Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường trung cấp nghề tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.7 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN NGỌC CHI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN NGỌC CHI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Ngô Sỹ Tùng
Nghệ An - 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, quý thầy cô giáo Trường Đại
học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Ngô Sỹ Tùng, người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Cán bộ giáo viên, công nhân viên, các


phòng, khoa Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long, cùng bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ tôi học tập và hoàn thiện luận
văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do
điều kiện nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những sai sót, tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn
của các thầy cô cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Trần Ngọc Chi
3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Chữ viết tắt
1 CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 ĐT,BD Đào tạo, bồi dưỡng
3 ĐNGV Đội ngũ giáo viên
4 GD - ĐT Giáo dục và đào tạo
5 GV Giáo viên
6 KH -KT Khoa học kỹ thuật
7 KT-XH Kinh tế - xã hội
8 NCKH Nghiên cứu khoa học
9 TCN Trung cấp nghề
10 [ ] Đề mục
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Đóng góp đề tài 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Những khái niệm cơ bản 8
1.3. Người giáo viên Trung cấp nghề trong bối cảnh hiện nay 13
1.4. Một số vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung cấp nghề 20
1.5. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 27
1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 29
Kết luận Chương 1 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long 32
2.2. Khái quát về Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long 35
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp nghề tỉnh
Vĩnh Long 40
Kết luận Chương 2 63
5
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH VĨNH
LONG
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Trung
cấp nghề tỉnh Vĩnh Long 66
3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của một số giải pháp đề xuất 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………….96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………… 101

6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Thống kê số lượng số lớp, học sinh và giáo
viên
Trang
40
Bảng 2.2: Thực trạng phẩm chất đạo đức, tư tưởng,
chính trị của giáo viên
41
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ,
giáo viên
46
Bảng 2.4: Thực trạng kiến thức của giáo viên 46
Bảng 2.5: Thực trạng kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo
viên
51
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá việc thực hiện chế độ chính
sách của Nhà trường
58
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các
giải pháp đề xuất.
92
Më ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của tất cả các quốc gia, giáo dục và đào tạo
vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển, là con đường quan trọng
7
nhất để phát huy nguồn lực con người. Chính vì vậy, sự đi lên bằng giáo dục
đã trở thành con đường tất yếu của thời đại. Trí tuệ của con người đã trở
thành tài sản quý giá của mỗi Quốc gia. Nâng cao và phát triển dân trí là điều

kiện tiên quyết để đưa đất nước tiến lên trong xu thế hội nhập hiện nay. Từ xu
thế tất yếu của thời đại và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền
vững”.
Nền giáo dục cách mạng đã tạo nên những nét đẹp của văn hoá dân tộc,
tạo nên bản sắc Việt Nam, sức mạnh Việt Nam, đó chính là tiền đề cho dân
tộc ta viết lên những trang sử chói lọi. Đề cao vai trò của giáo dục là đề cao tư
tưởng tiến bộ mang tính thời đại. Đây là tư tưởng chỉ đạo có tầm chiến lược
của Đảng ta, đang từng bước được thể chế hoá một cách thấu đáo, đồng bộ và
kịp thời trong cuộc sống. Giáo dục và đào tạo đã và đang đứng trước những
cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thách thức mới.
Yêu cầu phát triển quy mô, nhưng phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu
quả giáo dục và đào tạo ở tất cả các bậc học, cấp học, đang đặt ra nhiều vấn
đề cần giải quyết từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
cơ chế quản lý, hệ thống chính sách, huy động các nguồn lực để phát triển
giáo dục và đặc biệt là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý - nhân tố quan
trọng quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo.
Những thành tựu mà giáo dục đã đạt được là động lực to lớn, là cơ sở,
là điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Đảng ta khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
8
dưỡng nhân tài, giáo dục phải đi trước một bước làm tiền đề cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi
mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đặt
ra một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và
nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa X của Đảng đã chỉ rõ một
trong những giải pháp chủ yếu đó là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán
bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ” Cùng với
việc “Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục và
đào tạo theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước”. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và đội ngũ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao
chất lượng giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”.
Chính vì vậy, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý và công tác xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý một cách toàn diện là một trong những nội
dung quan trọng của đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Những năm gần đây, dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, đặc biệt là
sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo những chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà Nước, Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long đã đạt được những thành
tựu quan trọng trong quá trình đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo nghề,
cung cấp nguồn nhân lực, nguồn lao động có tay nghề cao cho xã hội, góp
phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long nói riêng và khu
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung.
9
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, Trường
Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long còn gặp không ít những khó khăn và thách
thức: trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện nay có 27 cơ sở giáo dục đào tạo và
dạy nghề (16 Trung tâm, doanh nghiệp có dạy nghề; 02 Trung tâm giới thiệu
việc làm; 02 trường Trung cấp nghề; 01 trường Trung cấp chuyên nghiệp; 04
Trường Cao đẳng và 02 trường Đại học) do đó sự cạnh tranh trong công tác
tuyển sinh đầu vào là vô cùng khó khăn. Đây cũng là một trong những mặt

