Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông huyện diễn châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.34 KB, 110 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NGHỆ AN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trường
THPT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An là một đề tài mà tôi rất tâm huyết.
Trên cơ sở lý luận và kiến thức đã được tiếp thu cùng với những kinh
nghiệm tích luỹ sau hơn 20 năm công tác, được sự hướng dẫn, giảng dạy
của các thầy cô, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp, Luận văn Tốt
nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt,


tôi xin cảm ơn Phó Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Thị Hường đã giúp đỡ tôi
nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn cán bộ Quản lý, đội ngũ
giáo viên các trường THPT huyện Diễn Châu, các cơ quan ban ngành liên
quan, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện để tôi được
học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi
mong tiếp tục nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2014.
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Các phương pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp của luận văn 5
Chương 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 6
ĐỘI NGŨ GV CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp 8
1.2.2. Khái niệm giáo viên chủ nhiệm lớp 10
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 11
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp 11

1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT 12
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
THPT 12
1.3.2. Nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp 13
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người GV chủ nhiệm lớp 15
1.3.4. Nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT 20
1.4. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV chủ nhiệm lớp ở trường
THPT 23
1.4.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV chủ nhiệm
lớp ở trường THPT 23
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ GV chủ nhiệm lớp ở
trường THPT 27
Chương 2 30
4
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN 30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - văn hóa giáo dục
Huyện Diễn châu, tỉnh Nghệ An 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 30
2.1.3. Tình hình Giáo dục - Đào tạo trên địa bàn huyện Diễn Châu 32
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT ở huyện Diễn Châu 35
2.2.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu đội ngũ GVCN trong trường THPT
ở Huyện Diễn Châu hiện nay 35
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT
Huyện Diễn Châu 35
2.2. 4. Một số tồn tại, hạn chế của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm hiện nay.
45
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên chủ

nhiệm lớp của Hiệu trưởng trong các trường THPT ở huyện Diễn Châu
hiện nay 51
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 56
2.4.1. Những kết quả đã đạt được 56
2.4.2. Những mặt tồn tại, hạn chế 56
2.4.3. Nguyên nhân. 56
Chương 3 59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ 59
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT 59
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 59
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 59
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 59
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp 64
3.2.3. Tuyển chọn, phân công, bố trí giáo viên chủ nhiệm lớp 84
5
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, tạo động lực cho đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp 86
3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất 91
3.3.1. Kết quả điều tra tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99

6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDĐT: Giáo dục đào tạo
BGH: Ban giám hiệu
GV: Giáo viên
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
THPT: Trung học phổ thông
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CMHS: Cha mẹ học sinh
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dưới chế độ ta, sự nghiệp giáo dục phổ thông không ngừng phát
triển và nâng cao chất lượng đào tạo thế hệ trẻ thành những người kế tục sự
nghiệp cách mạng; Đảng, Nhà nước và toàn XH luôn chăm lo đến sự phát
triển của sự nghiệp giáo dục phổ thông, trong đó đặc biệt quan tâm đến
việc hình thành nhân cách, đạo đức và sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ.
Để làm được điều đó, người giáo viên không chỉ truyền đạt kiến
thức cho học sinh mà còn dạy cho học sinh cách làm người và kỹ năng sống.
Đối với học sinh thì người gần gũi hơn hết là giáo viên chủ nhiệm của lớp.Vì
vậy đổi mới nội dung, phương pháp, kỹ năng thực hiện công tác chủ nhiệm
lớp ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay là vấn đề hết sức cần thiết. Đó
cũng là một trong những vấn đề quan trọng hướng tới việc thực hiện sự thay
đổi Nhà trường mà người lãnh đạo, quản lý cần phải quan tâm.
Nước Việt Nam của chúng ta nằm trong một khu vực năng động
về kinh tế, đồng thời đang phải đối mặt với sức ép dân số và suy thoái
môi trường. Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một động lực thúc đẩy
và là một điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh
tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”. Đảng cũng đã xác định “để

