BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
TRẦN KHÁNH THỤC
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS.TS Đinh Xuân Khoa
NGHỆ AN - 2014
TRẦN KHÁNH THỤC
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài và viết luận văn tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy
cô trường Đại học Vinh.
Với tình cảm chân thành tôi xin cảm ơn BGH, các thầy cô giáo khoa
Sau đại học, phòng Quản lí khoa học, Khoa Giáo dục - Trường Đại học Vinh,
các cán bộ và giảng viên đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư - Tiến sĩ Đinh
Xuân Khoa, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn có thể còn có những
thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ dẫn chân
tình của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn
Xin chân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Khánh Thục
iii
MỤC LỤC
NGHỆ AN - 2014 i
2. Mục đích nghiên cứu 2
Bảng số 2.1: Bảng tổng hợp số lượng cán bộ, công chức hành hành chính nhà
nước cấp tỉnh, tỉnh Nghệ An theo giới tính: (đơn vị tính: người) 32
Bảng số 2.2: Bảng tổng hợp số lượng cán bộ, công chức hành hành chính nhà
nước cấp tỉnh, tỉnh Nghệ An theo độ tuổi (đơn vị tính: người) 33
Bảng số 2.3: Bảng tổng hợp số lượng công chức PGDĐT tỉnh Nghệ An theo
ngạch công chức 34
Bảng số 2.4: Bảng tổng hợp trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của công
chức PGDĐT tỉnh Nghệ An. Đơn vị tính: (người) 37
Bảng số 2. 5: Bảng tổng hợp trình độ lý luận chính trị của công chức PGDĐT
tỉnh Nghệ an (đơn vị tính: người) 39
Bảng số 2.6: Bảng tổng hợp trình độ quản lý hành chính nhà nước công chức
PGDĐT tỉnh Nghệ An 40
Bảng số 2.7: Bảng tổng hợp trình độ tin học của công chức PGDĐT tỉnh
Nghệ An 42
Bảng số 2.8: Bảng tổng hợp trình độ ngoại ngữ của công chức PGDĐT tỉnh
Nghệ An 43
Bảng số 2.9: Bảng khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
luận văn đưa ra 79
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số 2.1: Bảng tổng hợp số lượng cán bộ, công chức hành hành chính nhà
nước cấp tỉnh, tỉnh Nghệ An theo giới tính: (đơn vị tính: người) 32
Bảng số 2.2: Bảng tổng hợp số lượng cán bộ, công chức hành hành chính nhà
nước cấp tỉnh, tỉnh Nghệ An theo độ tuổi (đơn vị tính: người) 33
Bảng số 2.3: Bảng tổng hợp số lượng công chức PGDĐT tỉnh Nghệ An theo
ngạch công chức 34
Bảng số 2.4: Bảng tổng hợp trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của công
chức PGDĐT tỉnh Nghệ An. Đơn vị tính: (người) 37
Bảng số 2. 5: Bảng tổng hợp trình độ lý luận chính trị của công chức PGDĐT
tỉnh Nghệ an (đơn vị tính: người) 39
Bảng số 2.6: Bảng tổng hợp trình độ quản lý hành chính nhà nước công chức
PGDĐT tỉnh Nghệ An 40
Bảng số 2.7: Bảng tổng hợp trình độ tin học của công chức PGDĐT tỉnh
Nghệ An 42
Bảng số 2.8: Bảng tổng hợp trình độ ngoại ngữ của công chức PGDĐT tỉnh
Nghệ An 43
Bảng số 2.9: Bảng khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
luận văn đưa ra 79
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra mục tiêu, đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được
mục tiêu đó, chúng ta phải vượt qua nhiều khó khăn lớn mà một trong số đó là
sự thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước. Sự thiếu hụt đó không chỉ là khó khăn của giai đoạn hiện tại mà cả
trong tương lai lâu dài của quá trình hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước. Để
góp phần giải quyết khó khăn về nhân lực cho quá trình CNH-HĐH, vai trò
của giáo dục- đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vì nguồn nhân lực
chất lượng cao không thể nhập khẩu đơn giản và nhanh chóng như máy móc
mà chủ yếu phải tự “sản xuất” trong nước bằng chính nền giáo dục nước nhà.
Trong những năm qua, Ngành Giáo dục- Đào tạo nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương Khóa XI khẳng định "chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp
so với yêu cầu. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu;
một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm
huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp" [22, tr 2]. Vì thế, một trong
những giải pháp để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo được
Đảng ta xác định là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đối với giáo dục và đào tạo.