hạn chế trong công tác đào tạo nghề, đặc biệt là công tác đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên còn thiếu sù đồng bộ về
cơ cấu bộ môn, một số giáo viên chuyên môn còn yếu, đội ngũ cán bộ quản lý
hoạt động chưa thực sự có hiệu quả, thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ
phận, một số bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo nghề. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học vẫn chưa đáp ứng
được với yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục nghề nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên thì việc nghiên cứu
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của Trường trung cấp nghề tỉnh
Vĩnh Long có một ý nghĩa quan trọng và vô cùng cần thiết. Bởi lẽ, muốn sự
nghiệp giáo dục và đào tạo nghề phát triển, muốn chất lượng giáo dục và đào
tạo nghề ngày càng được nâng lên đáp ứng được yêu cầu đổi mới và xây dựng
chuẩn đầu ra đối với giáo dục chuyên nghiệp hiện nay có nhiều yếu tố trong
đó không thể thiếu yếu tố quan trọng là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
10
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung nghề
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp
nghề tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu những giải pháp được đề xuất có tính khoa học, có tính khả thi và
áp dụng được trong thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở Trường Trung cấp tỉnh Vĩnh Long.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long.
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: Khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh
Long, từ đó chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế và rút ra những kinh
nghiệm cần thiết.
5.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường
Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp và hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Quan sát: Quan sát hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long nhằm đánh giá thực trạng hiện nay
6.2.2 Điều tra - Khảo sát: Sử dụng bộ công cụ để điều tra, khảo sát thực trạng
đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long
11
6.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia về
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp
nghề tỉnh Vĩnh Long
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm để xử lý các số liệu thu được
7. Đóng góp đề tài
7.1 Về mặt lý luận: Quá trình nghiên cứu, Đề tài sẽ tập hợp các quy định của
Luật Dạy nghề và các văn bản quy định về định mức biên chế, chuẩn giáo
viên, việc sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đảm bảo theo quy định
7.2 Về mặt thực tế: Với kết quả nghiên cứu, Đề tài sẽ có ứng dụng thực tế
vào công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức đối với bản thân tôi và đối
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long; đóng góp của Đề

tài còn hỗ trợ cho Trường Trung cấp nghề Vĩnh Long nhìn nhận thực tiển về
tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên, từ đó đề ra các phương án bố trí, bổ
sung, sử dụng nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trường Trung cấp nghề tỉnh Vĩnh Long
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
12
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và đều thống nhất có chung
quan điểm cho rằng đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
giáo dục và phát triển giáo dục của mỗi quốc gia.
Các nước phát triển trên thế giới luôn xem yếu tố nhà giáo là điều kiện
quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy khi quyết
định đưa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI, chính phủ
Hoa Kỳ đã lấy giải pháp nhà giáo làm then chốt. Đó là tiêu chuẩn hóa, chuyên
nghiệp hóa và nâng cao chất lượng nhà giáo trên các vị thế nghề nghiệp, nhân
cách và xã hội. Như vậy, các nước này xem việc đãi ngộ vật chất, điều kiện
làm việc và địa vị xã hội cho nhà giáo là giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo.
Có nhiều cách thức khác nhau đã được đề xuất để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên. Trong nhiều tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình,
các nhà khoa học giáo dục, nhà sư phạm lớn trên thế giới như: R.R.Singh,

