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển cán bộ một
cách khoa học hợp lý 87
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý 94
3.2.5. Hoàn thiện chế độ chính sách đối với CBQL 97

6
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá CBQL trường TH 99
3.3. Khảo nghiệm… ……………………………… … 101
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp……… … 102
Kết luận chương 3………………………………………………………… 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………
………………………………… 104
1. Kết luận………………………………………………………… …….104
2. Kiến nghị……………………………………………………… …… 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO… …………………………………………… 108
PHỤ LỤC……………………………… …………………………………110
7
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CL Chất lượng
CNH,HĐH Công nghiêp hóa, hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
MN Mầm non
PCGDTHĐĐT
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi
PHT Phó hiệu trưởng
QLGD Quản lý giáo dục
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông

UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý 21
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An 45
Bảng 2.1: Số trường, lớp, học sinh, cán bộ giáo viên
trên địa bàn huyện Tân Kỳ năm học 2013-2014 50
Bảng 2.2. Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm 51
Bảng 2.3. Thống kê cơ sở vật chất các trường trong huyện
năm học 2013 - 2014 52
Bảng 2.4: Quy mô phát triển giáo dục tiểu học của huyện Tân Kỳ
trong 5 năm gần đây 54
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Tân Kỳ
trong 5 năm gần đây 55
Bảng 2.6. Trình độ đào tạo 56
Bảng 2.7. Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ 57
Bảng 2.8. Phòng học và phòng chức năng năm 2010 và 2014 57
Bảng 2.9. Số trường đạt chuẩn quốc gia khối tiểu học
trong 5 năm trở lại đây 59
Bảng 2.10. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường tiểu học 62
Bảng 2.11. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL khối tiểu học
trong 5 năm trở lại đây 62
Bảng 2.12. Trình độ đào tạo chuyên môn và chính trị 63
Bảng 2.13. Thực trạng thâm niên đội ngũ CBQL các trường tiểu học 63
Bảng 2.14. Xếp loại cán bộ quản lý trong 5 năm trở lại đây 64
Bảng 2.15. Kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL, GV và CB phòng GD
về đánh giá đội ngũ CBQL 66
Bảng 2.21. Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường
tiểu học huyện Tân Kỳ 77

Bảng 2.22. Đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng CBQL trường tiểu học 79
Bảng 2.23. Đánh giá thực trạng tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
sử dụng và luân chuyển CBQL trường tiểu học 81
Bảng 2.24. Đánh giá thực trạng về việc thực hiện chế độ chính sách
đối với đội ngũ CBQL trường tiểu học 84
Sơ đồ 3.1. Mô hình hoá mối quan hệ giữa các giải pháp 110
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Tân Kỳ 111
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển của xã hội loài người từ xưa đến nay cho chúng ta thấy, trí
tuệ con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia, một
quốc gia phát triển phải tương xứng với một nền giáo dục hiện đại tiên tiến.
Đề cao vai trò giáo dục là đề cao tư tưởng tiến bộ mang tính thời đại, sự đi lên
bằng giáo dục là con đường tất yếu khách quan. Giáo dục và đào tạo là mục
tiêu, là động lực của sự phát triển, là con đường quan trọng để phát huy nguồn
lực con người.
Khi bàn đến vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
khoá họp lần thứ 27 năm 1993 của UNESCO tại Pháp khẳng định: "Giáo dục
là chìa khoá tiến tới một xã hội tốt hơn, vai trò của giáo dục là phát triển tiềm
năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai,
giáo dục là quyền cơ bản nhất của con người, giáo dục là điều kiện tiên quyết
để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn
nhau".
Giáo dục và nền kinh tế luôn ở trạng thái cân bằng động, như thuyền
với nước. Kinh tế tạo mọi điều kiện cho giáo dục phát triển còn giáo dục tạo
ra ngồn nhân lực để phát triển kinh tế.
Như vậy, giáo dục là phương tiện mà xã hội dùng để đổi mới và phát
triển điều kiện sinh tồn của chính bản thân xã hội. Giáo dục có vai trò to lớn
trong việc tái sản xuất sức lao động và thức tỉnh tiềm năng sáng tạo trong mỗi

con người, tạo môi trường cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Nền Giáo dục chúng ta mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và cách
mạng, chính nền văn hoá ấy đã tạo nên một nét riêng của dân tộc việt Nam
chúng ta. Mục tiêu của Đảng trong giai đoạn hiện nay xây dựng một nước
Việt Nam dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Nghị
10
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Muốn tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh GD & ĐT, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững".
Giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương lần thứ XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29 NQ/TW)
trong đó nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện;
Đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến sự hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo ”. Muốn thực hiện thành công thì
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ Nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân của nước ta, bậc Tiểu học có vai trò
hết sức quan trọng, là bậc học đầu tiên của giáo dục phổ thông nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc tiểu học, đội ngũ cán bộ quản lí có một
vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường

Tiểu học là góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung nhằm phát
triển GD & ĐT.
11
Xuất phát từ thực tiễn giáo dục tại huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An, việc
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trong những năm qua đã đạt được những
kết quả bước đầu tốt đẹp, song vẫn tồn tại mâu thuẫn lớn cần giải quyết trong
quá trình phát triển đó là: Giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh quy mô Giáo dục
và Đào tạo vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo, trong
khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế, công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều vướng mắc, chưa phát huy hết tiềm
năng và thế mạnh của huyện nhà.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
tiểu học huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An hiện nay là rất cần thiết để có thể đáp
ứng sự phát triển đi lên của nền giáo dục và tạo điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của huyện nhà.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay tại huyện Tân Kỳ.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
12

Nếu xây dựng được hệ thống giải pháp khoa học, khả thi, phù hợp với
thực tế của địa phương và được áp dụng đồng bộ thì sẽ nâng cao được chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận.
Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn.
+ Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển dân số, phân bố dân cư huyện Tân Kỳ.
+ Khảo sát chất lượng GD huyện Tân Kỳ.
+ Khảo sát chất lượng đội ngũ quản lý trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Tân Kỳ.
+ Khảo sát các giải pháp đã thực hiện.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà trường
trên địa bàn huyện Tân Kỳ.
6. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của đội
ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn Huyện
Tân Kỳ giai đọan 2014 - 2020.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, tổng hợp hoá.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu, tờ rơi, phỏng vấn sâu, tổng kết kinh nghiệm, thống
kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
13
Đề tài sẽ góp phần về cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp
cho việc nâng cao chất lượng quản lý GD tại huyện Tân Kỳ nhằm nâng cao
chất lượng GD tại huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020.

9. Cấu trúc của đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và hoạt động nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường Tiểu học huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới:
Lịch sử phát triển loài người luôn đi cùng với giáo dục. Giáo dục là một
ngành của khoa học xã hội, ngày càng được củng cố bằng hệ thống lý thuyết
vững chắc và phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn cho sự phát triển xã hội.
Những nhà triết học, giáo dục học thời cổ đại như Socrate (469- 399 trước
CN); Platon (427- 348 trước CN); Aristote (348-322 trước CN) đã lý giải vấn
đề giáo dục và sự cần thiết của giáo dục ở phương Tây. Lịch sử cũng đã
chứng minh rằng: để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài người xuất hiện,
con người đã biết liên kết với nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự tiêu
diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện hàng loạt các mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa
con người với xã hội và giữa con người với chính bản thân mình. Trong quá
trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được năng lực của
người khác, cũng như điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp
với mục tiêu chung. Những người đó đã đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý
nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Quản lý xuất hiện từ đó,
tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Về hiện tượng này K.Marx cũng đã
viết: "Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thể hiện ở qui

mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự quản lý; quản
lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức
năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng lẽ của nó".
Như vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và quản
lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới qui mô
15
phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn tới việc tách
quản lý thành một hoạt động riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ
phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình
thành mối quan hệ trong quản lý.
Cổ xưa Khổng Tử đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ
tín làm đầu. Bởi: “dân không tín thì chính quyền sẽ đổ”, đề cao và xác định
rõ vai trò cá nhân của người làm công tác quản lý. Ông cho rằng: người quản
lý mà chính trực thì không cần nhiều công sức mà vẫn khiến người ta làm
theo. Người quản lý mà không chính trực thì vất vả mấy cũng không ai làm
theo.
Trong lịch sử giáo dục, công tác quản lý giáo dục nói chung, công tác
quản lý đội ngũ cán bộ nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó
quyết định chất lượng giáo dục đào tạo nên được nhiều người quan tâm và
nghiên cứu.
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có
vai trò quan trọng trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài”. Đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục của các nhà trường.
Trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
của các tác giả như:“Những vấn đề về quản lý trường
học”(P.Vzimin,MIKôndakốp), “Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn
huyện”( MIKôndakốp ). Nhà giáo dục học Xô Viết V.A Xukhomlinxki khi
tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng
nhà trường cho rằng: “ Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất

nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy học”.Ông cũng
khẳng định những thành công hay thất bại qua kinh nghiệm thực tiễn làm
công tác quản lý của một Hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã
16
nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý
giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước:
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển
trước hết phải nói đến tư tưởng quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969). Hồ Chí Minh đã có những luận điểm sáng tạo góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh chính là người đặt nền móng cho
nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp giáo
dục nước nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý dạy học quí báu.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều công
trình nghiên cứu có giá trị, đáng lưu ý đó là: Giáo trình "Khoa học tổ chức và
quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa
học tổ chức quản lý (NXB thống kê Hà Nội 1999) ; Tập bài giảng lớp CBQL
phòng GD&ĐT của trường CBQL giáo dục và đào tạo (Hà Nội 2000). Bên
cạnh đó còn có các bài viết đề cập đến lĩnh vực QLGD như: "Vấn đề kinh tế
thị trường, QL Nhà nước và quyền tự chủ các trường học" của Trần Thị Bích
Liễu - Viện KHGD. Tạp chí GD số 43 tháng 11/2002….
Tiểu học là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất
lượng giáo dục tiểu học sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng GD & ĐT. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc Tiểu
học, đội ngũ CBQL trường tiểu học có một vai trò hết sức quan trọng. Nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học là góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung nhằm phát triển GD & ĐT.
Trên thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nói chung và trường Tiểu học nói riêng,
các nghiên cứu và một số đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng

đội ngũ CBQL. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn huyện
17
Tân Kỳ tỉnh Nghệ An là không phù hợp. Đến thời điểm này, tại huyện Tân
Kỳ chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường Tiểu học của huyện trong thời kỳ đổi mới. Trong khi đó, yêu
cầu thực tiễn về Giáo dục và Đào tạo của huyện đang đặt ra những vấn đề bức
xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học của huyện Tân Kỳ là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý, chức năng cơ bản của quản lý
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa quản lý như sau: “Quản lý là trông coi,
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [28,Tr 772].
Giáo trình hành chính Quản lý Nhà nước của học viện hành chính quốc
gia ghi rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
các hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” [17,Tr8].
Có nhiều cách trình bày của các khoa học về khái niệm quản lý:
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như là một quá trình
liên kết thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt được mục
tiêu nào đó.
- Theo quan điểm chính trị xã hội thì: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, người tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã
hội, kinh tế bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng”[13,Tr7].
18
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [31].
Qua các quan niệm trên, chúng tôi thấy: quản lý là hoạt động được tiến
hành trong một tổ chức, với các hoạt động có tính hướng đích của chủ thể quản
lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Khái niệm quản lý bao gồm các khía cạnh:
- Hệ thống quản lý bao gồm hai hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý (đối tượng quản lý).
Trả lời câu hỏi: Ai quản lý? Thì đó là chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý
có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức người cụ thể lập nên, cá
nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là CBQL.
Trả lời được câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? Quản lý sự việc gì?
Thì đó là đối tượng quản lý. Đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức hoặc có thể là một vật (cỗ máy, kho tàng ) hoặc có
thể là sự việc (luật lệ, quy chế ) khi đối tượng quản lý là một cá nhân, một
nhóm hay một tổ chức con người đại diện có thể trở thành chủ thể quản lý cấp
dưới cấp thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví dụ: Chủ tịch UBND huyện là đối
tượng quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng Chủ tịch UBND huyện lại là
chủ thể quản lý của Chủ tịch UBND xã, điều đó có nghĩa là khi nói đến chủ
thể hay đối tượng quản lý là người hoặc tổ chức được con người đại diện phải
đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể.
Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối quan hệ tác động
tương hỗ nhau. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý, còn đối tượng
quản lý thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu của
con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
19
- Công cụ quản lý là phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động
đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình,
kế hoạch

- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: phương
pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức,
phương pháp tâm lý - giáo dục, tuỳ theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng
các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau.
Như vậy theo chúng tôi: “Quản lý một tổ chức là sự tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản đến khách thể quản lý làm cho tổ chức
vận hành đạt tới mục tiêu đề ra”.
- Chức năng cơ bản của quản lý:
+ Kế hoạch hoá là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về
thực trạng bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác của
tổ chức để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực),
phân bổ thời gian và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
+ Tổ chức là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân
lực và xây dựng cơ chế hoạt động, ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ
phận và cá nhân, huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện kế
hoạch đã có. Với chức năng đó, tổ chức sẽ phải thực hiện những nội dung sau:
• Xác định cấu trúc của tổ chức.
• Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (quy hoạch đội ngũ, đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng, luân chuyển, ).
• Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức.
• Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý.
20
+ Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt được
mục tiêu đề ra.
+ Kiểm tra là việc chủ thể quản lý đánh giá các hoạt động của cá nhân,
của đơn vị trong tổ chức nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để
nhận biết mức độ kết quả các hoạt động mà có các quyết định quản lý về phát
huy mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ, xử lý các sai phạm.