đảm bảo chất lượng giáo dục phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo” và để
có sự chuyển biến trong đội ngũ thầy giáo thì phải “đổi mới công tác
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, sử
dụng giáo viên đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năng, với
tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy học”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
1
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”
và “giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam”; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 -
2020 đã định hướng: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Mặt khác cũng đã chỉ ra
những tồn tại: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển…chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu
hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm,
hiệu quả thấp, đang trở thành nổi bức xúc của xã hội” [19, 167].
Để giải quyết được vấn đề nêu trên, mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
hành hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Giáo dục phổ thông có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng như
Bác Hồ đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người”. Nhiệm vụ đó là trách nhiệm của gia đình, của Nhà trường, của Xã
hội, trong đó Nhà trường đóng vai trò then chốt.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã

hội - sư phạm trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục xã hội
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ. Để làm tốt việc đó, một trong những vấn đề mấu
chốt của Nhà trường là làm tốt công tác tổ chức và tổ chức là khâu quyết
định đối với việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Một nhà
trường dù có giáo viên dạy tốt, nhiều học sinh có học lực khá giỏi, hệ thống
trường lớp, trang thiết bị đầy đủ mà không làm tốt công tác tổ chức các lớp
thì kết quả giáo dục sẽ phiến diện. Công tác tổ chức lớp học phần lớn là do
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và biện pháp quản lý của Nhà trường tạo lập.
2
Chính cung cách quản lý giáo viên chủ nhiệm tạo ra bộ mặt văn hóa nhà
trường, tạo ra bầu không khí vui tươi, phấn khởi hay căng thẳng, nghĩa là
tạo ra khung cảnh sư phạm. Khung cảnh sư phạm tạo là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của một nhà trường.
Thực tế cho thấy, nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm, năng lực nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm của các giáo
viên đang còn nhiều hạn chế và bất cập. Cách tổ chức chỉ đạo, quản lý hoạt
động của nhà trường đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và sự đầu tư cho
hoạt động này trong mỗi nhà trường vẫn chưa thực sự đúng mức. Để đảm
bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao có chất lượng và hiệu quả,
người Hiệu trưởng phải biết tổ chức và phát huy hết tiềm năng thật sự của
giáo viên, trong đó có đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Như vậy, người
quản lý không chỉ chăm lo phát huy năng lực và làm việc tự thân của đội
ngũ mà còn không ngừng quan tâm xây dựng và hoàn thiện các yếu tố
thuộc về thể chế, quy chế, cách thức làm chủ nhiệm. Nếu nhà trường xây
dựng được hệ thống cách thức làm việc khoa học, nề nếp trong đó đề cao
trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm sẽ trở thành công cụ hỗ trợ cho quá
trình nâng cao năng lực, tinh thần công tác của mỗi giáo viên chủ nhiệm
lớp đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng
yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ vai trò quan trọng của người giáo

viên chủ nhiệm đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học
sinh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An”
2. Mục đích nghiên cứu .
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trường
THPT huyện Diễn châu, tỉnh Nghệ An.
3
3. Khách thể và đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp nâng chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT công lập huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
huyện Diễn Châu sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp
có tính khoa học và tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng chất lượng đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ an.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV chủ