V.A Xukhomlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì
phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo họ, việc dự giờ và phân tích
sư phạm bài dạy là đòn bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên.
Trên cơ sở tiếp thu các tư tưởng quản lý trên thế giới và dựa trên các
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hoạt động quản lý, chuyên ngành
khoa học quản lý ở Việt Nam còn rất non trẻ song đã đạt được những thành
tựu đáng kể góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm quản lý xã hội, con người
Việt Nam trong những điều kiện riêng biệt tương ứng với tình hình phát triển
KT - XH của đất nước qua các giai đoạn phát triển.
Đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên cơ sở lý
luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học
13
Việt Nam đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học chủ yếu dựa trên
nền tảng lý luận giáo dục học. Hầu hết các cuốn giáo dục học của các tác giả
Việt Nam thường có một chương về quản lý trường học. Các công trình tiêu
biểu có đề cập đến chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng cán bộ
quản lý và đội ngũ giáo viên gồm: “ Phương pháp luận khoa học giáo dục” do
tác giả Phạm Minh Hạc làm tổng chủ biên, được ấn hành năm 1981; Trần
Kiểm với tác phẩm “Khoa học quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”. Những tác phẩm nghiên cứu đó đã góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng quản lý giáo dục nói chung và chất
lượng quản lý ở các nhà trường của nước ta hiện nay. ở các trường Đại học và
các Viện nghiên cứu đã có nhiều đề tài luận văn nghiên cứu về các vấn đề
như: Quản lý hoạt động dạy học, quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý các hoạt
động trong Nhà trường. Tại Trường Đại học Vinh, đã có các công trình nghiên
cứu của các tác giả như PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh
Hùng, PGS.TS. Thái Văn Thành.
Trên cơ sở các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của
quản lý chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất

nghề nghiệp mà hoạt động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong
phú. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn
còn bao gồm việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên
lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực chất việc
quản lý chuyên môn của giáo viên là quản lý quá trình lao động sư phạm của
người thầy.
Nhiều công trình khoa học nghiên cứu những góc độ khác nhau của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học, nhưng việc đề
cập đến nâng cao chất lượng đội ngũ ở các trường trung cấp nghề; đặc biệt là
14
một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường trung cấp
nghề tỉnh Vĩnh Long thì chưa có đề tài nào đề cập đến.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “ Giáo viên được hiểu là người dạy học
ở các Nhà trường, các cơ sở giáo dục hoặc tương đương” [22, tr 380] để chỉ
những người dạy học ở các cấp, bậc học. Theo Điều 70 Luật Giáo dục Nước
Cộng Hòa XHCN Việt Nam ban hành 2005 và Điều lệ trường Trung cấp
nghề: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong Nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
Luật giáo dục Việt Nam cũng đã quy định cụ thể tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp bậc giảng dạy và công tác. Theo đó, nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi
là giáo viên; nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và
sau đại học gọi là giảng viên.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Về đội ngũ
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một
lực lượng” [21, tr 243] hoặc “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người

cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động
trong hệ thống” [4, tr 1].
1.2.2.2. Về đội ngũ giáo viên
“Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ
nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng
cống hiến sức lực, toàn bộ tài năng của họ đối với giáo dục” [7, tr 10].
“Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nếu chỉ để ý đến đặc điểm của ngành
15
thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục” [7, tr
10].
Từ những quan niệm nêu trên của các tác giả, ta có thể hiểu đội ngũ
giáo viên như sau:
Đội ngũ giáo viên là một hợp những người là nghề dạy học – giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các
tiêu chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và được định hướng
các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Về chất lượng
Theo Từ điển Tiếng Việt (1999 - Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin):
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật
khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lượng biểu hiện ra
bên ngoài, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật và
không tách khỏi sự lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát
toàn bộ sự vật và không tách khởi sự vật. Về căn bản chất lượng của sự vật
ban giờ cũng gắn với quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài
tính quy định ấy. Một sự vật là một thể thống nhất giữa số lượng và chất
lượng.
Không có sự vật nào lại không có tính quy định về chất lượng, không

