Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VINH
PHạM HUY SƠN
MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG
ĐộI NGũ CáN Bộ QUảN Lý TRƯờNG TIểU HọC
HUYệN NGHĩA ĐàN, TỉNH NGHệ AN
LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC GIáO DụC
Vinh, 2011
LI CM ƠN
Luận văn khoa học này được đưa ra bảo vệ là sự cố gắng nỗ lực của cá
nhân trong học tập, nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và thử nghiệm sư phạm,
2
kiểm chứng trong thực tiễn quản lý giáo dục và sự tận tình giúp đỡ của các
đồng chí cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo Nghĩa Đàn; Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng các trường Tiểu học và cán bộ quản lý giỏi trong huyện Nghĩa
Đàn cùng với sự tận tình chu đáo của Giáo sư hướng dẫn khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ Phịng Giáo dục & Đào
tạo, cán bộ quản lý giáo dục huyện Nghĩa Đàn, Trường Đại học Vinh, các
thầy cô giáo cùng đơng đảo đồng nghiệp đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt và tham gia góp những ý kiến
q báu cho việc hồn thành luận văn. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Gia Hách đã giúp đỡ cho tôi
về kiến thức, tư duy và phương pháp trong thời gian hướng dẫn khoa học để
luận văn này được hồn thành.
Những thiếu sót trong luận văn này chắc chắn là không thể tránh khỏi,
rất mong nhận được các ý kiến phê bình và đóng góp q báu của các thầy cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp./.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Phạm Huy Sơn
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................9
Bảng 1: Quy mô trường lớp giáo viên học sinh cấp Tiểu học huyện Nghĩa
Đàn từ năm học 2008 – 2009 đến 2010 – 2011. .............................................9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...........................................................................9
MỞ ĐẦU.........................................................................................................10
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................12
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................12
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................13
8. Đóng góp của luận văn.................................................................................13
9. Cấu trúc của luận văn...................................................................................13
CHƯƠNG 1.....................................................................................................14
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................14
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................14
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................14
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.....................................................................15
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài......................................................17
1.2.1. Quản lý.....................................................................................................17
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................20
1.2.3. Quản lý nhà trường.................................................................................22
1.2.4. Cán bộ quản lý giáo dục.........................................................................24
1.2.5. Cán bộ quản lý trường Tiểu học............................................................24
4
1.2.5.1. Hiệu trưởng trường Tiểu học.............................................................24
1.2.5.2. Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học......................................................25
1.2.6. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học 26
1.2.6.1. Chất lượng............................................................................................26
1.2.6.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý............................................27
1.2.7. Giải pháp..................................................................................................31
1.2.8. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học.......32
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài...........................................32
1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân...........................32
1.3.1.1. Vị trí trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân...............32
1.3.1.2. Mục tiêu đào tạo của trường Tiểu học.............................................34
1.3.1.3. Nhiệm vụ của trường Tiểu học..........................................................35
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trường Tiểu học...................36
1.3.3. Những yêu cầu đối với CBQL trường Tiểu học .................................38
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức của CBQL trường Tiểu
học......................................................................................................................39
1.3.3.2. Yêu cầu về năng lực của người CBQL trường Tiểu học.................40
1.3.4. Tầm quan trọng của việc phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
giáo dục nói chung và CBQL trường Tiểu học nói riêng...............................41
1.3.4.1. Yêu cầu của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục................................................41
1.3.4.2. Xuất phát từ thực tiễn đội ngũ CBQL giáo dục................................42
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................46
CHƯƠNG 2.....................................................................................................47
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................47
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống lịch
sử của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.........................................................47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................47
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................48
5
2.1.3. Truyền thống lịch sử văn hóa.................................................................49
2.1.4.1. Thuận lợi...............................................................................................51
2.1.4.2. Khó khăn...............................................................................................51
2.2. Vài nét về giáo dục đào tạo huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.............52