nhiệm lớp của Ban giám hiệu các trường THPT công lập huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An.
7. Các phương pháp nghiên cứu.
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
4
Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các
tài liệu để xây dựng cơ sơ lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp nghiên cứu như điều tra, phỏng vấn, thống
kê, lấy ý kiến chuyên gia….nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
Nhằm xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp của luận văn.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận; Góp phần cụ thể hoá một số
giải pháp và kỹ năng nâng cao công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
GVCN lớp ở trường THPT.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
GVCN lớp ở các trường THPT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp
ở các trường THPT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GV CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Chủ nhiệm lớp là công việc quan trọng không thể thiếu đối với một
giáo viên, điều này được quy định rõ trong Điều lệ trường phổ thông cũng
như trong thực tiễn nền giáo dục Việt nam. Chính vì vậy các trường sư
phạm từ lâu đã rất quan tâm tới việc trang bị tri thức cho sinh viên về công
tác chủ nhiệm lớp, điều này được thể hiện trong việc dạy học môn Giáo
dục học hay trong việc tổ chức cho sinh viên thực hành, kiến tập chủ nhiệm
hàng năm…Tuy nhiên theo kết quả điều tra gần đây của một số đề tài, sinh
viên sư phạm mới ra trường hiện nay chưa đáp ứng được những yêu cầu
mới của công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Năm học 2008 - 2009,
viện nghiên cứu sư phạm - Trường đại học sư phạm Hà nội và đề tài SPHN
- 08 - 248 TĐ đã tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp BGH, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên hướng dẫn của các trường có sinh viên sư phạm Hà
nội thực tập thuộc các tỉnh: Hải dương, Hưng yên, Tuyên quang, Hà nội
(185 giáo viên), và 495 sinh viên năm thứ 4 của 13 khoa trong trường, kết
quả cho thấy: đa số sinh viên sư phạm có kiến thức chuyên môn vững vàng,
tác phong chững chạc nhưng có điểm chưa đạt, chưa đáp ứng yêu cầu giáo
dục phổ thông đó là năng lực làm chủ nhiệm lớp. vì thế việc tìm biện pháp
hình thành kỹ năng chủ nhiệm lớp nhằm giúp các em sinh viên thực hiện
tốt nhiệm vụ chủ nhiệm lớp khi tham gia thực tập cũng như công việc cho
tương lai là điều cần thiết và quan trọng.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
thông tư số 30/2009/TT – BGD&ĐT Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Trong thông tư này, bên cạnh các tiêu
chuẩn về các năng lực khác như: năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường
6
giáo dục; Năng lực dạy học; năng lực hoạt động chính trị, xã hội; Năng lực
phát triển nghề nghiệp thì có một tiêu chuẩn về Năng lực giáo dục (Điều 7,
Tiêu chuẩn 4) là rất cần cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Ngày 10/6/2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra kế hoạch số 302/KH –
BGDĐT về việc triển khai hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp trên toàn

quốc, đây là lần đầu tiên Bộ GD & ĐT tiến hành bồi dưỡng riêng đối với
công tác chủ nhiệm, trong đó nhấn mạnh vai trò quản lý, giám sát của giáo
viên chủ nhiệm lớp đến mọi hoạt động của học sinh và đặc biệt chú trọng
lĩnh vực đạo đức.
Đề cập đến vấn đề Giáo viên chủ nhiệm lớp nhiều bài viết của các
nhà khoa học trong và ngoài nước đã được xuất bản như: Một số vấn đề
trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay (Nguyễn Thanh
Bình chủ biên). Cuốn sách dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài “Công
tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT” của Viện nghiên cứu sư phạm,
căn cứ vào khảo sát nhu cầu của GVCN và sử dụng kết quả nghiên cứu
của một số đề tài khác của các tác giả nhằm chia sẻ với đội ngũ giáo viên
đang làm công tác chủ nhiệm lớp, đồng thời cuốn sách còn có thể sử
dựng trong đào tạo sư phạm và bồi dưỡng giáo viên về công tác chủ
nhiệm lớp hiện nay.
Xác định những kỹ năng chủ nhiệm lớp cơ bản, cần rèn luyện cho
giáo viên, căn cứ vào Điều lệ Trường THCS, Trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học nhiều bài viết về giáo viên chủ nhiệm mà các tác
giả đã đăng trên nhiều diễn đàn như:
- Nguyễn Thị Kim Dung. Công tác chủ nhiệm lớp - Nội dung quan
trọng trong Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường
Đại học.
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực giáo
dục cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông.
Hà nội, ngày 17/11/2010.
7
- Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo dục học, tập 2. NXB Đại học
sư phạm, 2008.
- Hà Nhật Thăng (chủ biên), Phương pháp công tác của người giáo
viên chủ nhiệm ở trường THPT. NXB Đại học Quốc gia, 2004.
- Vũ Thị Sơn (chủ nhiệm đề tài), Kết quả điều tra đề tài SPHN 08 –