Nghệ An là một tỉnh có truyền thống hiếu học. Trong những năm qua
giáo dục và đào tạo Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận
nhưng giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà cần tiếp tục đổi mới để đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Do đó, cần có những
1
giải pháp phù hợp để xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nhà nước về
giáo dục-đào tạo, nhất là cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo cấp
huyện.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức phòng giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ
An" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp có
cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức phòng giáo dục và đào tạo, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phòng giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phòng giáo
dục và đào tạo, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đồng bộ hệ thống giải pháp của chúng tôi đề xuất thì chất
lượng đội ngũ công chức Phòng giáo dục Đào tạo ở Nghệ An sẽ được nâng
cao góp phần phá triển giáo dục và đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức phòng giáo dục và đào tạo.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức phòng giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An.
2
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
phòng giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nh>m phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nh>m phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
- Về phương pháp luận
Nghiên cứu, hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, công chức phòng giáo dục nói
riêng.
- Về áp dụng thực tiễn
Luận văn là công trình đầu tiên về thực trạng số lượng, chất lượng đội
3
ngũ công chức phòng Giáo dục Đào tạo tỉnh Nghệ An; Thực trạng công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phòng giáo dục tỉnh Nghệ An và đưa
ra hệ thống các giải pháp tương đối đồng bộ, hoàn chỉnh, có tính khả thi nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Phòng Giáo dục tỉnh Nghệ An trong
thời kỳ mới.
Những kết quả đạt được của luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ
ích cho cơ quan quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong việc phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức.
Những giải pháp đề xuất có giá trị thực tiễn, phổ biến cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức phòng giáo dục của tỉnh Nghệ An và có thể
áp dụng ở các địa phương khác có điều kiện tương tự.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức phòng giáo dục và đào tạo
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức phòng giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
phòng giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An.
4
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phòng
giáo dục và đào tạo
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Quản lý nhân sự trong lĩnh vực công trên thế giới được nhiều công trình
nghiên cứu đề cập tới như:
Tác giả George Bardwell “Tuyển dụng công chức ở Vương Quốc Anh”,
theo đó cách tuyển dụng công chức ở nước Anh được dựa trên các nguyên tắc
cạnh tranh công bằng, công khai, chống phân biệt đối xử; tuyển dụng dựa trên
bằng cấp và phải qua các trung tâm đánh giá kiểm định độc lập; các thông tin
tuyển dụng được công khai rộng rãi. Đặc biệt là thông qua các trung tâm đánh
giá độc lập, không bị sức ép từ bất kỳ cơ quan hành chính nhà nước nào….
Pháp là một quốc gia có nền hành chính lâu đời và vững mạnh. Quản lý
nhân sự của Pháp đến nay đã đạt đến trình độ cao, đặc biệt với vai trò là thành
viên quan trọng trong liên minh Châu Âu, Cộng Hòa Pháp luôn xây dựng cho
mình một hệ thống hành chính vững mạnh trong đó yêu cầu đội ngũ công
chức có trình độ, chuyên nghiệp và có phẩm chất đạo đức tốt. Việc tuyển
dụng công chức Pháp không chỉ giới hạn là công dân Pháp mà còn thu hút
những người tài giỏi từ nước ngoài. “Bàn về hành chính Pháp” của tác giả
Fransoise Gallouélec Genuys, NXB Chính trị quốc gia năm 2003.
Trong bài viết “Công vụ mới ở Thái Lan, lý thuyết và thực tiễn” tiến
sỹ Somphoc Nophakoon đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản để nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức nhà nước như tuyển dụng công bằng, quản lý
nhân sự công bằng, đánh giá công chức phải dựa trên hành vi và hiệu quả
5
công việc, kỷ luật phải đúng, trung lập về chính trị và đảm bảo công việc, trả
lương xứng đáng theo năng lực, vị trí.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên thế giới là rộng lớn, đa
dạng, có thể áp dụng nhiều kinh nghiệm hay những điểm tương đồng vào Việt
Nam.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức nói chung hay nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà
nước nói riêng trong đó có công chức Phòng Giáo dục Đào tạo được nhiều
tác giả nghiên cứu:
Năm 2010, Viện chủ nghĩa xã hội- Học viện Chính trị -Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện đề tài, “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH,HĐN gắn với kinh tế tri thức”.