có sự tồn tại nào lại thiếu tính quy định về chất lượng. Mỗi vật thể, sự vật
khác nhau đều có tính quy định chất lượng khác nhau.
Chất lượng của sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các thuộc
tính của nó. Mỗi sự vật bao gồm nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính tham gia
vào việc quy định chất lượng của sự vật không giống nhau. Các thuộc tính
bản chất tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, giữ vai trò quyết định
của sự vật làm cho nó khác với cái khác, nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì sự
16
vật không còn. Các thuộc tính không bản chất không giữ vai trò như thế, để
thể hiện sự vật.
Như vậy, khái niệm chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của
sự vật, hiện tượng và quá trình của thế giới quan.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng đội ngũ giáo viên được bao hàm nhiều yếu tố: Trình độ
được đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niêm công tác trong tổ
chức, nhận thức chính trị, thái độ công dân.vv
Từ quan niệm về chất lượng đội ngũ đã nêu ở trên ta thấy chất lượng
đội ngũ giáo viên là toàn bộ thuộc tính, những đặc điểm của đội ngũ giáo
viên. Những thuộc tính, cấu trúc này gắn bó với nhau trong tổng thể thống
nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ, làm cho đội ngũ giáo viên khác
với đội ngũ khác.
- Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên với sản phẩm đặc
trưng là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực
sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề
của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành
học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên xuất phát từ các tiêu chuẩn Nhà
giáo (Điều 70 Luật Giáo dục - 2005) gồm:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ giáo viên bao hàm nhiều yếu
tố, trong đó có 5 yếu tố cơ bản đó là:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng .
+ Trình độ chuyên môn được đào tạo.
17
+ Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
+ Số lượng đội ngũ giáo viên.
+ Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Nếu xét từ góc độ tập thể đội ngũ giáo viên, chất lượng được thể hiện ở
các tiêu chí:
+ Đạt chuẩn ( số lượng và chất lượng).
+ Đồng bộ và hợp lý về cơ cấu.
+ Đạt hiệu quả trong công tác.
Nếu xét từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ giáo viên) thì chất lượng thể
hiện ở các tiêu chí:
- Trình độ chuyên môn: Đó là trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo, khả
năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Đó là năng lực giảng dạy các môn chuyên
ngành của mình, năng lực giáo dục, năng lực hoạt động xã hội.
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt: Đó là có hoài bão ước mơ, tâm huyết
với nghề; chuyên tâm nghiên cứu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, nâng cao tay nghề; có lý tưởng, có nhân cách thanh cao, lối sống
trong sạch giản dị.
Như vậy, nếu nghiên cứu chất lượng và giải pháp để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên thì phải đề cập đến cả hai phương diện, vừa cá nhân vừa tập
thể. Có như vậy mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra được giải pháp nâng
cao chất lượng cho toàn bộ đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn mới.

1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Giải pháp” có nghĩa là: cách giải
quyết một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề [26, tr 727].
18
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ
thống, một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu thì những vấn đề đặt ra càng
được giải quyết nhanh chóng. Nhưng để có các giải pháp tốt cần phải xuất
phát trên những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là hệ thống những
phương pháp, cách thức tác động nhằm làm cho đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo,
đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo.
1.3. Người giáo viên Trung cấp nghề trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên Trung cấp nghề
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục là sự nghiệp nồng cốt trong sự nghiệp GD-ĐT. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam".
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ bùng nổ, phát triển cao đòi hỏi
ngành giáo dục phải đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cần
phải có những con người có trình độ, kiến thức có kỹ năng thành thạo, có

năng lực sáng tạo, năng động Khâu then chốt trong giáo dục phải nâng cao
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao cả
19
về số lượng lẫn chất lượng, cơ cấu, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên
môn.
Đối với ngành giáo dục đã và đang xây dựng được đội ngũ giáo viên
ngày càng đông đảo cả về số lượng lẫn chất lượng, phần lớn có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu cơ bản về nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, phẩm chất đạo đức và ý thức
chính trị tốt, góp phần lớn vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Mặt khác,
trước yêu cầu mới sự phát trển giáo dục trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước, đội ngũ giáo viên TCN hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế bất cập. Đội
ngũ nhà giáo vừa thiếu lại vừa thừa, một bộ phận nhỏ nhà giáo chưa đạt chuẩn
đào tạo, một số thiếu năng lực giảng dạy và tinh thần trách nhiệm. Quan tâm
nhất là tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đã làm mất phẩm chất của một
số nhà giáo gây ảnh hưởng xấu đến uy tín người thầy trong xã hội. Điều đó
làm hạn chế việc thực hiện vai trò đào tạo nguồn nhân lực của đội ngũ nhà
giáo, là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thực trạng chất lượng
đào tạo chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Để nâng cao vị trí, vai trò
đội ngũ giáo viên TCN góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước cần thực hiện vào các việc sau:
- Nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên
TCN, tạo môi trường xã hội thuận lợi, động lực tinh thần to lớn để phát huy
mọi tiềm năng của xã hội đối với việc nâng cao vai trò nhà giáo trong quá
trình đào tạo nguồn nhân lực. Khắc phục một số quan niệm không đúng của
các bậc cha mẹ học sinh về vị trí, vai trò của đội ngũ nhà giáo. Phải nhận thức
được vị trí, vai trò của đội ngũ nhà giáo sẽ bị hạn chế rất nhiều nếu không có
sự phối hợp, hỗ trợ, cộng hưởng về tinh thần và trách nhiệm của những bậc
làm cha mẹ. Đồng thời trong nhận thức của các cơ quan quản lý giáo dục, các
cấp ủy đảng và chính quyền về vị trí, vai trò của đội ngũ nhà giáo. Cần thống