248 TĐ.
- Dự án CIĐA – ACIE – NIED (2000), Lập kế hoạch chiến lược – lý
thuyết thực hành, Hà nội.
- Ban chấp hành Trung ương. Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004
của ban bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD.
Ngoài ra, đã có nhiều Luận văn của các học viên cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo trên cả nước nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp ở các trường
THPT.
Như vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng là vấn đề rất cần thiết trong sự nghiệp
giáo dục, tuy nhiên vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp ở
Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ an vẫn chưa có tác giả nào quan tâm nghiên
cứu. Chúng tôi nhận thấy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp
là một trong những nhiệm vụ quan trọng vì vậy đã chọn đề tài này làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn nhằm đề xuất các giải pháp để góp phần nâng
cao chất lượng dạy học – giáo dục trong nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp
1.2.1.1. Khái niệm giáo viên
Luật Giáo dục đã quy định: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
8
Cũng tại Khoản 2 điều 70 Luật giáo dục quy định: “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục Đại học gọi là giảng viên”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc các trường dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp” [10, tr.25]
Như vậy, nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm thực hiện những mục tiêu giáo dục là truyền tải tri thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, xây dựng, hình thành và phát triển nhân cách cho người học
đáp ứng yêu cầu nhân lực của thị trường lao động và của phát triển kinh tế -
xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm về đội ngũ giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt : “Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
cùng chức năng, cùng nghề nghiệp thành một lực lượng” [29, tr.339] ví dụ
như đội ngũ giáo viên.
Có nhiều khái niệm khác nhau về đội ngũ. Tuy nhiên ở một số nghĩa
chung nhất ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người, hợp thành một
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề hoặc
khác nghề, nhưng có chung một mục đích xác định. Họ làm theo kế hoạch
và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ thể.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đội ngũ giáo viên ngành giáo
dục là một tập thể người bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
nếu chỉ đề cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội
ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục” [12, tr 10].
Có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy
học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức, cùng nhau
chung một nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra cho tập hợp
đó; tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi
9
ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của bộ chủ quản pháp
luật và thể chế xã hội.
1.2.2. Khái niệm giáo viên chủ nhiệm lớp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về giáo viên chủ nhiệm, tuy nhiên,
theo nghĩa chung nhất thì Giáo viên chủ nhiệm là một giáo viên được Hiệu
trưởng bổ nhiệm phụ trách toàn diện một lớp học, là cầu nối giữa Hiệu
trưởng, giữa các tổ chức trong nhà trường, giữa các giáo viên bộ môn với

tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Nói một cách khác, giáo viên chủ nhiệm là
người đại diện hai phía, một mặt đại diện cho các lực lượng giáo dục trong
nhà trường, mặt khác đại diện cho tập thể học sinh. Với tư cách là nhà sư
phạm, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp
chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và
toàn bộ từng học sinh của lớp chủ nhiệm không phải bằng mệnh lệnh mà
bằng sự thuyết phục, cảm hoá, bằng sự gương mẫu của người giáo viên chủ
nhiệm, để mục tiêu giáo dục được học sinh chấp nhận một cách tự giác, tự
nguyện. Với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm
có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành
chương trình hành động của tập thể lớp và của từng cá nhân học sinh.
Mặt khác giáo viên chủ nhiệm lớp là người tập hợp ý kiến, nguyện
vọng của từng học sinh của lớp phản ánh với Hiệu trưởng, với các tổ chức
trong nhà trường và với các giáo viên bộ môn. Có ý kiến cho rằng để làm
điều đó thì đội ngũ tự quản của học sinh có thể làm được mà không cần đến
giáo viên chủ nhiệm. Ý kiến đó có phần đúng nhưng chưa đủ. Phải thấy
được quan hệ, vị trí của giáo viên chủ nhiệm là người thường xuyên tiếp
nhận những thông tin từ học sinh để đảm bảo tính khách quan, tính trung
thực của dư luận, ý kiến từ một tập thể học sinh. Khi tiếp nhận thông tin,
người giáo viên chủ nhiệm lớp xử lý kịp thời ngay thông tin với tư cách là
nhà sư phạm, điều đó có tác dụng rất lớn. Có không ít thông tin, suy nghĩ
của học sinh chỉ có thể tâm sự với giáo viên chủ nhiệm, đó là một thực tế.
10
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
1.2.3.1.Khái niệm chất lượng
Chất lượng được định nghĩa từ góc độ triết học như sau: Chất lượng
là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ
nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó đối với sự vật
khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng thể hiện
ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là các liên kết các thuộc tính của sự vật