Đề tài đã tập trung làm rõ lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng
thời tìm hiểu kinh nghiệm thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và thực trạng của Việt nam hiện nay và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở
đó, đề tài chỉ ra xu hướng phát triển, đồng thời đề ra những giải pháp căn
bản để phát triển nguồn nhân lực.
PGS.TS. Nguyễn Văn Tài trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực xã
hội của đội cán bộ nước ta hiện nay”, Nxb CTQG, Hà nội, trên cơ sở quan
điểm của Chủ nghĩa Mác –Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đã đi sâu phân
tích, làm rõ nhưng cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối, chính sách cán
bộ của Đảng ta. Đặc biệt với phương pháp tiếp cận vấn đề một cách có hệ
thống, tác giả đã đưa ra những đánh giá sát thực về tình hình cán bộ nước
ta hiện nay, đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi để góp phần
kiện toàn, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức các cấp.
“Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
6
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, là đề tài cấp
nhà nước do GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm làm chủ
nhiệm. Đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng. Trên cơ sở các quan điểm lý
luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, các
tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra hệ thống các quan điểm, phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội
ngũ công chức hành chính nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong
những thập niên đầu của thế kỷ XXI;
TS. Ngô Thành Can- Học viện Hành chính, Học viện Chính trị -Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh có bài viết cải cách đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức. Tác giả đã đánh giá toàn diện, trung thực về thực trạng đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức của Việt Nam hiện nay, tập trung phân tích để chỉ ra
những điểm mạnh điểm yếu trong công tác đào tạo cán bộ công chức trên các
lĩnh vực hệ thống các quy định về đào tạo bồi dưỡng, nội dung, hình thức,
phương pháp, hiệu quả, chất lượng. Ngoài ra tác giả còn tham khảo về kinh
nghiệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức của một số nước từ đó đề xuất
những giải pháp, định hướng manh tính đồng bộ, có tính khả thi cao.
Đề tài: "Năng lực, hiệu quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước; thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp” của Ban chỉ đạo cải cách hành chính Chính
phủ. Đề tài này đã tập trung nghiên cứu về hiệu lực, hiệu quả quản lý Hành
chính nhà nước (HCNN), trong đó đặt công chức HCNN trong mối quan hệ
với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý HCNN;
Tác giả Trần Anh Tuấn - Nguyên Vụ trưởng vụ công chức viên chức,
Bộ Nội vụ với bài viết “Những thách thức trong quản lý và xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức ở Việt Nam”. TS. Hà Quang Ngọc - Phó chánh Văn phòng,
7
Bộ Nội vụ với bài viết “Đánh giá công chức hiện nay”. Những bài viết này
đã phân tích thực trạng đánh giá công chức hiện nay của Việt Nam, những ưu
điểm, những tồn tại hạn chế. Đã chỉ ra được những khâu, những quy định
chưa sát thực trong công tác đánh giá công chức hiện nay và đề ra những giải
pháp cụ thể, thực tế để đánh giá công chức.
Bên cạnh đó còn một số đề án, luận văn nghiên cứu về các vấn đề liên
quan ở các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp trong
việc hoạch định chủ trương, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong đó có công chức Phòng giáo dục đào
tạo (PGDĐT). Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái
niệm nguồn nhân lực, cán bộ, công chức nói chung và thường tập trung phân
tích đánh giá về công chức nhà nước nói chung với phạm vi rộng lớn, ít đi sâu
vào một nhóm công chức hoặc loại công chức cụ thể; hoặc chỉ nghiên cứu
một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức như đào tạo
bồi dưỡng, hoặc đánh giá cán bộ,
Đến nay, ở Nghệ An chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về chất
lượng đội ngũ công chức PGDĐT tỉnh Nghệ An. Do vậy, cần có đề tài nghiên
cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này. Đây là công trình đầu tiên
nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức PGDĐT tỉnh Nghệ An.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phòng giáo dục và đào tạo:
Theo Thông tư 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của
Liên bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định: Phòng Giáo dục và Đào tạo
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu,
giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu
8
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công
tác của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp huyện
dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các
quy định của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn; dự thảo
quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm và chương trình,
nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn;dự
thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có
nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ
thông dân tộc bán trú; trường tiểu học; trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ,
trường, lớp mẫu giáo, không bao gồm nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
(gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non) và trung tâm học tập cộng đồng trên
địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch UBND
cấp huyện: Dự thảo các quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo dục công
lập), cho phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập), sáp
nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục
có sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): trường trung học cơ sở;
trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học phổ
thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường tiểu học; cơ sở giáo dục mầm
9
non; trung tâm học tập cộng đồng; các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có)
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, các cơ chế, chính sách về xã
hội hóa giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục. Quyết định cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ sở giáo dục quy
định tại khoản theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục;
công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ
sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các
cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong lĩnh vực giáo dục.
Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công
tác thi đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện.
Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị
trí việc làm, số người làm việc; tổng hợp vị trí việc làm, số người làm việc
của các cơ sở giáo dục; quyết định vị trí việc làm, số người làm việc cho các
cơ sở giáo dục sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, hợp đồng, điều động, luân
chuyển, biệt phái và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức của
10
các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện và công
chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách
chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo
dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội
đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật
và ủy quyền của UBND cấp huyện.
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo
dục hàng năm; tổng hợp ngân sách giáo dục hàng năm để cơ quan tài chính
cùng cấp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyết định giao dự toán chi
ngân sách giáo dục cho các cơ sở giáo dục khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định, cân đối ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
Phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp UBND
cấp huyện kiểm tra, thanh tra thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành, tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm,
báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Sở
Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện.
11
Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của
pháp luật và của UBND cấp huyện; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND cấp huyện giao.
1.2.2. Công chức và đội ngũ công chức phòng giáo dục và đào tạo
Vào khoảng giữa những năm nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước
Phương Tây đã thực hiện chế độ công chức và xuất hiện thuật ngữ này.
Đến nay hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng khái niệm công chức
để chỉ những người giữ công vụ thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức
nhà nước ở trung ương hay ở địa phương. Tuy nhiên nội dung khái niệm
giữa các nước có sự khác biệt nhất định vì phụ thuộc vào thể chế chính trị
từng nước, cấu trúc nhà nước của mỗi quốc gia, đặc điểm chính trị, kinh tế
- xã hội và mức độ phát triển của từng quốc gia ví dụ như:
Nước Cộng hòa pháp công chức được phân thành 3 loại, đó là công
chức loại A làm việc trong các cơ quan nghiên cứu, chính trị, lãnh đạo. Để
vào được hạng A thì phải trải qua các kỳ thi yêu cầu trình độ cao và có kinh
nghiệm thâm niên 3 năm. Công chức hạng B là những người làm về kỹ thuật,
ví dụ như kỹ sư, Muốn vào công chức hạng B phải có bằng tú tài. Công
chức hạng C là những nguòi không cần bằng tú tại, chỉ cần bằng cấp 2. Trong
cả 3 nhóm công chức nêu trên được bố trí trong cả 3 lĩnh vực nhà nước trung
ương, địa phương, y tế.
Cộng hòa Pháp định nghĩa công chức như sau: “Công chức là những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ
quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước
tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công
chức địa phương thuộc các hội đồng địa phương quản lý” [31, tr.228].
Ở Trung Quốc, họ xem công chức nhà nước là những người công tác
trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ. Họ
12
chia làm 2 loại công chức như sau: Công chức lãnh đạo và công chức nghiệp
vụ.
“Công chức lãnh đạo là những người được thừa hành quyền lực nhà
nước, thay mặt nhà nước thực hiện những quyền được giao. Dạng công chức
này được bổ nhiệm theo các trình tự Luật định, chịu sự điều hành của Hiến
Pháp, Điều lệ công chức”.
“Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do
cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công
chức. Bộ phận này chiếm phần lớn trong công chức nhà nước, chịu trách
nhiệm quán triệt, chấp hành chính sách và pháp luật”.[31, tr.268].
Hàn Quốc và Nhật Bản chia công chức thành 2 loại chính gồm công
chức nhà nước và công chức địa phương.
Tại Việt Nam chúng ta, khái niệm công chức lần đầu tiên được quy
định tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 do Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký ban hành. Tại Điều 1, mục 1 công chức được định nghĩa “ Là công
dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí
thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ ở trong hay ngoài nước”. Tuy
nhiên, Sắc lệnh này ra đời trong điều kiện chiến tranh. Do đó, những nội dung
quy định tại văn bản này không được thực hiện đầy đủ và không được áp
dụng rộng rãi.
Văn bản luật quan trọng được quy định về công chức phải kể đến đó là
Pháp lệnh cán bộ công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày
26-12-1998. Pháp lệnh gồm 7 chương và 48 điều. Sau đó đã được sửa đổi, bổ
sung, phù hợp với điều kiện phát triển của nền hành chính. Lần thứ nhất sửa
đổi vào ngày 28-4-2000 và lần thứ 2 sửa vào ngày 29-4-2003).