2.3. Thực trạng giáo dục Tiểu học huyện Nghĩa Đàn....................................53
2.3.1. Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất trường Tiểu học...........................53
2.3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.......................................55
2.3.3. Chất lượng giáo dục Tiểu học huyện Nghĩa Đàn từ năm học 2008 2009 đến nay.....................................................................................................57
2.3.4. Tình hình đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An.............................................................................................................58
2.3.4.1. Tình hình chung...................................................................................58
2.3.4.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL...............................................60
2.3.4.3. Một số nhận định về thực trạng CBQL trường Tiểu học huyện
Nghĩa Đàn..........................................................................................................64
2.3.4.4. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu
học huyện Nghĩa đàn, tỉnh Nghệ An...............................................................65
2.4. Thực trạng của việc sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An......................66
2.4.1. Một số giải pháp đã thực hiện...............................................................66
2.4.1.1. Công tác quy hoạch cán bộ..................................................................66
2.4.1.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm sử dụng luân chuyển cán bộ 67
2.4.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí....................................68
2.4.1.4. Tạo mơi trường làm việc cho CBQL..................................................68
2.4.1.5. Công tác đánh giá, phân loại cán bộ quản lí.....................................69
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng thực hiện các giải pháp..........................69
2.4.2.1. Nguyên nhân thành công......................................................................69
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................70
CHƯƠNG 3.....................................................................................................71
6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ .................71
CBQL TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN....71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................71
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu...............................................................................71
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện..............................................................................71
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả...............................................................................71
3.1.4. Nguyên tắc khả thi..................................................................................71
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An......................................................................72
3.2.1. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ...............................72
- Đầu tư kinh phí nhất định chi cho việc tổ chức thực hiện công tác quy
hoạch..................................................................................................................74
3.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí..................74
3.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm sử
dụng luân chuyển cán bộ .................................................................................78
3.2.4. Tạo môi trường làm việc cho CBQL.....................................................80
3.2.5. Nâng cao chất lượng hiệu quả cơng tác đánh giá, phân loại CBQL...82
3.2.6. Hồn thiện chế độ chính sách đối với CBQL.....................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................91
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ............................................................................92
1. Kết luận.......................................................................................................92
2. Kiến nghị.....................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................96
CÁC PHỤ LỤC.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
BCH TW
BD
BGH
CBQL
CĐSP
CNH - HĐH
CNTT
CNXH
CSVC, TTB
ĐHSP
GD&ĐT
GS-TS
HTCTTH
HS, GV, NV
KT - XH
MN
NVQL
NXB ĐHQG
UBND
SC
SL
QĐ, NĐ, TT
QLGD
TC
Ban chấp hành Trung ương
Bồi dưỡng
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sư phạm
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
Cơng nghệ thông tin
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đại học sư phạm
Giáo dục và Đào tạo
Giáo sư - Tiến sỹ
Hồn thành chương trình Tiểu học
Học sinh, giáo viên, nhân viên
Kinh tế - xã hội
Mầm non
Nghiệp vụ quản lý
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Uỷ ban nhân dân
Sơ cấp
Số lượng
Quyết định, Nghị định, Thông tư
Quản lý giáo dục
Trung cấp
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
TCVN
TBCN
TH
THCS
THHC
THSP
THPT
TL
TTGDTX
XHH
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tư bản chủ nghĩa
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học hồn chỉnh
Trung học sư phạm
Trung học phổ thơng
Tỷ lệ
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Xã hội hoá
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Quy mô trường lớp giáo viên học sinh cấp Tiểu học huyện Nghĩa Đàn
từ năm học 2008 – 2009 đến 2010 – 2011.
Bảng 2: Thống kê tình hình CSVC phục vụ cho dạy học cấp Tiểu học.
Bảng 3: Đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn.
Bảng 4: Tình hình đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Nghĩa Đàn.
Bảng 5: Xếp loại hạnh kiểm.
Bảng 6: Xếp loại học lực.
Bảng 7: Tình hình đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn.
Bảng 8: Tổng hợp kết quả điều tra phẩm chất nhân cách của CBQL trường
Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Bảng 9: Tổng hợp kết quả điều tra về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
CBQL trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Bảng 10: Kết quả thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Mơ hình về quản lý.
Sơ đồ 2: Vị trí, tính chất của trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục phổ
thông.
Sơ đồ 3: Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đánh giá chung về giáo dục và đào tạo, Văn kiện Đại hội X của Đảng
khẳng định: "Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn.