lại làm một, gắn bó với sự vật và không tách rời sự vật. Sự vật trong khi
còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật
bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể
tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của
chất lượng và số lượng.
Theo từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị
con người, sự vật”. Hoặc chất lượng là tổng thể những tính chất thuộc tính
cơ bản của sự vật cho sự vật này phân biệt với sự vật khác.
Như vậy theo quan điểm này thì việc đánh giá chất lượng đội ngũ
Giáo viên chủ nhiệm lớp được so sánh với kết quả các hoạt động của đội
ngũ đó.
1.2.3.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp được hiểu là chất lượng
của việc quản lý, điều hành, chỉ đạo lớp học và hiệu quả của việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Ngoài ra chất lượng
của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm còn là những tiềm năng sẵn có trong bản
thân mỗi người làm công tác giáo dục, là kết quả của quá trình giáo dục.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp.
1.2.4.1. Giải pháp.
Theo Từ điển tiếng Việt “ Giải pháp là phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể”. Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “ Giải pháp là toàn bộ những ý
11
nghĩ có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới
sự khắc phục một khó khăn”
Điểm giống nhau của các khái niệm giải pháp, phương pháp, biện
pháp là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc,
một vấn đề. Còn khác nhau ở chỗ: Biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách
làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình
tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.

1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN chính là những cách
thức, những phương pháp mà người GVCN áp dụng để thực hiện nhiệm vụ
của mình và để đạt hiệu quả cao nhất, là hệ thống lý luận và cả những kinh
nghiệm thực tiễn để GVCN sử dụng một cách sáng tạo và khoa học vào
từng điều kiện cụ thể của mỗi lớp học.
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THPT.
GVCN có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển học sinh của
lớp chủ nhiệm, bởi vì:
- Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng
sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ
học sinh quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học
sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà
trường ở lớp chủ nhiệm.
- Đối với học sinh và tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm là nhà giáo
dục và là nhà lãnh đạo gần gũi nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi
lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ đoàn và
tính tự giác của mọi học sinh trong lớp.
12
- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà
trường, giáo viên chủ nhiệm là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển
nhân cách học sinh và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong lý luận giáo dục học truyền thống, công tác chủ nhiệm lớp chủ
yếu được xem xét từ bình diện của giáo dục học, mà ít khi được quan tâm
phân tích từ bình diện quản lý, trong khi đó hai chức năng này bổ trợ và
quy định lẫn nhau. Giáo viên chủ nhiệm thực hiện chức năng quản lý toàn
diện tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân có hiệu quả

Chức năng lãnh đạo và quản lý là không giống nhau. Người quản lý
có chức năng tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu, còn lãnh đạo có chức
năng định ra đường lối, chiến lược và phương pháp hoạt động, đồng thời
tác động, ảnh hưởng, động viên người bị lãnh đạo thực hiện mục đích
chung. Tuy vậy, cả hai chức năng này được tích hợp hài hoà ở chủ thể quản
lý là người giáo viên chủ nhiệm. Người giáo viên chủ nhiệm thực hiện chức
năng quản lý khi là người đại diện cho Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường,
nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển
của học sinh trong lớp chủ nhiệm với tư cách là người đứng đầu của một
tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển thành một tập thể thân thiện.
Nhìn một cách tổng thể, chức năng của người giáo viên chủ nhiệm
lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lý, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các
hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của học sinh theo mục tiêu
giáo dục nhân cách học sinh toàn diện trong tập thể phát triển và môi
trường học tập thân thiện.
1.3.2. Nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp.
Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp được quy định trong các văn
bản pháp lý.
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện
pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
13
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã
hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp
mình chủ nhiệm.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học,
đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được
lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè,
phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ của học sinh.
Nếu có học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng

hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong
hè, hình thức rèn luyện do Hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong
kỳ nghỉ hè được thông báo đến chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn
nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được uỷ ban nhân dân cấp xã công
nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị Hiệu trưởng
cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình mới được lên lớp.
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu
trưởng.
Trong những năm học gần đây khi thực hiện đổi mới chương trình
sách giáo khoa THPT, giáo viên chủ nhiệm còn có thêm nhiệm vụ: Theo
dõi tình hình tổ chức dạy và học tự chọn của lớp mình phụ trách; theo dõi
kết quả học tập của học sinh, tổng kết, xếp loại và ghi kết quả học tập của
học sinh theo quy định.
Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp được quy định trong
các văn bản pháp lý mới chỉ dừng lại ở khía cạnh tìm hiểu, nắm vững và tác
động phù hợp đến học sinh; phối hợp với các lực lượng giáo dục; đánh giá
hoàn thành hồ sơ học sinh và cung cấp thông tin phản hồi cho lãnh đạo nhà
trường.
Xem xét nội dung công tác chủ nhiệm lớp trong thực tiễn giáo dục,
nhiệm vụ công tác chủ nhiệm bao gồm:
14
- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm trong năm học được xây dựng
dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của nhà trường.
- Tìm hiểu các thông tin, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm ( về hoàn
cảnh gia đình, đặc điểm học sinh về các mặt học lực, đạo đức, sức khoẻ…
dự báo và diễn biến trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh)
- Tổ chức các hoạt động xây dựng tập thể lớp chủ nhiệm.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện (Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chương trình của Bộ; các hoạt động
sinh hoạt tập thể, các giờ sinh hoạt cuối tuần; hoạt động tư vấn trong công