Thực hiện đường lối hội nhập và phát triển và yêu cầu hoàn thiện hệ
thống văn bản Luật. Đến năm 2008, Quốc hội thông qua “Luật cán bộ, công
13
chức”. Năm 2008, Luật cán bộ, công chức đã được ban hành. Tại Luật này
công chức được quy định là những đối tượng sau:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Từ cách định nghĩa khái niệm nêu trên, chúng ta có thể thấy những tiêu
chí cơ bản để xác định công chức là:
- Công chức là công dân của nước đó;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm, giữ công vụ thường xuyên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội từ trung ương đến địa
phương;
- Được xếp vào ngạch, bậc công chức;
14
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Được quản lý thống nhất và được điều chỉnh bằng Luật riêng;
- Thừa hành các quyền lực nhà nước giao, chấp hành hành các công vụ
nhà nước và quản lý nhà nước.
Từ định nghĩa đã nêu ở trên, chúng ta có thể định nghĩa về công chức
PGDĐT như sau: Công chức PGDĐT là những người hoạt động trong các
cơ quan PGDĐT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác giáo dục
đào tạo trên địa bàn huyện.
Tại điều 34 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, phân loại công chức
như sau:
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ công chức phòng giáo dục và
đào tạo
Theo triết học, chất lượng biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì làm cho nó chính là nó và phân biệt với những cái khác.
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, nó biểu hiện bên ngoài qua các
15
thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự
vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự
vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự
thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi cả sự vật về căn bản. Chất lượng của
sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính qui định về số lượng của nó và không
thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất
của chất lượng và số lượng.
Từ điển Bách khoa Việt Nam quy định: “Chất lượng, phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật, phân biệt hóa với các sự vật khác. Chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc
tính. Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó sự vật như một
tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không thể tách khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi
chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản.
Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số
lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng” [35,tr.419] .
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà
Nẵng năm 2000 định nghĩa: “ Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, sự việc”.
Những năm gần đây, khái niệm chất lượng được thống nhất sử dụng
khá rộng rãi là định nghĩa theo chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 do tổ chức quốc
tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đưa ra đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận
(và dựa vào đó Việt Nam ban hành tiêu chuẩn TCVN 9001:2000): “Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng), tạo cho thực thể
16
đó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã được đề ra. Trong đó, thuật ngữ “Thực
thể” hay “đối tượng” bao gồm cả sản phẩm theo nghĩa rộng: một hoạt động,
một quá trình, một tổ chức hay một cá nhân”.
Để đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của phòng Giáo
dục và Đào tạo thì chất lượng công chức phòng Giáo dục và đào tạo là tiêu
chí rất quan trọng
Khi đánh giá chất lượng công chức PGDĐT, một vấn đề đặt ra là hiểu
cho đúng thế nào là chất lượng công chức PGDĐT, vì chất lượng công chức
PGDĐT được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: Chất lượng công chức
PGDĐT được biểu hiện thông qua hoạt động của Phòng Giáo dục Đào tạo và
bộ máy chính quyền huyện; Chất lượng được đánh giá dưới góc độ phẩm chất
đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ; Khả năng thích
ứng, xử lý các tình huống,
Từ những quan niệm nêu trên có thể thấy: Chất lượng công chức
PGDĐT, trước hết do chất lượng từng công chức tạo nên nhưng cũng phụ
thuộc vào cơ cấu của đội ngũ đó. Vì vậy, có thể thấy rằng chất lượng đội ngũ
công chức PGDĐT là tổng hợp các yếu tố: chất lượng người công chức và cơ
cấu đội ngũ công chức, qui định mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội
ngũ công chức.
+ Chất lượng người công chức là tổng hợp các yếu tố: Phẩm chất chính
trị đạo đức, trình độ đào tạo, kỹ năng chuyên môn của người công chức.
+ Cơ cấu của đội ngũ công chức PGDĐT gồm các yếu tố: Độ tuổi, giới
tính, dân tộc, tôn giáo, ngach, bậc, trình độ đào tạo, Các yếu tố cơ cấu hợp lý
hay không hợp lý có ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức PGDĐT vì
vậy sẽ ảnh hưởng quyết định đến chất lượng hoạt động của PGDĐT và chính
quyền cấp cấp huyện.
17
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức phòng giáo dục và đào tạo
Theo đại Từ điển Tiếng Việt thì “giải pháp” nghĩa là: Cách giải quyết một
vấn đề; tìm giải pháp cho từng vấn đề. [24,tr. 727].
Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là cách
thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục đích. Giải pháp càng thích hợp, càng
tối ưu, giúp giải quyết nhanh chóng những vấn đề đặt ra. Nhưng để có các
giải pháp tốt phải xuất phát trên những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tin
cậy.
Như vậy giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
PGDĐT là những cách thức, phương pháp nhằm thay đổi chất lượng theo
chiều hướng đi lên bao gồm chất lượng của từng công chức và của cơ cấu.
Hay nói cách khác nâng cao chất lượng công chức PGDĐT là các hoạt động
của cơ quan tổ chức quản lý và sử dụng công chức sử dụng các biện pháp
trong công tác cán bộ làm cho chất lượng công chức nâng lên một mức mới
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Chủ thể có trách nhiệm tiến hành việc nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức PGDĐT ở Nghệ An là:
+ Cấp ủy các cấp từ tỉnh đến huyện có trách nhiệm lãnh đạo việc xây
dựng chất lượng đội ngũ công chức PGDĐT.
+ Chính quyền các cấp từ tỉnh đến huyện có trách nhiệm quản lý, sử
dụng đội ngũ công chức PGDĐT, trong đó, trước hết là UBND huyện và
PGDĐT có trách nhiệm trực tiếp quản lý xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức PGDĐT ở Nghệ an.
18
+ Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ các huyện có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất, giải quyết các chế độ chính sách, cho công chức
PGDĐT.
1.3. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
phòng giáo dục và đào tạo
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công PGDĐT
Công chức PGDĐT là bộ phận cấu thành đội ngũ công chức hành
chính nhà nước cấp huyện;
Công chức PGDĐT là đội ngũ công chức có nhiệm vụ tham mưu giúp
lãnh đạo PGDĐT và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo trên địa bàn;
Chất lượng công chức PGDĐT trong những năm qua đã từng bước
được nâng lên, tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới còn
nhiều bất cập; Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức PGDĐT xuất phát
từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên cơ sở những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta.
Từ những lý do trên, cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức PGDĐT.
1.3.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phòng giáo dục và
đào tạo
Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức PGDĐT trước hết
phải dựa trên tiêu chuẩn công chức PGDĐT. Công chức chưa đạt tiêu chuẩn
thì phải nâng cao để đạt chuẩn, công chức đạt chuẩn thì nâng cao để có thể
đảm nhận nhiệm vụ cao hơn, hoặc thực thi nhiệm vụ tốt hơn.
Hiện nay công chức Phòng Giáo dục Đào tạo chưa có quy định về tiêu
chuẩn riêng. Tiêu chuẩn công chức ngành Giáo dục Đào tạo áp dụng theo tiêu
19
chuẩn ngạch của công chức hành chính nhà nước được quy định tại Quyết
định số 414/TTCP-CV ngày 29/5/1993 của Ban Tổ chức cán bộ chính phủ
nay là Bộ Nội vụ. Theo Quyết định này công chức PGDĐT giữ ngạch công
chức nào thì phải đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức đó (bao gồm các
ngạch: Chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự).
Nâng cao chất lượng Phòng Giáo dục và Đào tạo bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
1.3.2.1. Tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình tuyển dụng những người phù hợp và đáp ứng
được yêu cầu vị trí công việc cụ thể. Việc tuyển dụng công chức PGDĐT
đúng người, đáp ứng yêu cầu công việc là một trong những khâu quan trọng
đối với hoạt động của cơ quan PGDĐT hiện nay. Tuyển dụng là khâu ban
đầu, quan trọng, quyết định tới chất lượng của đội ngũ công chức PGDĐT,
Tuyển dụng tốt đồng nghĩa với việc lựa chọn được những người thực sự
có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt để bổ sung cho lực lượng công chức
của PGDĐT. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng không được quan tâm đúng mức
sẽ không lựa chọn được những người có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức
tốt bổ sung cho lực lượng này.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng công chức PGDĐT dù bằng bất kỳ hình
thức nào thì cũng phải tuân thủ và đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, tuyển dụng công chức PGDĐT phải căn cứ vào nhu cầu, yêu
cầu của vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị. Tiêu chuẩn quan trọng nhất khi
tuyển dụng công chức là phải đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Hai là, tuyển dụng công chức phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan và
chính xác, tuân thủ những quy định của Nhà nước và phù hợp với định hướng
của Đảng; lựa chọn được những người đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất
vào những vị trí nhất định của bộ máy hành chính nhà nước. Để thực hiện
20