Cơ sở vật chất được tăng cường, quy mô đào tạo mở rộng, trình độ dân trí được
nâng lên...". Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đã đạt được, giáo dục nước ta
vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập, Văn kiện Đại hội X chỉ rõ: "Chất lượng giáo
dục và đào tạo còn thấp; Quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực trong giáo
dục cịn yếu kém; Cơng tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều
bất cập, Thanh tra giáo dục còn chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới ...". Thực tế
cho thấy hiện tại ngành giáo dục đang đứng trước nhiều vấn đề nóng bỏng, bức
xúc cần giải quyết, nhưng nổi cộm lên là vấn đề đổi mới quản lý giáo dục. Muốn
quản lý tốt địi hỏi phải có đội ngũ quản lý chuẩn, đội ngũ quản lý chuẩn sẽ
quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy cơng tác cán bộ và chất lượng của đội
ngũ cán bộ đã được Đảng ta coi trọng. Đảng ta đã từng kết luận: "Cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành bại của Cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong xây dựng Đảng". Vì vậy trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
về cơng tác cán bộ thể hiện bằng Nghị quyết TW 2 khoá VIII, Chiến lược phát
triển GD&ĐT giai đoạn 2001 - 2010, Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban Bí thư TW
Đảng khố IX về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục.
Đánh giá về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nêu rõ “Chất lượng giáo dục toàn diện đạt được chưa
cao, chênh lệch giữa miền núi và miền xi cịn lớn; Cơng tác đào tạo và thu hút
11
cán bộ chưa bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội ”. Đồng thời Nghị
quyết cũng nêu định hướng phát triển giai đoạn 2010 – 2015 là “Nâng cao chất
lượng giáo dục ở các cấp học phổ thơng, chú trọng chất lượng giáo dục tồn
diện; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên... ”
Huyện Nghĩa Đàn là một huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, có nhiều xã
thuộc vùng khó khăn, đội ngũ cán bộ giáo viên còn nhiều bất cập và có những
hạn chế nhất định, một số cán bộ quản lý năng lực còn hạn chế, chưa đáp ứng
được với yêu cầu.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan trên, là người cán bộ
quản lý của phòng GD&ĐT huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, cơ quan tham mưu
giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo trên địa bàn. Từ thực
tiễn công tác và kinh nghiệm của mình tơi đã có nhiều suy nghĩ, trăn trở trước
thực trạng chất lượng của đội ngũ CBQL trường học. Đó là một bài tốn khó mà
ngành giáo dục Nghĩa Đàn cần phải tìm lời giải đáp. Có nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý thì mới có thể nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng
giáo dục toàn diện của các nhà trường. Vì lý do đó tơi chọn đề tài nghiên cứu:
"Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu
học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
Tiểu học, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
12
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi giả định rằng có thể nâng cao chất lượng
của đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, đảm bảo tính khả
thi phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của huyện Nghĩa Đàn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của dề tài.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tơi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp đối chiếu so sánh, khái quát hóa để rút ra kết luận độc lập;
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu;
- Phương pháp quan sát, trò chuyện;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
13
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
- Ứng dụng các phương pháp toán học như Thống kê, lập bảng, thu thập xử
lý phân tích các số liệu.
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Chúng tôi xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của 26 trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
8. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
trường học, người CBQL trường Tiểu học, quan niệm về chất lượng của người
CBQL trường Tiểu học, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
Tiểu học.
Luận văn cũng đã chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An và đề xuất được sáu giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày trong 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Nghiên cứu về vai trị quản lý, các nhà lý luận quản lý Quốc tế như:
Fiederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) - Pháp;
Max Weber (1864 - 1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Quả đúng như vậy,
trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý ln giữ vai trị quan trọng trong
việc vận hành và phát triển. Ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo, quản lý là nhân tố
giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Bởi vậy, đã có
rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng CBQL ở các
lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinki;
V.P. Xtrezincondin; Jaxapob đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về cơng tác quản lý
trường học. Trong đó, các tác giả đã khẳng định: Hiệu trưởng là người lãnh đạo
tồn diện và chịu trách nhiệm trong cơng tác quản lý nhà trường; xây dựng được
đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất tốt, tâm huyết với nghề quản lý, có năng
lực, trình độ quản lý vững vàng, ln phát huy tính sáng tạo trong q trình quản
lý và ngày càng vững vàng về nghiệp vụ quản lý. Đó chính là yếu tố quyết định
thành cơng trong quản lý của người Hiệu trưởng. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu
thống nhất: Việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý là nhiệm vụ hết
sức quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục.