tác hướng nghiệp, dạy nghề)
- Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để giáo
dục học sinh.
- Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm.
- Quản lý, giám sát việc ghi chép bảo quản các loại hồ sơ học sinh
theo quy định của trường: Sổ điểm lớp; Kế hoạch học tập của lớp theo theo
học kỳ, năm học; thời khoá biểu lớp; học bạ…
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người GV chủ nhiệm lớp.
Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên chủ
nhiệm lớp hiện nay một phần đã được thể hiện trong Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học và đã được trình bày xen kẽ ở phần nhiệm vụ của giáo
viên chủ nhiệm. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
và thực tiễn giáo dục, có thể xác định một số yêu cầu về đạo đức, lối sống
và kỹ năng cần thiết của giáo viên chủ nhiệm hiện nay như sau:
1.3.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham
gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp
hành Luật Giáo dục, Điều lệ, Quy chế, Quy định của ngành; có ý thức tổ
15
chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín
nhà giáo; Sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
- Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với
học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng
nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc
khoa học.

1.3.3.2. Năng lực tổ chức, quản lý giáo dục tập thể và cá nhân học
sinh.
- Nắm vững và quán triệt nguyên tắc tiếp cận tích cực đối với từng
học sinh dựa vào đặc điểm cá nhân và khuyến khích kỷ luật tích cực, tự
giáo dục, khơi dậy lòng tự trọng và tự tôn giá trị để hoàn thiện bản thân.
- Có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Biết tổ chức thực hiện
có kết quả kế hoạch giờ sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các
hoạt động giáo dục đa dạng khác dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp
tác của mọi học sinh; biết đánh giá, rút kinh nghiệm về việc tổ chức hoạt
động giáo dục với sự tham gia của học sinh.
- Có kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm: Nhận dạng được
tình huống, biết cách thu thập và xử lý thông tin để giải quyết vấn đề; xác
định được các phương án có thể để giải quyết tình huống đó; biết vận dụng
các tri thức tâm lý, giáo dục tính đến bối cảnh cụ thể để lựa chọn cách giải
quyết hiệu quả tình huống giáo dục nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục. Dự
kiến được các vấn đề có thể xẩy ra khi thực hiện quyết định; có kỹ năng
thực hiện quyết định một cách hiệu quả dựa trên sự khích lệ ý thức tự giác
của học sinh và phối hợp với các lực lượng giáo dục khác có liên quan.
Linh hoạt xử lý các vấn đề có thể xẩy ra. Biết tổ chức rút kinh nghiệm về
các quyết định đã lựa chọn lẫn quá trình thực hiện giải quyết vấn đề.
16
- Kỹ năng tiếp cận cá nhân và giáo dục học sinh có hành vi tiêu cực
hoặc học sinh cá biệt: Biết cách tiếp cận cá nhân dựa trên đặc điểm tâm lý
lứa tuổi và đặc điểm cá nhân. Xác định các nguyên nhân có thể của những
hành vi tiêu cực của các em từ đó xác định được nguyên nhân đích thực của
hành vi tiêu cực, hành vi sai lệch ở học sinh; biết làm cho học sinh thay đổi
cách nghĩ, quan niệm, niềm tin sai lệch dẫn đến hành vi tiêu cực; khơi dậy
lòng tự trọng và tự tôn giá trị để tự giáo dục và hoàn thiện bản thân. Kết
hợp sử dụng dư luận tập thể để điều chỉnh hành vi tiêu cực của học sinh
trong lớp; biết cách làm cho học sinh trong lớp ứng xử thiện chí và tôn