nhất và quán triệt sâu sắc hơn nữa đội ngũ nhà giáo đối với chất lượng giáo
20
dục, đào tạo toàn diện nguồn nhân lực. Phải coi đầu tư cho đội ngũ nhà giáo
là đầu tư cho cả một thế hệ, cho một lực lượng lao động, có ý nghĩa lớn đối
với sự thành bại của nền giáo dục.
- Tạo lập hệ thống động lực cho việc nâng cao vị trí, vai trò của đội
ngũ nhà giáo trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực ở các trường TCN, bao
gồm nhiều yếu tố như: là động lực lý tưởng - tình cảm, động lực trí tuệ - tinh
thần và động lực kinh tế - vật chất.
- Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo theo hướng
chuẩn hóa và hiện đại hóa.Trước hết nâng cao chất lượng giáo dục là phải có
được một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng và có chất lượng, cần đổi mới công
tác đào tạo nhà giáo như: giai đoạn hướng nghiệp sư phạm trước đào tạo, giai
đoạn đào tạo cơ bản trong trường sư phạm, giai đoạn bồi dưỡng, hoàn thiện
trình độ nghề nghiệp sau đào tạo.
Đổi mới công tác bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo, việc bố trí, sử dụng
đội ngũ nhà giáo có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến việc phát huy vị trí, vai trò
của đội ngũ nhà giáo. Việc bố trí, sử dụng hợp lý, đúng khả năng chuyên môn
là điều kiện thuận lợi để đội ngũ nhà giáo đạt hiệu quả lao động cao và phát
huy được tính tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện vai trò của mình.
Vị trí, vai trò của người giáo viên trong sự nghiệp giáo dục có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc xây dựng và phát triển con người là động lực phát
triển KT - XH. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Có thể nói ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng dạy học trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với
ngành giáo dục đào tạo, đối với thầy cô giáo TCN.
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với giáo viên trường
TCN
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất đối với giáo viên

21
Phẩm chất chính trị: Chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thi hành nhiệm vụ theo đúng qui định
của pháp luật; Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận
chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao; Thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội; Luôn có ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành nghiêm sự
điều động, phân công của tổ chức, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích
chung.
Đạo đức nghề nghiệp: Có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo,
tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng
nghiệp trong cuộc sống và công tác, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối
xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp, sẳn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền lợi và
lợi ích hợp pháp chính đáng của người học và đồng nghiệp; Thực hiện đúng
điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành và tận tụy với
công việc; Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất
năng lực của người học, thực hành tiết kiệm chống bệnh thành tích, chống
tham nhũng lãng phí; Thực hiện phê và tự phê bình thường xuyên, nghiêm
túc, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp đổi mới.
Lối sống, tác phong: Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương,
khoa học, có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong quan hệ
giao tiếp với đồng nghiệp, với người học, giải quyết công việc khách quan,
tận tình, chu đáo; Sống có lí tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên,
có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo, thực
hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức của Chủ
tịch Hồ Chí Minh; Luôn có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản
sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội, biết ủng hộ, khuyến khích
22

những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phê phán những biểu hiện của
lối sống lạc hậu, ích kỉ; Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa
học, có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong quan hệ giao tiếp
với đồng nghiệp, với người học, giải quyết công tâm, khách quan; Khi thực
hiện hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự phù hợp với nghề dạy học,
không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; Có tinh thần đoàn
kết giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đấu tranh, ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật và các qui định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng
xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và
người học, kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực; Thương yêu quý
trọng lẫn nhau, biết quan tâm đến những người xung quanh, thực hiện nếp
sống văn hóa nơi công cộng, xây dựng gia đình văn hóa.
Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo: Không lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không
gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân. Không gian lận, thiếu
trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy và giáo dục; Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối
xử, thành kiến người học, không tiếp tay bao che cho những hành vi tiêu cực
trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp; Không hút
thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được
cho phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động
giáo dục của nhà trường; Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng
trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi. Không gây bè
phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại
cộng đồng.; Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến
nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước; Không trốn
tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc, không đi muộn về sớm,
bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên
23
môn làm ảnh hưởng đến kỉ cương, nề nếp của nhà trường; Không tổ chức,

tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội.
1.3.3.2. Yêu cầu về năng lực đối với giáo viên
Người giáo viên phải có năng lực chuyên môn sâu: Người giáo viên
TCN, luôn nghiên cứu, học tập nâng cao vì lượng kiến thức của nhân loại
ngày càng khổng lồ mà khả năng tư duy của con người là có hạn. Để tạo được
hứng thú trong giờ học người giáo viên phải biết đầu tư thời gian và trí tuệ để
tiếp cận các luồng thông tin mới trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài
nước; trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt là khai thác tối đa lượng
kiến thức khổng lồ trên Internet. Do đó người thầy phải không ngừng, tìm tòi,
học hỏi, chuyên sâu luôn chấp nhận đổi mới, cập nhật thông tin và kỹ năng
mới. Tuy nhiên trong giảng dạy người giáo viên không phải cứ có kiến thức
chuyên ngành là đảm bảo cho quá trình dạy học, mà phải có kiến thức liên
môn để hỗ trợ tích cực cho chuyên ngành giảng dạy.
Người giáo viên TCN phải có kỹ năng sư phạm: Kỹ năng quan trọng
của người giáo viên TCN phải có kỹ năng sư phạm, đặc biệt là phương pháp
dạy học chuyển từ việc lấy "Giáo viên làm trung tâm" (teacher - centered
method) sang "học sinh làm trung tâm (pupil - centered method). Ở đây,
người thầy chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, cố vấn người học phát hiện, biểu
đạt vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau, vạch hướng giải quyết, thiết kế các
nghiên cứu lý luận hay thực tiễn để giải quyết vấn đề và trên cơ sở vấn đề
được giải quyết, nêu hay phát hiện những vấn đề mới. Vai trò tiên phong của
người giáo viên cần sử dụng một số phương pháp dạy học mới kích thích
được óc sáng tạo, khả năng tư duy và giải quyết vấn đề của người học như
phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp giải quyết tình huống,
phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo dự án, phương
pháp học qua hành Điểm nổi bật của các phương pháp dạy học tích cực này
là nâng cao tính thực tiễn của môn học, chủ động, sáng tạo của người học,
24
đảm bảo vị thế tích cực, phát triển hứng thú nhận thức, thỏa mãn nhu cầu tìm
tòi, khám phá của người học; nâng cao kỹ năng trình bày, bảo vệ và phản biện

ý kiến trước đám đông
1.3.3. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên
Tính đặc thù của quản lý giáo dục trong nhà trường nói chung làm cho
nó phân biệt hẳn với mọi loại quản lý xã hội khác, trước hết bởi sự quy định
về bản chất lao động trí óc, lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất
của quá trình dạy học - giáo dục mà trong đó học sinh là đối tượng bị quản lý,
nhưng cũng là chủ thể tự quản lý trong quá trình học tập, rèn luyện và phát
triển nhân cách. Nhưng lao động sư phạm của người thầy giáo có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và rất to lớn. Do vậy, lao động sư phạm có những đặc điểm
sau:
1.3.3.1. Đối tượng lao động sư phạm của người thầy giáo là thế hệ trẻ
Nghề nghiệp nào cũng có đối tượng lao động trực tiếp của mình. Đối
tượng trực tiếp của người thầy giáo là thế hệ trẻ, lứa tuổi đang trong giai đoạn
phát triển nhân cách. Mỗi cá nhân dù có những đặc điểm của lứa tuổi nhưng
có những nét tính cách, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng khác nhau vô cùng
phong phú, đa dạng và cũng rất phức tạp ngay trong mỗi con người. Vì vậy,
lao động sư phạm đòi hỏi người thầy giáo phải có một số phẩm chất đặc biệt
trong giao tiếp với thế hệ trẻ mà một số nghề nghiệp khác không đòi hỏi.
Lao động của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển thế hệ trẻ lĩnh hội,
tiếp thu những kinh nghiệm, những tinh hoa mà loài người tích luỹ được và
biến chúng thành những nét nhân cách của cá nhân. Như vậy, người thầy giáo,
trước hết phải là tấm gương mẫu mực được học sinh kính phục, tin yêu. Xuất
phát từ những đặc điểm lao động đó mà không ai trong xã hội, ngay cả cha mẹ
dù là bậc vĩ nhân cũng không hoàn toàn thay thế được chức năng lao động của
người thầy giáo đối với con em mình từ tuổi ấu thơ đến khi trưởng thành.
25

×