15
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong suốt cả quá trình lãnh đạo cách mạng, vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta dày công chăm lo. Sự chăm
lo ấy không chỉ thể hiện trong lý luận mà còn được thể hiện trong hoạt động thực
tiễn. Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, để chuẩn bị đội ngũ nòng cốt của
Đảng sau này, Bác Hồ đã thành lập tổ chức “Việt Nam thanh niên cách mạng
đồng chí hội”. Người biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho họ về quan
điểm, đường lối cách mạng, về thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, Nghị quyết, quy định về xây dựng đội ngũ cán
bộ nói chung, về xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nói riêng. Thời
gian qua, Trung ương Đảng đã mở Hội nghị chuyên đề về công tác cán bộ,
chuyên đề về giáo dục như Hội nghị TW 4 (Khóa VII) về Giáo dục và Đào tạo;
Hội nghị TW 2 (Khóa III) về Giáo dục – Đào tạo và Khoa học – Cơng nghệ; Hội
nghị TW 3 (Khóa VIII) về cơng tác cán bộ; Hội nghị TW 6 (Khóa IX) về Giáo
dục – Đào tạo và công tác cán bộ; BCH TW Đảng (Khóa IX) có Chỉ thị số
40/2004/CT-TW ngày 15/06/2004 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”.
Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, giáo dục và đào tạo được coi là quốc
sách hàng đầu. Công tác quản lý giáo dục là chủ thể thu hút sự quan tâm của các
nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý giáo dục. Trên lĩnh vực
nghiên cứu lý luận quản lý và quản lý giáo dục, từ năm 1990 về trước đã có một
số cơng trình, bài viết của nhiều tác giả bàn về quản lý trường học, quản lý giáo
dục. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay, đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên
cứu có giá trị. Có thể kể đến: Giáo trình “Khoa học quản lý” của tác giả Phạm
16
Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội – năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản lý,
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức
và quản lý (NXB thống kê Hà Nội – năm 1999); “Tâm lý xã hội trong quản lý”
của Ngơ Cơng Hồn (NXB ĐHQG Hà Nội – năm 2002); “Cần thật sự coi trọng
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục” của tác giả Hà Sỹ Hồ - Tạp chí
giáo dục tháng 5 năm 1997, Tập bài giảng “Đại cương về khoa học quản lý” của
tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ - TP Vinh năm 1999’ Tập bài
giảng “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường” của tác giả Lưu Xuân Mới – Hà
Nội năm 2004, Tập bài giảng “Một số cơ sở pháp lý của vấn đề đổi mới quản lý
Nhà nước và quản lý giáo dục” của tác giả Hà Thế Huyền – Hà Nội năm 2001.
Gần đây, trong thời kỳ đào tạo Thạc sỹ quản lý giáo dục đã có nhiều tác giả
đề cập đến vấn đề này đặc biệt là vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý ở các loại trường học và các loại hình đào tạo khác nhau có một số luận
văn tiêu biểu như: “Một số giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL
trường THCS Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” của tác giả Phạm Văn Hải –
2010; “Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT dân lập
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2000 – 2005” của tác giả Nguyễn Nhượng – 2000;
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Nguyễn Minh Thanh – 2009; “Những biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Mầm non tỉnh Nghệ An” của tác giả
Trần Thị Thanh Tâm – 2000; “Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường Tiểu học huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An” tác giả Nguyễn
Thanh Hải – 2000. Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã mang lại kết quả ban
đầu và đã nêu ra được một số giải pháp cơ bản để nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL của các loại trường học ở những vùng miền khác nhau. Tuy nhiên
17
trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đến nay vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường Tiểu học chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Chúng tơi nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường Tiểu học huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” trong giai đoạn hiện
nay sẽ góp phần thực hiện Chỉ thị 40/2004/CT – TW của Ban Bí thư TW và thực
hiện Đề án của Chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục giai đoạn 2005- 2010” trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn trong
những năm tiếp theo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Như mọi người đã biết quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã
hội loài người và hoạt động ngày càng phát triển theo sự phát triển chung của xã
hội.
Từ khi con người biết hợp sức với nhau lại để tự vệ hoặc lao động kiếm
sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện như một tất yếu
khách quan những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển… hoạt động của mọi
người nhằm thực hiện được những mục tiêu chung đã định. Về hiện tượng này
K.Marx cũng đã viết: "Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được
thể hiện ở qui mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự
quản lý; quản lý xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá thể và hồn thành
những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng lẽ
của nó". Như vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và
quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới qui
mô phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn tới việc tách
quản lý thành một hoạt động riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ
18
phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành
mối quan hệ trong quản lý.