trọng lẫn nhau; phối hợp với giáo viên môn học, gia đình, các lực lượng xã
hội cùng giúp đỡ học sinh chuyển đổi thái độ và hành vi, biết đánh giá hiệu
quả của các tác động giáo dục.
- Đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh: Tổ chức đánh
giá kết quả giáo dục toàn diện của từng học sinh, của tổ và của toàn lớp
bằng cách thu thập thông tin, minh chứng từ các nguồn khác nhau: Bản
thân học sinh, tập thể học sinh, các giáo viên bộ môn, CMHS, Đoàn thanh
niên và các lực lượng có liên quan khác; Thông báo kết quả đánh giá cho
học sinh, CMHS và những người có liên quan; Sử dụng kết quả đánh giá để
hướng dẫn học sinh tự giáo dục, để giáo viên điều chỉnh nội dung, phương
pháp giáo dục phù hợp và phối hợp với CMHS, phối hợp với các lực lượng
giáo dục khác; Biết cách lưu giữ kết quả đánh giá để lập hồ sơ từng học
sinh và của lớp mình phụ trách.
- Phối hợp với các lực lượng trong giáo dục học sinh: Biết lập kế
hoạch phối hợp với CMHS, giáo viên bộ môn, với Đoàn thanh niên và các
lực lượng có liên quan khác để tổ chức các hoạt động giáo dục và xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, thống nhất tác động giáo dục và đánh giá
kết quả giáo dục; Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp các lực lượng trong
giáo dục học sinh; Biết cách đánh giá việc thực hiện kế hoạch phối hợp các
lực lượng trong giáo dục học sinh phân tích được các nội dung, hình thức,
17
biện pháp…phối hợp với CMHS trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện của học sinhTHPT; Thiết kế được các kế hoạch làm việc với
CMHS, kế hoạch thu hút tham gia của CMHS vào việc tổ chức một số hoạt
động tập thể, các cuộc thăm gia đình học sinh.
- Hiểu biết về môi trường giáo dục và đặc thù của từng môi trường
giáo dục: Nhận thức được ý nghĩa, vai trò, vị trí, đặc điểm, tác động của gia
đình, bạn bè, lớp học, cộng đồng xã hội, phương tiện thông tin đại chúng
đến với học sinh; Biết thu thập thông tin, phân tích ảnh hưởng của môi
trường gia đình, nhóm bạn đến sự phát triển tâm sinh lý của học sinh; Biết

thiết lập và duy trì không khí tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau trong lớp học,
biết khuyến khích học sinh nâng cao trách nhiệm, hứng thú, sáng tạo đối
với việc học tập của bản thân, biết phối hợp với cha mẹ HS, với đồng
nghiệp quản lý hành vi và các hoạt động của học sinh trong lớp học, trong
trường học; Biết phối hợp với các giáo viên khác thiết lập và duy trì các
chuẩn mực, hành vi của lớp học và quản lý các nguồn lực trong lớp học;
Biết đảm bảo an toàn về thể chất, tình cảm và xã hội cho tất cả học sinh,
biết tổ chức không gian lớp học hợp lý cho học sinh học tập.
- Xây dựng và quản lý hồ sơ chủ nhiệm: Nắm được đặc điểm, chức
năng, yêu cầu, cách tác nghiệp từng loại hồ sơ quản lý lớp học sinh cũng
như hiểu được ý nghĩa của từng loại, biết cách dựng hồ sơ chủ nhiệm, cập
nhật và quản lý hồ sơ chủ nhiệm, biết sử dụng hồ sơ chủ nhiệm để theo dõi
sự phát triển cá nhân, tập thể và điều chỉnh kế hoạch.
1.3.3.3. Năng lực giao tiếp.
Giao tiếp phù hợp với các mối quan hệ: Khiêm tốn, tôn trọng và lịch
sự trong giao tiếp ứng xử với CMHS; lắng nghe tích cực những chia sẻ của
CMHS; tế nhị phản hồi và biết thuyết phục CMHS phối hợp giáo dục HS
và cải thiện môi trường giáo dục trong gia đình; thể hiện sự tôn trọng và
lịch sự, thiện chí và hợp tác trong giao tiếp ứng xử với các lực lượng xã hội
18

×