Quá trình quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để điều
khiển, hướng dẫn các quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt đến
các mục đích đặt ra và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Kế hoạch hoá
Kiểm tra
- Thông tin QL
- Quyết định QL
Chỉ đạo
Tổ chức
21
Trong các nước XHCN thì lý luận giáo dục được bắt nguồn từ lý luận
quản lý xã hội. Chẳng hạn trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng "con người
trong quản lý xã hội" của viện sĩ Liên xô (cũ) A.G.Afanaxep, ông đã phân
chia xã hội thành 3 lĩnh vực "chính trị - xã hội", "văn hóa - tư tưởng và kinh tế
"và từ đó có 3 loại quản lý "quản lý chính trị xã hội, quản lý văn hóa - tư
tưởng và quản lý kinh tế ". Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn
hóa - tư tưởng.
Như vậy, nếu xét về sự phân loại khoa học thì khoa học quản lý giáo
dục được coi là bộ phận nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần.
- Quản lý giáo dục có nội hàm rất "co giãn" tùy theo ta hiểu các từ
"giáo dục" ở trong đó như thế nào? Nếu ta hiểu "giáo dục" là các hoạt động
giáo dục diễn ra trong các nhà trường hay ngoài xã hội nói chung thì "quản lý
giáo dục" là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, lúc đó "quản lý giáo
dục" được hiểu theo nghĩa rộng nhất, còn việc chúng ta chỉ nói đến các hoạt
động ở trong ngành giáo dục - đào tạo chúng diễn ra ở trong các cơ sở giáo
dục - đào tạo (sau này ta sẽ gọi là quản lý nhà trường) và quản lý một hệ
thống các cơ sở giáo dục - đào tạo ở một địa phận hành chính nào đó (xã,

huyện, tỉnh, toàn quốc) mà ta sẽ gọi là "quản lý một hệ thống giáo dục".
Trong cuốn sách "Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận"
KhuddoominSSki Liên xô (cũ) đã viết: "Quản lý khoa học hệ thống giáo dục
có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ bộ đến trường, các cơ sở giáo dục khác…) nhằm mục đích đảm bảo
việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những qui luật chung của CNXH cũng như các qui luật của quá trình
giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên.
22
Còn cuốn "Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục "thì
M.I.Konđakốv viết: "không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh chúng ta hiểu
quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và
có hướng của chủ thể, quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để
đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên" [7].
Hiện nay ở nước ta, các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách hiệu quả nhất.
Theo PGS.TS.Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường"[19].
Theo tiến sĩ Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [24,Tr12].

Từ nội hàm của các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy về nội dung
đều thống nhất rằng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những
hoạt động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra
những thế hệ có đức có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
23
Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ
thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD & ĐT đến nhà trường.
Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một
địa phương trong một trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học. Các mối quan
hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các mối quan hệ đó
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của
toàn bộ hệ thống giáo dục.
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tương tự nhau, đều vận dụng
các chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ của cấp mình. Nội dung hoạt
động khác nhau do phân cấp quản lý qui định, do nhiệm vụ từng thời kỳ chi
phối, đặc biệt quản lý giáo dục chịu ảnh hưởng của những biến đổi về kinh tế,
chính trị xã hội, khoa học và công nghệ.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong
mối tương tác của các yếu tố chủ đạo như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp,
lực lượng, đối tượng, hình thức tổ chức, điều kiện, môi trường, quy chế và Bộ
máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển đạt
tới chất lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.

Nói tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có khoa
học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là
quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Quản lý giáo dục
được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục, đó có thể là một
24
trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật - hướng nghiệp - dạy nghề, một
tập hợp các cơ sở giáo dục phân bố trên địa bàn dân cư.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân, nơi thực thi các chủ trương đường lối, chế độ chính
sách, nội dung, phương pháp, tổ chức giáo dục. Hoạt động dạy và học là hoạt
động trung tâm của nhà trường.
Theo PGS. Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội, trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân
tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1,Tr36].
Điều 44, Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân được thành lập theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán
công, dân lập, tư thục”.
Giáo sư.Viện sĩ. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”[14,Tr22].
Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người
cán bộ quản lý trường học tiến hành chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ
công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và mục
đích cụ thể của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường
nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.

Bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều
khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành
25

×