Về nội dung, thuật ngữ "quản lý" có nhiều cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học có thể nêu một số định nghĩa như sau:
- Quản lý là chức năng của hệ thống có tổ chức với những bản chất khác
nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện những chương trình mục đích hoạt
động.
- Trong sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường thì "quản lý được
hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục
của hệ thống và môi trường, là sự chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng
vơi hồn cảnh mới".
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người,
thành viên của hệ, làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến.
- Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của tổng
cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của mình” [17,6]
- “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt trong điều kiện biến chuyển của môi trường”
[29,43]
Hoạt động quản lý có thể được miêu tả qua sơ đồ sau:
* Sơ đồ 1: Mơ hình về quản lý
Cơng cụ
Quản lý
Khách thể
Quản lý
Chủ thể
Quản lý
Phương
pháp QL
Mục tiêu
Quản lý
19
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhiều cách hiểu:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động giữa những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý bao
gồm các yếu tố như: Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động "ai
quản lý?", đó là chủ thể quản lý (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân, hoặc một tổ
chức do con người cụ thể lập nên. Còn "quản lý ai", "quản lý cái gì", quản lý sự
việc đó là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng quản lý). Bên cạnh đó
phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại tương
hỗ nhau. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể quản
lý thì nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp
ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của quản lý.
20
Như vậy có thể khái quát:
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch, có nội dung,
có phương pháp, có kết quả của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Xét về lịch sử phát triển của xã hội thì khoa học quản lý giáo dục ra đời sau
khoa học quản lý kinh tế.
Trong các nước TBCN thì người ta vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào
quản lý cơ sở giáo dục (trường học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như quản lý
một loại "xí nghiệp đặc biệt". Chẳng hạn trong bộ từ điển bách khoa quản lý có
đề mục "quản lý cơ sở giáo dục" trong đó có thuật ngữ “xí nghiệp giáo dục".
- Trong các nước XHCN thì lý luận giáo dục được bắt nguồn từ lý luận
quản lý xã hội. Chẳng hạn trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng "con người trong
quản lý xã hội" của viện sĩ Liên xô (cũ) A.G.Afanaxep, ông đã phân chia xã hội
thành 3 lĩnh vực "chính trị - xã hội", "văn hóa - tư tưởng và kinh tế " và từ đó có
3 loại quản lý "quản lý chính trị xã hội, quản lý văn hóa - tư tưởng và quản lý
kinh tế ". Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa - tư tưởng.
Như vậy, nếu xét về sự phân loại khoa học thì khoa học quản lý giáo dục
được coi là bộ phận nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần.
- Quản lý giáo dục có nội hàm rất "co giãn" tùy theo ta hiểu các từ "giáo
dục" ở trong đó như thế nào? nếu ta hiểu "giáo dục" là các hoạt động giáo dục
diễn ra trong các nhà trường hay ngoài xã hội nói chung thì "quản lý giáo dục" là
quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, lúc đó "quản lý giáo dục" được
hiểu theo nghĩa rộng nhất, cịn việc chúng ta chỉ nói đến các hoạt động ở trong
ngành giáo dục và đào tạo chúng diễn ra ở trong các cơ sở giáo dục và đào tạo
21
(sau này ta sẽ gọi là quản lý nhà trường) và quản lý một hệ thống các cơ sở giáo
dục và đào tạo ở một địa phận hành chính nào đó (xã, huyện, tỉnh, tồn quốc) mà
ta sẽ gọi là "quản lý một hệ thống giáo dục".
Trong cuốn sách "Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận" tác giả
V.A XuKhomlinki - Liên xô (cũ) đã viết “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có
thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
bộ đến trường, các cơ sở giáo dục khác…) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui
luật chung của CNXH cũng như các qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nêu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ giáo dục tới các mục tiêu dự kiến,
tiến tới trạng thái mới về chất” [25,35]
- “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm các
yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục, người dạy, người học,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học, môi trường giáo dục, kết quả
giáo dục” [26,15]
Qua các định nghĩa trên chúng ta rút ra những kết luận sau đây:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và
có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học và
giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
22
Quản lý giáo dục được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo
dục, đó có thể là một trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật - hướng
nghiệp - dạy nghề, một tập hợp các cơ sở giáo dục phân bố trên địa bàn dân cư.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trên cơ sở những khái niệm chung về quản lý giáo dục chúng ta đi sâu vào
quản lý trường học. Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành q
trình giáo dục đào tạo (gọi chung là cơ sở giáo dục).
Cuốn "Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” thì M.I.Konđakov viết:
"Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh chúng ta hiểu quản lý nhà trường
(công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này
địi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể, quản lý
trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội
- kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên".
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường được tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các mục tiêu
xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách
tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…" [20,43].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu (Cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của
23
chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn
nhân lực dự trữ do nhà trường đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp vào vốn lao
động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà tiêu
điểm hội tụ là đào tạo nhân thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế
hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới” [25,34].
Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học, tức là đưa
hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục.
Như vậy, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ giữa
trường học - xã hội và quản lý chính nhà trường (quản lý bên trong hệ thống).
Quản lý bên trong nhà trường chia ra:
Quản lý sư phạm, tức là có thể quản lý các quá trình giáo dục đào tạo.
Quản lý các điều kiện (cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực).
Người ta có thể phân tích q trình nhà trường như một hệ thống gồm các
thành tố:
- Mục tiêu giáo dục (nghĩa rộng);
- Quản lý nội dung giáo dục trong nhà trường;
- Quản lý các lực lượng giáo dục trong nhà trường;
- Quản lý CSVC, tài chính.
Nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo có hiệu quả là nhờ các
thành tố mà đặc biệt là quan hệ giữa các thành tố với nhau, làm cho hệ thống các
thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau và đưa lại kết quả mong muốn, đó
chính là hoạt động quản lý của người quản lý. Người quản lý hay còn gọi là
người lãnh đạo là người có quyền và có chức mà những người dưới quyền phải
24
phục tùng, là người chỉ huy đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của cơ quan.
Người quản lý trường học (Theo tầm vi mô trong nhà trường) đó là Hiệu
trưởng và các Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng và Tổ phó chun mơn. Trong hệ
thống những người quản lý thì đó là những người quản lý cấp cơ sở, cấp thấp
nhất.
1.2.4. Cán bộ quản lý giáo dục
Luật Giáo dục 2005 tại điều 16 đã quy định vai trò, trách nhiệm của người
CBQL giáo dục [1,6].
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành. CBQL giáo dục là những người có chức vụ, vai trị và cương vị nòng
cốt trong một tổ chức hệ thống giáo dục. Người CBQL giáo dục là người có
trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của
một bộ phận hay toàn bộ tổ chức giáo dục để tổ chức hoạt động có hiệu quả và
đạt mục đích giáo dục.
1.2.5. Cán bộ quản lý trường Tiểu học
CBQL trường Tiểu học là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý. Có
trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chun mơn, chịu trách nhiệm
trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động điều khiển các
thành tố trong các hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhệm vụ giáo
dục – đào tạo, được quy định bằng pháp luật hoặc các văn bản, Thông tư, hướng
dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
1.2.5.1. Hiệu trưởng trường Tiểu học
Điều lệ trường Tiểu học năm 2010 quy định: Hiệu trưởng trường Tiểu học
là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục
25
của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm đối với trường
Tiểu học công lập, công nhận đối với trường Tiểu học tư thục theo đề nghị của
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường công lập
là 05 năm, hết nhiệm kỳ được bổ nhiệm lại, luân chuyển hoặc miễn nhiệm theo
yêu cầu của công tác cán bộ; Hiệu trưởng chỉ được quản lý một trường Tiểu học.
Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường Tiểu học được cấp trên có thẩm
quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của
nhà trường.
Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường Tiểu học
phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 03 năm ở cấp Tiểu học, đã hồn
thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có
sức khỏe. Trong trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ
nhiệm hoặc cơng nhận Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy
định.
1.2.5.2. Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học
Theo Điều lệ trường Tiểu học năm 2010: Phó Hiệu trưởng là người giúp
việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm đối với trường Tiểu học công lập và công
nhận đối với trường Tiểu học tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GD&ĐT.
Người được bổ nhiệm hoặc cơng nhận làm Phó Hiệu trưởng trường Tiểu
học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 02 năm ở cấp Tiểu học, đã hồn
thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có
sức khỏe. Trong trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